Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - Nguyễn thị Huyền Dương – 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.18 KB, 36 trang )

Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


73
- Tổ chức lao động khoa học: Trong bât kỳ hoạt động nào để nâng cao hiệu
quả của nó cũng cần phải quan tâm tới công tác sắp xếp, bố trí cả về con
người, cả về môi trường làm việc để sao cho con người có một điều kiện làm
việc hợp lý nhất có như vậy mới nâng cao được năng xuất lao động. Đó chính
là các nội dung của công tác tổ chức lao động khoa học.
- Thuyên chuyển và đề bạt lao động.
- Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động: Muốn cho người lao
động tập chung toàn tâm toàn ý với công việc vì doanh nghiệp, thì các nhà
quản trị phải nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của người lao động để đáp
ứng nhu cầu của họ.
3. Vai trò, ý nghĩa của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp:
Quản trị nhân sự giữ vai trò đặc bi
ệt quan trọng và ngày càng được các
nhà quản trị quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt
lõi và quan trọng nhất của quá trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân sự
là hết sức cần thiết bởi: Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ
chức qu
ản trị nói chung va tổ chức kinh doanh nói riêng buộc phải cải thiện tổ
chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp
để giao đúng việc, hay đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với
mọi hình thức tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại
cùng với sự phát triển c
ủa nền kinh tế mở buộc các nhà quản trị phải biết cách
thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo điều động nhân sự trong bộ


máy tổ chức như thế nào nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất đang được mọi giới
quan tâm. Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được
cách giao dịch với ngườ
i khác, biết cách đặt câu hỏi, biết cách lắng nghe biết
tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết cách đánh giá nhân vien mốt cách
tốt nhất, biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh đưowcs
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


74
các sai lầm trong công việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất
lượng công việc, nâng cao chất lượng tổ chức.
II. Phân tích công việc-Định mức lao động và năng xuất lao động:
1. Lý luận chung:
a. Phân tích công việc:
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng trong tổ chức.
Phân tich công việc là những công việc th
ủ tục xác định quyền hạn và trách
nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển những
người như thế nào để thực hiện công viêc tốt nhất. Phân tích công việc cung
cấp các thông tin về yêu cầu, đặc điểm của công việc, là tài liệu cơ sở cho
việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Trong đó bản
mô tả công việc phải bao gồm nh
ững nội dung như sau: Nhận diện công việc;
Tóm tắt công việc; Mối quan hệ trong công việc; hức năng ,trách nhiệm trong
công việc; Quyền hành của người thực hiện công việc; Tiêu chuẩn mẫu của
người thực hiện công việc; Điều kiện làm việc. Bản tiêu chuẩn công việc sẽ

liệt kê tất cả các yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc như:
Trình
độ văn hoá, chuyên môn vàcác khoá đào tạo đã qua; Các môn học chủ
yếu của các khoá học đã được đào tạo, kết quả kết quả thi của các môn học
chủ yếu và tốt nghiệp; Trình độ ngoại ngữ: Cần biết ngoại ngữ gì và yêu cầu
mức độ về đọc, nghe và viết; Thâm niên công tác trong nghềvà các thành tích
kỷ lục đã đạt được; Tuổi đời; Sức khoẻ; Năng khiế
u; Ngoại hình; Tham
vọng; Tên cơ sở như vậy doanh nghiệp sẽ lựa chọn được ứng viên phù hợp.
b. Định mức lao động:
Sau khi có bản phân tích công việc doanh nghiệp sẽ xây dựng được định mức
lao động khoa học và thực tế.
Định mức lao động là một đại lượng lao động sống quy định cho người lao
động để họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


75
Định mức lao động gồm 3 loại:
 Định mức lao động theo thời gian: Là số lượng thời gian cần thiết quy
định cho một hoặc một nhóm công nhân có trình độ nhất định để họ
hoàn thành một khối lượng công việc hay tọ ra một đơn vị sản phẩm
dạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất đị
nh
 Định mức sản lượng: Là số lượng sản phẩm hay khối lượng nhất định
quy định cho một hoặc một nhóm công nhân hoàn thành trong một thời
gian nhất định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định

 Định mức phục vụ: Là số lượng máy móc thiết bị quy định cho một
hoặc một nhóm công nhân phải phục vụ hay nói khác đi là số lượ
ng
công nhân cần thiết phải phục vụ một đơn vị máy móc thiết bị.
Nói chung các định mức lao động đều thể hiện được các đặc trưng sau:
- Định mức lao động bao gồm cả sản lượng lãn chất lượng của lao động.
- Định mức lao động có thể giao cho một hoặc một nhóm công nhân , tuỳ
thuộc vào yêu cầu của phân công lao động.
- Mức lao động phải là mức trung bình- tiên tiến.
- Mức lao động phải được xây dựng trên cơ sở ngày làm việc 8 giờ
- Mức lao động được xây dựng trong những điều kiện của tổ chức kỹ thuật
nhất định.
Định mức lao động luôn thể hiện tính khoa học bởi nó được xây dựng trên
cơ sở những căn cứ khoa học .Do đó định mức phải đảm bảo nâng cao
năng xuất lao động h
ạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo khả năng
làm việc lâu dài và giữ gìn sức khoẻ cho người lao động tức là có chế độ
làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Định mức lao động có vai trò hết sức quan
trọng đối với vấn đề quản trị nhân sự vì phải trên cơ sở thực tiễn mới xây
dựng định mức lao động hợp lý cho lao động và dựa trên cơ
sở hoàn thành
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


76
định mức của mỗi lao động mà ta đánh giá lao động để đưa ra sự điều
chỉnh, hay mức thưởng phạt hợp lý.
c. Năng xuất lao động:

Năng xuất lao động là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa sản lượn đầu ra
và yếu tố lao động cần thiết để tạo ra số lượng đầu ra đố. Công thức sau sẽ
phản ánh rõ nét:
Tổng sản lượ
ng hàng hoá và dịch vụ
Năng suất lao động
=
Tổng lao động được huy động vào sản xuất
Hay:
Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ
Năng suất lao động
=
Tổng lao động dược huy động vào sản xuất
Hoặc:



Một trong các mục tiêu mong muốn của mọi doanh nghiệp sản xuất là không
ngừng tìm ra các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động từ đó có thể nâng
cao hiệu quả của công tác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy
để nâng cao năng xuất lao động người ta phải tiến hành từng biện pháp cụ thể

được xác định như sau:
- Thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất.
- Thay đổi tỷ trọng sản phẩm.
- Sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
- Cải tiến bộ máy quản lý.
- Tinh giảm lao động gián tiếp.
- hiện đại hoá thiết bị công nghệ.
- Nâng cao cường độ công việc.

- Cải tiến công tác tổ chức cung ứng các yếu tố sản xuất.

Năng suất lao động

=
Tổng sản lượng thời gian sản xuất

Tổng thời gian huy động vào sản xuất
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


77
- Có các biện pháp kích thích vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các cá nhân và bộ phận.
Tuy nhiên trong quá trình vận dụng cần có sự phân biệt để xác định những
biện pháp nào có thể và cần thiết thực hiện ngay trên cơ sở đó doanh nghiệp
mới tính các biện pháp thực hiện lâu dài.
2. Thực trạng công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội:
a. Công tác phân tích công việc trong công ty:
Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội bao gồ
m bốn xí nghiệp thành viên, cho
nên công tác phân tích công việc trong công ty là tổng hợp các bản phân tích
công việc của các xí nghiệp. Mỗi công việc có sự phức tạp khác nhau đòi hỏi
trình độ thực hiện công việc khác nhau. Ban quản lý các xí nghiệp chịu trách
nhiệm thực hiện công việc mô tả công việc và đưa ra bản tiêu chuẩn công
việc, trên cơ sở đó kết hợp cùng lãnh đạo công ty đưa ra quyết định cuối cùng
trong việc tuyển chọn lao động phù h
ợp cũng như đưa ra các quyết định khác

để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường bản mô
tả công việc trong công ty cũng có một số nội dung sau:
- Nhận diện công việc.
- Tóm tắt công việc.
- Mối quan hệ trong công việc.
- Chức năng, trách nhiệm trong công việc.
- Quyền hành của người thực hiện công việc.
- Tiêu chuẩn mẫu để đánh giá người thực hiện công vi
ệc.
- Điều kiện làm việc.
Bản mô tả này thường được thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất công việc, trình
độ phát triển của công nghệ sản xuất sản phẩm, có như vậy nó mới đáp ứng
được yêu cầu thực tế của công việc.
Ví dụ bản mô tả công việc trong phân xưởng dệt mành:
 Tên công việc: Xe sợi, dệt vải mành
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


78
 Tóm tắt công việc: Trong phân xưởng dệt mành có hai quy trình công
nghệ sản xuất khác nhau:
- Quy trình thứ nhất là dây chuyền sản xuất cũ của Trung Quốc được mô tả
như sau: Sợi PA được đưa vào xe lần 1, sợi xe xong lần một đưa sang máy xe
lần 2, tiếp tục các quả sợi này xe xong sẽ được chuyển sang máy dệt để thực
hiện công đoạn dệt vải mành.
- Quy trình thứ hai là dây chuyền mới đầu t
ư năm 2002 gồm hai máy xe
Allma của Bỉ và một máy dệt Picanol của Đức: Quy trình này khá hiện đại và

tự động hoá cao đòi hỏi công nhân đứng máy phải có trình độ kỹ thuật nhất
định. Máy xe này thực hiện đồng thời xe hai lần và bao gồm nhiều quả sợi
cùng lúc, sợi xe xong được chuyển sang máy dệt Picanol để dệt mành.
 Mối quan hệ trong công việc: Khi thực hiện các công việc này các
công nhân trực tiếp chịu trách nhiệm s
ản xuất trong ca có sự cố gì về
máy móc phải liên hệ với bộ phận kỹ thuật, thắc mắc gì về quyền và
nghĩa vụ thì liên hệ phòng nhân sự để được giải đáp thoả đáng. Mỗi
công nhân còn có cả những mối quan hệ bên ngoài như học hỏi kinh
nghiệm nghề nghiệp để có những đóng góp tích cực vào cải tiến hoàn
thiện cách thực hiện công việc của công ty.
 Chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm trong công việc: Đối với công
nhân đứng máy đòi hỏi sự cẩn thận, tỷ mỷ và sự tập trung cao độ bởi
phải theo dõi nếu sợi đứt hoặc hết sợi phải nối sợi hoặc thay quả sợi
mới. Đối với tổ trưởng quản đốc có trách nhiệm giám sát nhắc nhở
công nhân thực hiện tốt công việc gi
ảm thiểu các sự cố đáng tiếc sảy ra.
 Tiêu chuẩn mẫu để đánh giá công nhân thực hiện công việc:
- Đến và về đúng giờ.
- Chấp hành tốt những nội quy khác của công ty.
- Sản phẩm hoàn thành đạt loại A
-
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


79
 Điều kiện thực hiện công việc:
- Máy hoạt động ba ca/ ngày; Công nhân sản xuất làm 1 ca/ngày và

làm 3 ngày một ca liên tiếp sau đó được nghỉ một ngày chuyển ca. Công
nhân làm ca sáng, chiều được một bữa ăn giữa ca trị giá 3000đ/bữa, công
nhân làm ca đêm ngoài bữa ăn đêm còn được phụ cấp 7000đ/người.
- Công nhân phải làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn.
-
Bản phân tích công việc trong công ty được thực hiện nh
ư sau:
Nội dung chủ yếu là liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực
hiện công việc, bao gồm:
- Trình độ văn hóa, chuyên môn của công nhân( tay nghề, khả năng, )
- Thâm niên công tác trong nghề, thành tích đạt được là gì ?
- Tuổi đời ?
- Sức khoẻ?
- Giới tính?
- Công nhân có năng khiếu gì?
- Có tham vọng, nguyện vọng gì khi vào công ty?
Bản tiêu chuẩn công việc ở xí nghiệp may như sau:
 Trình độ văn hoá của công nhân may công nghiệp ch
ỉ đòi hỏi trình
độ văn hoá hết bậc trung học cơ sở.
 Chuyên môn: Biết nghề may hoặc chưa biết nghề.
 Tuổi đời trên 18 tuổi và dưới 30 tuổi.
 Sức khoẻ tốt, không bị những bệnh xã hội, bệnh lây nhiễm.
 Giới tính: ưu tiên là nữ giới.

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì độ
i ngũ cán bộ
công nhân viên phải có chất lượng thực sự, công ty chỉ có thể tìm được đúng
người đúng việc khi làm tốt công tác phân tích công việc. Thực tế cho thấy
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng

Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


80
trong những năm gần đây để thích ứng hơn với cơ chế thị trường công ty đã
thực hiện (nghiêm túc trong công tác quản lý lao động ) không ngừng cải tiến
bộ máy tổ chức quản lý, tinh giảm biên chế, loại những lao động yếu, kém
hiệu quả ra khỏi dây chuyền sản xuất, tuyển chọn lại nhữngc lao động có trình
độ, kỹ năng tốt có như vậy mới tạ
o ra được những sản phẩm có chất lượng
tốt.
b. Định mức lao động:
Định mức lao động đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý lao
động. Nó là cơ sở trong việc hình thành nên đơn giá tiền lương của từng công
đoạn sản xuất của công nhân. Chỉ có một mức lao động phù hợp mới mang lại
hiệu quả như mong muốn. Một định mức lao động hợp lý là mức lao độ
ng
phù hợp với khả năng làm việc thực tế của người lao động trong điều kiện
làm việc cụ thể của công ty và tính chất của công việc. Công ty xây dựng định
mức bằng hai phương pháp là phương pháp theo dõi thông kê kinh nghiệm và
phương pháp bấm giờ. Công việc này do phòng Kỹ thuật đầu tư thực hiện.
Tuy nhiên do đặc thù của công ty gồm bốn xí nghiệp sản xuất bốn loại sản
phẩm khác nhau trong những điều kiện làm việc khác nhau với tính chất phức
tạp và trình độ khác nhau mà trong mỗi xí nghiệp mỗi công đoạn lại có một
mức khác nhau, cho nên việc xây dựng một mức lao động khoa học hợp lý là
một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi sự theo dõi, giám sát từ những bộ
phận nhỏ và sự theo dõi kỹ lưỡng thường xuyên và có sự hợp tác của nhiều b

phận liên quan mới mang lại kết quả chính xác. Bên cạnh đó sự phát triển

không ngừng của khoa học kỹ thuật bắt buộc công ty cũng phải đổi mới, nâng
cấp cải tiến dây chuyên công nghệ, chính vậy công tác nghiên cứu xây dựng
một định mức lao động mới để thích ứng là một điều tất yếu. Một định mức
lao động tiên tiến, khoa học cũng góp phần khuy
ến khích phát triển khả năng
của người lao động. Trên cơ sở định mức lao động để xây dựng đơn giá tiền
lương cho công nhân sản xuất.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


81
Với đặc thù như trên thì phòng kỹ thuật của mỗi xí nghiệp kết hợp cùng
phòng kỹ thuật của công ty có trách nhiệm xây dựng mức lao động phù hợp
với xí nghiệp mình.
* Xí nghiệp Mành- Nhúng keo:
Định mức sản xuất sản phẩm của một ca sản xuất trên các máy khác nhau thể
hiện như sau:





Định mức sản xuất và đơn giá sản phẩm trên máy xe

Định mức sả
n xuất và đơn giá sản phẩm trên máy dệt
Định mức SX ( m/ca) Đơn giá lương SP( đ/m)
Định mức sản lượng

của một ca sản xuất
Đơn giá lương sản
phẩm
1. Máy xe CC3 Kg/ca Đồng/Kg
Sợi xe 840D/2 195 68,64
Sợi xe 1260D/2 306 43,74
Sợi xe 1260D/2 săn 360 327 40,93
Sợi xe 1890D/2 495 27,04
Sợi xe 1890D/2 507 26,40
2.Máy xe khác
Sợi xe 840D/1 săn 450 60 111.54
Sợi xe 840 D/1 săn 240 90 74,36
Sợi xe 840D/2 săn 450 60 148,72
Sợi xe 160D/2 săn 320 110 121,68
Sợi xe 1260D/3 110 243,36
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


82
Mành 8/10 Mành 9/10 Mành 10/10 Mành8/10 Mành9/10 Mành10/10
1. Từ máy 1- 6
Dệt 715 573 22,78 28,42
Phục vụ 715 573 7,49 9,34
Chuyên môn 715 573 3,51 4,38
2. Từ máy 7- 16
Dệt 763 679 641 21,34 23,98 25,41
Phục vụ 763 679 641 7,02 7,88 8,35
Chuyên môn 763 679 641 3,29 3,70 3,92

3. Máy Picanol
Dệt 3183 2872 5,12 5,67
Phục vụ 3183 2872 2,10 2,33
Chuyên môn 3183 2872 1,58 1,57
Nguồn phòng: Tổ chức hành chính
* Định mức sản xuất tại xí nghiệp Bạt: Trên cùng một quy trình sản xuất
nhưng mỗi công đoạn lại có một mức quy định riêng, cụ thể như sau:
Định mức 1 ca SX và đơn giá vải 5145 cotton khổ 1,20 M1555KR
Công đoạn Định mức SX Đơn giá lương( đ)
1. Đậu 30/2 3,7kg x 30 mối 254,95
2. Xe 30/2 55kg x 2 máy 243,36
3. Đậu 10/C3 7,9 kg x 26 mối 103,33
4. Suốt ngang 330 kg 486,71
5. Lờ 8000m x 3 thùng 3,35
6. Dồn 680m x 7 thùng 11,25
7. Dệt 52m 574,85
8. Kiểm 2500m 10,71
9. Gấp, mã, phân cấp 8500m 9,45

* Xí nghiệp May: Xí nghiệp may của công ty có quy mô nhỏ thiếu đồng bộ,
công nhân có tay nghề thấp. Hiện tại công ty hầu hết chỉ nhận may bảo hộ cho
một số một số công ty như Honda, Lilama, hoặc nhận may gia công cho một
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


83
số công ty nước ngoài. Tuy nhiên các hợp đồng này thường là những hợp
đồng ngắn hạn chỉ kéo dài trong vòng từ 3-5 tháng cho nên định mức sản xuất

lại phụ thuộc vào khối lượng công việc và thời gian của từng hợp đồng.
c. Năng suất lao động:
Nhìn vào chỉ tiêu năng suất lao động ta sẽ thấy được khả năng sử dụng thời
gian lao động cũng như trình độ lao động của công ty. Vi
ệc không ngừng
nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm là mục tiêu phấn đấu
của mọi công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất Công ty Dệt vải công nghiệp
Hà Nội cũng không ngoại lệ. Nhất là trong thời kỳ hiện nay kinh tế nước ta
đang trên đà hội nhập, để khẳng định vị trí của mình trên thị trường công ty
đặc biệt quan tâm tới các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động như:
- Thay đổi tỷ trọng sản phẩm tập chung vào những mặt hàng chủ lực như vải
Mành -Nhúng keo và Vải không dệt, thu nhỏ quy mô sản xuất vải Bạt vì nó đã
bước vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống mà máy móc cũ kỹ lạc hậu
không chuyển sang sản xuất được các mặt hàng khác;
- Công tác cải tiến bộ máy quản lý, tinh giảm lao động gián tiếp được công ty
thực hiện thườ
ng xuyên, xây dựng và hướng cho người lao động làm việc với
tác phong công nghiệp;
- Từng bước hiện đại hoá thiết bị công nghệ sản xuất như trong năm 2002,
2003 công ty đã mua mới và thay thế các thiết bị xe và dệt của Tây Âu,
Với sự nỗ lực đó công ty đã thu được kết quả như sau:
Năng suất lao động
Xí nghiệp Đơn vị tính
2002 2003 '03/'02( %)
1. Xí nghiệp
Mành
Tấn/Ng/Năm 5.09 5.19 101.96
2. Xí nghiệp
Bạt

m/Ng/Năm 5673.7 4515.3 79.58
3. Xí nghiệp
Vải Không Dệt
m
2
/Ng/Năm 47980.62 225454.54
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


84
4. Xí nghiệp
May
Sp/Ng/Năm 721.59 1545.16 214

Năng suất lao động tăng thu nhập của người lao động tăng và mức sống của
người lao động được nâng lên, điều này thúc đẩy người lao động tích cực hơn.
Nhìn bảng trên ta thấy năng suất lao động tại xí nghiệp mành tăng 1.96% so
với năm 2002 hay 0.10 tấn/ng/năm được biết nguyên nhân là do công ty đã
thực hiện tốt việc sàng lọc lao động và nhất là việc đưa hai máy xe Allmacủa
Bỉ
và máy dệt Picanolcủa Đức vào vận hành ổn định. Có thể nói đây là những
bước khởi đầu đáng mừng cho sự đổi mới của công ty.
III. Tuyển dụng, thuyên chuyển và đề bạt lao động:
A. Một số lý luận cơ bản:
Công việc này dựa trên bản phân tích công việc để hoạch định nhu cầu
về nhân sự trong doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài vì lao động
cũng luôn hao mòn cả v
ề chất lượng và số lượng. Vì thế cần có sự đổi mới,

sự thay đổi để tránh sự nhàm chán, sự đơn điệu trong công việc, có như
vậy mới phát huy tối đa khả năng của người lao động.
1. Công tác tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng lao động là một trong những nội dung quan trọng
nhất của công tác quản trị nhân sự, bởi vì thông qua hoạt động này doanh
nghiệp sẽ
tiếp nhận lao động mới vào làm việc và kể từ thời điểm này
doanh nghiệp phải có trách nhiệm về nhiều mặt đối với người lao động
như:
- Phân công lao động.
- Thanh toán thù lao lao động.
- Giải quyết các chế độ theo quy định của nhà nước đối với người lao
động. Những trách nhiệm đó được quy định trong hợp đồng lao động hoặc
thoả ước lao động tập th
ể. Việc tuyển chọn lao động nhằm để sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh chính vì vậy việc tuyển chọn phải
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


85
được tiến hành một cách kỹ lưỡng thận trọng theo những nguyên tắc chủ
yếu như sau:
 Tuyển chọn lao động phải dựa trên nhu cầu thực sự của doanh
nghiệp.
 Tuyển chọn lao động phải đúng về chất lượng mà doanh nghiệp
đang thực sự đang cần.
 Khi tuyển chọn phải xác định rõ những tiêu chuẩn mà người tham
gia tuyển chọ

n phải đạt được.
 Phải thể hiện vị trí lao động được tuyển chọn bằng những công việc
cụ thể làm căn cứ cho việc phân công lao động sau này.
 Công tác tuyển chọn phải được thực hiện mốt cách khách quan
công bằng, chính xác đúng quy trình.
Quy trình tuyển chọn cần được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1:
Thành lập hội đồng tuyển dụng: Đây là hội đồng có nhiệm vụ thực
hiện tất cả các công việc có liên quan tới công tác tuyển dụng lao động để tìm
được những người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy hội đồng tuyển dụng phải tiến hành công việc được
giao một cách công bằng chính xác. Muốn vậy giữa những người tham gia
tuy
ển chọn và hội đồng tuyển chọn phải không có mối quan hệ thân thiết,
ràng buộc nhau.
Bước 2:
Thu nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ:
Sau khi tiến hành thông báo hội đồng tuyển dụng sẽ triển khai việc nhạn hồ sơ
va sau đó kiểm tra sơ bộ, Những hồ sơ nào không thoả mãn điều kiện nêu ra
sẽ bị loại trong vòng này.
Bước 3:
Tiến hành kiểm tra và sát hạch: Qua các hình thức thi viết, giải
quyết tình huống, phỏng vấn hoặc thi chuyên môn doanh nghiệp sẽ tuyển
dụng được đúng nhân viên mà doanhnhgiệp đang cần, tuy nhiên mức độ phức
tạp của nó phụ thuộc vào tính chất công việc.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



86
Bước 4: Khám sức khoẻ
Bước 5:
Lập báo cáo về kết quả tuyển dụng để trình lên cấp trên xem xét,
quyết định ký duyệt.
Tuy nhiên không phải lúc nào thiếu lao động người ta cũng tiến hành tuyển
dụng vì chi phí tuyển dụng là rất cao vì thế cần xác định nhu cầu lao động.
Nếu lao động chỉ thiếu trong thời gian cao điểm hoặc do thiếu lao động do
nghỉ ốm, phép, thai sản ta có thể sử dụng một số biện pháp tạm thờ
i như cho
công nhân làm thêm giờ, nhận hợp đồng gia công, hay thuê công nhân tạm
thời.
2. Thuyên chuyển và đề bạt lao động:
 Thuyên chuyển lao động: Mục đích của công tác thuyên chuyển lao
động là tăng hiệu quả trong việc các mục tiêu đề ra và đáp ứng được
nhu cầu của việc tổ chức, tạo điều kiện thúc đẩy con người làm việc và
không ngừng phấn đấu. Để thực hiện tốt công tác thuyên chuy
ển thì cần
phải chuẩn bị một kế hoạch rõ ràng trong đó phải xác định rõ một số
vấn đề chủ yếu như sau:
- Xác định rõ ai là người được giao quyền lợi và trách nhiệm
trong việc thuyên chuyển lao động.
- Nếu người lao động có yêu cầu chủ động xin thuyên chuyển
thì ai là người được quyền quyết định.
- Ai là người được trao quyền đề xuất sự thuyên chuy
ển.
- Các căn cứ tiêu chuẩn để thuyên chuyển lao động là gì?
- Tại sao phải thuyên chuyển những lao động này?
Cần thiết phải xác định rõ các vấn đề nêu trên thì việc thuyên chuyển mới
đem lại kết quả như mong muốn.

3. Đề bạt lao động:
Bên cạnh việc thuyên chuyển lao động thì việc đề bạt lao động cũng là việc
tất yếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chứ
c. Đề bạt lao động là việc thăng
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


87
tiến người lao động tới vị trí làm việc tốt hơn. Thông thường mục đích của
việc đề bạt lao động nhằm tính trung thành của người lao động đối với tổ
chức.
Khi tiến hành đề bạt lao động phải dựa trên cơ sở nhất định:
- Phải dựa trên bản phân tích công việc để xác định các tiêu chuẩn của từng
vị trí lao động.
- Phải có hồ s
ơ theo dõi đánh giá người lao động trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Việc đề bạt người lao động không chỉ căn cứ một cách đơn thuần vào trình
độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải xét đến các yếu tố khác như khả năng
tổ chức quan hệ với đồng nghiệp, thái độ trong công việc, uy tín, mức độ gắn
bó với công việc của doanh nghiệp và khả năng phát triển trong tươ
ng lai.
Khi tiến hành đề bạt lao động cần phải xác định rõ mục đích của việc đề bạt
lao động, phải tạo điều kiện để kích thích người lao động làm việc tốt hơn cho
đơn vị đồng thời duy trì sự ổn định của tổ chức với hiệu quả lao động ngày
càng cao. Để việc đề bạt lao động được thuận lợi và đêm lạ
i hiệu quả ngày
càng cao thì phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ trong đó chủ yếu là phải

công khai và dân chủ.
B. Thực trạng công tác quản lý lao động trong công ty Dệt vải công
nghiệp Hà Nội trong năm năm vừa qua:
Với đặc thù là một công ty thuộc ngành dệt may nên lao động của công ty chủ
yếu là lao động nữ, chiếm khoảng 72% tổng lao động trong công ty.Tổng lao
động trong công ty khoảng trên dưới 800 người, số lao động này thường vào,
ra không ổn định phụ thuộc vào từng xí nghiệp thành viên. Bậc thợ trung bình
của công nhân trực tiếp sản xuất là 4/6, độ tuổi trung bình khoảng 26 tuổi.
Công ty vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu lao động để phù hợp với
nền kinh tế hiện tại. Với mục tiêu đổi mới hoàn toàn tạo lập tác phong công
nghiệp cho người lao động, hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ linh hoạt làm
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


88
việc có hiệu quả thì trong thời gian vừa qua công ty đã liên tục thực hiện công
tác tinh giảm biên chế, kiên quyết loại bỏ những lao động yếu kém ra khỏi
chuyền, khuyến khích lao động về hưu sớm, công tác tuyển dụng lao động
được thực hiện nghiêm túc và chất lượng hơn, công tác tuyển dụng gắn liền
với công tác đào tạo, đào tạo lại lao động được công ty đặc biệt chú trọng
nh
ằm nâng cao chất lượng lao động để tiếp thu kịp thời những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật Thực tế cho thấy thì từ năm 2002 mặc dù công ty có thêm
xí nghiệp Vải không dệt thì tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty cũng
không tăng lên. Công tác tuyển dụng, thuyên chuyển và đề bạt lao động trong
công ty được thực hiện như sau:
1. Công tác tuyển dụng lao động trong công ty:
Lao động là một trong những yếu tố đầ

u vào của quá trình sản xuất, nó cũng
bị hao mòn theo thời gian, nó bị hao mòn không những về chất lượng và cả về
số lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nghỉ hưu, mất sức, tai nạn,
nghỉ phép, thai sản, Chính vì thế mà người ta cần thiết phải tuyển dụng lao
động để bù đắp số lao động bị thiếu hụt. Tuy nhiên người ta còn tiến hành
tuyển dụng với nhiều lý do khác như để mở r
ộng quy mô sản xuất hoặc để
tiếp quản một quy trình công nghệ sản xuất mới, Thực tế Công ty Dệt vải
công nghiệp cũng tiến hành tuyển dụng với các lý do trên. Chính vì vậy số lao
động mà công ty tuyển vào hàng năm thường không ổn định khoảng từ 100
đến 150 người tuỳ thuộc vào nhu cầu từng xí nghiệp.
Dựa vào bản phân tích công việc từng xí nghiệp sẽ biết được nhu cầu lao
động th
ực sự của mình, nếu lao động bị thiếu hụt cần bổ xung để đảm bảo
hoạt động sản xuất thì các xí nghiệp sẽ trình lên lãnh đạo công ty và kết hợp
cùng bộ phận nhân sự của phòng tổ chức hành chính tiến hành tuyển dụng
theo quy định.
Nguồn nhân lực của công ty cũng tuỳ thuộc vào từng ngành nghề đòi hỏi
nhưng nói chung công ty tuyển lao động chủ yếu từ các tr
ường CĐ, ĐH hay
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


89
các trung tâm dạy nghề như :Trường CĐ KTKTCNI( Tuyển công nhân dệt)
trung tâm dạy nghề Sông Công - Thái Nguyên, và một số trung tâm
khác(Tuyển công nhân may) và cũng có thể nguồn lao động dư thừa ngoài xã
hội.

Sau khi xác định nhu cầu lao động cần thiết phòng tổ chức hành chính của
công ty tiến hành ra thông báo tuyển dụng. Thông báo này bao gồm những
tiêu chuẩn và điều kiện đối với các ứng viên tham gia dự tuyển. Sau khi thu
nhận hồ sơ phòng sẽ kết hợ
p cùng giám đốc công ty và đại diện của xí nghiệp
liên quan xét duyệt hồ sơ. Những ứng viên có hồ sơ được duyệt sẽ được triệu
tập để phỏng vấn hoặc kiểm tra tay nghề( ban phỏng vấn cũng sẽ có phòng
nhân sự, giám đốc công ty, công đoàn công ty và đại diện các xí nghiệp liên
quan). Đây là khâu rất quan trọng trong tiến trình tuyển dụng nó sẽ quyết định
các ứng viên có được tuyển chọn hay không, đố
i với công ty nếu thực hiện
nghiêm túc công đoạn này thì cũng sẽ tìm được những ứng viên sáng giá.
Những ứng viên trúng tuyển sẽ được ký hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc dài
hạn, những hợp đồng tiếp theo có thể được ký tiếp hay không phụ thuộc vào
khả năng làm việc thực tế của người lao động.
Hợp đồng lao động của công ty cũng bao gồm những nộ
i dung như luật lao
động của nhà nước quy định, tuy nhiên cũng có một số những điểm khác như
về mức lương, thưởng bởi nó tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện
của công ty dù sao nó cũng được áp dụng theo những quy định của nhà
nước. Sau khi hợp đồng được ký kết phòng tổ chức hành chính sẽ lưu giữ hồ
sơ của công nhân và làm thủ tục khác cho người lao
động như các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Trước khi chính thức nhận việc công nhân sẽ
được học những nội quy của công ty, trong này sẽ nêu rõ quyền và nghĩa vụ
của công nhân đối với công ty. Tại thời điểm này công tác tuyển dụng coi như
đã hoàn thành.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



90
Như đã nói ở trên công tác đào tạo, lao động cũng gắn liền với công tác tuyển
dụng. Công ty cũng tiến hành đào tạo, đào tạo lại lao động cho phù hợp với
yêu cầu thực tế của công ty. Các khoá đào tạo này thường kéo dài trong vòng
một tháng, cũng tuỳ thuộc vào đòi hỏi của từng xí nghiệp mà công ty mời các
giảng viên khác nhau, có thể là các giảng viên trong trung tâm đào tạo của
ngành hoặc các giáo sư hiệ
n là giảng viên trong trường ĐH Bách Khoa Hà
Nội
2. Công tác thuyên chuyển và đề bạt lao động trong công ty:
Công tác thuyên chuyển lao động đang được công ty thực hiện để giải quyết
đối với công nhân xí nghiệp Bạt, bởi sản phẩm này đang được thu hẹp sản
xuất để giải quyết số lao động này đang là một vấn đề của công ty. Công ty
thực hiện thuyên chuyển số lao động này sang các xí nghiệp may và xí nghiệp
mành tuỳ vào trình
độ của mỗi người. Các lao động khi được thuyên chuyển
sẽ được học nghề, làm quen với nghề mọi chi phí học việc sẽ do công ty chi
trả. Việc thuyên chuyển này chỉ thực hiện khi công nhân đồng ý.
Để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty phát huy hết khả
năng của mình, công ty đề ra các điều kiện quy định cho việc đề bạt. Bản quy
định này được xây dựng một cách dân chủ và công khai cho toàn cán bộ công
nhân viên trong công ty. Những cán bộ công nhân viên nào đạt được những
chỉ tiêu nêu ra trong bản quy định sẽ đủ điều kiện thăng tiến.
Để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý công ty cũng thực hiện công tác
thuyên chuyển và đề bạt lao động bởi công tác này có thể để khắc phục những
sai xót trong quá trình phân công lao động, để tận dụng triệt để năng lực làm
việc của người lao động và để giữ những ng
ười lao động giỏi lại công ty.

IV. Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp:
1. Một số lý luận cơ bản:
Tổ chức lao động khoa học trong doanh nghiệp thực chất là việc sắp đặt
những con người cụ thể vào những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nhiệm vụ ấy
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


91
đồng thời chỉ đạo điều hành các hoạt động sao cho nó diễn ra theo đúng kế
hoạch đã định để tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện an toàn
trong qúa trình thực hiện để từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là đem lại
hiệu quả lớn nhất. Công tác tổ chức lao động khoa học có một số nội dung
sau:
 Hoàn thiện công tác phân công lao động: Công vi
ệc này chỉ đem lại
kết quả cao khi thực hiện trên các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Phân công lao động theo đúng ngành nghề
- Phân công lao động phải căn cứ vào năng lực sở trường của mỗi người
- Phân công lao động phải căn cứ vào nguyện vọng của người lao động, tuy
nhiên nguyện vọng đó phải được thực hiện trên cơ sở có sự kết hợp hài hoà cả
mong muốn của người lao động và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Phân công hợp lý về tỷ lệ giới tính
- Phân công hợp lý về tỷ lệ độ tuổi.
- Phân công hợp lý về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phân công hợp lý tỷ lệ ngành nghề.
Việc phân công lao động tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động theo
chuyên môn hoá, là cơ sở để tổ ch
ức hoạt động theo dây chuyền, nó là một

vấn đề phức tạp đòi hỏi phải qua nhiều lần thử nghiệm, điều chỉnh thì mới có
thể đạt được yêu cầu của công việc. Phân công lao động nhằm phát huy cao
nhất sự đoàn kết trong tập thể, sự sáng tạo của mỗi cá nhân.
 Xây dựng và thực hiện tốt chế độ hợp tác trong lao động:
Hợp tác lao
động xuất phát khi nhiều người lao động cùng làm việc với
nhau cùng nhằm đạt mục tiêu chung trong cùng một quá trình sản xuất.
Trong mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp cần có sự hợp tác trao đổi thông tin
giữa các nhân viên hoặc giữa lãnh đạo với nhân viên có như vậy mời thu
được kết quả cao trong sản xuất bởi có như vậy mỗi người lao động mới
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


92
có điều kiện học hỏi và sáng tạo trogn quá trình sản xuất. Một số yêu cầu
chủ yếu khi thực hiện công tác hợp tác lao động:
-Phải có các điều kiện về vật chất thích hợp.
- Phải xây dựng và quyết định quy trình làm việc để thực hiện một công
việc nào đó.
Tuy vậy khi xây dựng quy trình hợp tác cần xác định rõ các vấn đề như
sau:
* Hợp tác với ai?
* H
ợp tác khi nào?
* Hợp tác để giải quyết cái gì?
* Cần có điều kiện gì cho sự hợp tác?
* Chế độ lợi ích của việc hợp tác là gì?
 Tổ chức phục vụ nơi làm việc:

Để chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách bình thường thì việc thì việc tổ chức phục vụ nơi làm vi
ệc phải được
đặc biệt chú trọng.
 Cải thiện các điều kiện lao động:
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả của
quá trình lao động của cá nhân và tập thể lao động nói riêng phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện lao động. Chính vậy, việc quan tâm tới các điều kiện lao
động và không ngừng hoàn thiện cung cấp các điều kiệ
n lao động hợp lý,
tạo thuận lợi cho người lao động thực hiện tốt công việc là một trong
những công việc rất quan trọng góp phần không chỉ nhằm để nâng cao
năng suất lao động mà còn đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài
cho lao động trong doanh nghiệp. Trong các yếu tố thuộc về điều kiện lao
động thì doanh nghiệp cần phải tập trung và có thể làm tốt việc phục v

một số yếu tố chủ yếu như sau:
- Chiếu sáng và màu sắc
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


93
- Tiếng ồn
- Điều kiện vi khí hậu
- Âm nhạc và cây xanh
- Bầu không khí tâm lý trong tập thể
- Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lao động

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng người lao động: việc đào tạo phát triển con
người là công việc tất yếu và thường xuyên của doanh nghiệp, do đó cần
lập kế hoạch đào tạo và phát triển nhân l
ực cho từng thời kỳ ngắn hạn (1
năm), trung hạn (3 năm) và dài hạn (5 năm), mới đáp ứng được nhu cầu
trước mắt và chuẩn bị cho đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong tương lai.
Đào tạo có thể do 2 yêu cầu: yêu cầu của sản xuất và yêu cầu của bản thân
con người muốn mình ngày càng có giá trị trong xã hội.
2. Công tác tổ chức lao động khoa học trong công ty:
Với nền kinh tế hi
ện đại công tác tổ chức lao động khoa học lao động được
rất nhiều người quan tâm bởi con người ngày càng được khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia.
Người lao động chỉ có thể phát huy hết khả năng của mình khi những nhu
cầu của họ được thoả mãn. Nhu cầu của người lao động không chỉ đơn
thuần là mức l
ương hợp lý, cơ hội thăng tiến mà họ còn đòi hỏi một công
việc đúng ngành nghề, đúng sức lực của họ, một môi trường làm việc khoa
học, một không khí làm việc năng động và gần gũi có sự trao đổi thông tin
qua lại giữa cấp trên với cấp dưới, môi trường lao động hợp tác cùng phát
triển.
Nói chung công tác phân công lao động trong công ty khá hợp lý, được
thực hiện chuyên môn hóa cao bởi tất cả
các quy trình sản xuất sản phẩm
của công ty đều được thực hiện theo dây chuyền. Với mục tiêu tinh giảm
lao động gián tiếp, sắp xếp, sàng lọc lại lao động để giảm chi phí quản lý,
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



94
nên công tác sắp xếp lao động trong công ty đang trong quá trình hoàn
thiện, phân công sắp xếp đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ và
đúng theo nguyện vọng của người lao động. Về tỷ lệ giới tính cũng tương
đối hợp lý với đặc thù là một công ty dệt may nên tỷ lệ lao động nữ ở công
ty chiếm trên 70%. Hầu hết lao động nữ là lao động trực tiếp đứng máy
sản xuất bởi bản chất cầ
n cù chịu khó và tỷ mỷ của họ, còn lao động nam
hầu hết làm trong bộ phận kỹ thuật như cơ khí, điện hoặc đứng máy đòi
hỏi phải có trình độ xử lý kỹ thuật cao như thiết bị mới máy xe, máy dệt
mới ở xí nghiệp mành và thiết bị sản xuất vải không dệt.
Cũng do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền nên sự hợp tác
được thể hiện
khá cao giữa các nhân viên trong các xí nghiệp của công ty
Với chủ trương nâng cao năng xuất lao động công ty đã tạo mọi điều liện
làm việc tốt cho người lao động. Công ty có một bộ phận riêng phục vụ
cho quá trình sản xuất của những lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp chỉ
yên tâm sản xuất mà không phải quan tâm đến những yếu tố ngoại vi
khác. ánh sáng sử dụ
ng cho sản xuất của công ty chủ yếu là nguồn sáng
nhân tạo. Trong xí nghiệp May với tính chất may công nghiệp chỉ là những
công việc đơn giản để tránh sự nhàm chán trong các phân xưởng may có
bố trí các radio cho công nhân may vừa làm việc vừa có thể nghe nhạc
điều này sẽ tránh sự nhàm chán trong công việc đơn điệu và sẽ giúp mọi
ngườilàm việc hăng hái hơn.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I



95
V. Những yếu tố thúc đẩy con người tích cực làm việc
1.Một số lý luận cơ bản:
Để phát huy một cách tối đa khả năng làm việc tích cực, sáng tạo của
lao động thì người sử dụng lao động phải tìm mọi biện pháp khác nhau,
phải hướng tới người lao động hay phải quan tâm tới người lao động, phải
hiểu và lắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện v
ọng của họ để thoả mãn những
nhu cầu đó. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu của
mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần hiểu rõ động cơ mà mỗi người lao
động cần hướng tới bởi người lao động làm việc không thuần tuý chỉ là
thoả mãn những nhu cầu cơ bản mà còn vươn tới những nhu cầu cao hơn.
Thông qua mức lương thực tế mà ngườ
i lao động nhận được có thể sẽ kích
thích hoặc hạn chế khả năng đóng góp của họ cho doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay còn tồn tại nhiều hình thức trả lương khác nhau
được áp dụng cho những đối tượng ở các doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên, hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các lao động
gian tiếp là hình thức trả lương phản ánh đúng nhất sức lực của người lao
động bỏ ra cho doanh nghiệp.
Mức lương
theo thời gian
=
Số đơn vị thời gian làm
việc thực tế
x
Tiền lương 1 đơn
vị thời gian


Tiền lương 1 đơn
vị thời gian
=
(Hệ số lương x Số lương tối thiểu) + Lương kinh doanh
Số đơn vị thời gian làm việc theo chế độ
Trích: Bảo hiểm xã hội 5%
Bảo hiể
m y tế 1%
Kinh phí công đoàn 1%
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lương hợp lý nhất
là hình thức trả lương theo sản phẩm.
Lương theo = số lượng sản phẩm sản x Đơn giá tiền lương cho
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


96
sản phẩm xuất đạt tiêu chuẩn một sản phẩm đạt tiêu
chuẩn
Bên cạnh các hình thức kích thích về vật chất, thì các hình thức tác
động vào tâm lý, tình cảm của người lao động cũng khuyến khích người lao
động làm việc có hiệu quả hơn:
- Phải thường xuyên quan tâm tới nhân viên để hiểu được diễn biến tâm
trạng của họ
- Đối sử công bằng giữa các nhân viên
- Tạo bầu không khí tập th
ể tốt đẹp.
- Xây dựng tinh thần tự giác, chế độ tự quản trong công việc.
- Tạo điều kiện để mọi nhân viên đều có cơ hội để tự khẳng định mình,

giúp họ ngày càng hoàn thiện bản thân.
- Xây dựng và thực hiện tốt chế độ khen thưởng, phúc lợi trong doanh
nghiệp.
2. Công tác thực hiện các yếu tố thúc đẩy con người làm việc trong Công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội:
* Chế độ lương, thưởng trong công ty:
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương:
- Lương thời gian áp dụng cho những lao động quản lý, những lao động ở
khối văn phòng, lao động làm ở bộ phận phụ trợ như nhà ăn, xưởng điện,
cơkhí,
- Lương sản phẩm được áp dụng cho các xí nghiệp trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Tuy nhiên dù sao lương cũng gắn liề
n với số lượng sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ tức là phụ thuộc vào doanh số bán hàng. Tổng quỹ tiền lương được xác
định như sau:
Tổng quỹ tiền lương
theo kế hoạch
=
Doanh thu theo
kế hoạch
x
Tỷ lệ lương trong
doanh thu
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng
Hợp
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I


97

Đối với tiền lương thời gian mức lương được xác địng như sau:
TLtt = TLmin x ( 1+ Kđc )
Trong đó:
TLtt: Tiền lương có thể nhận được.
TLmin: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Hiện tại là: 290.000đ
Kcđ: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
Kđc = K
1
+ K
2
K
1
: hệ số điều chỉnh tăng theo vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh tăng theo ngành.
Theo quy định của nhà nước công ty được hưởng hệ số điều chỉnh này như
sau:
K
1
= 0.3
K
2
=1
}
Kcđ=1.3
Như vậy khung lương tối thiểu mà công ty có thể áp dụng được là từ
290.000đ đến 290.000 x(1+1.3) = 667.000đ/tháng.
Tuy nhiên mức lương thực tế của công ty còn phụ thuộc vào doanh thu tiêu
thụ hàng hoá, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Từ thực tế công ty

đã xác định cho mình các hệ số điều chỉnh như sau:
K
1
= 0.0312
K
2
= 0.0464
Như vậy có nghĩa là mức lương tối thiểu có thể nhận được là:
290.000 x (1 + 0.0312 + 0.0464) = 312.504(đ/tháng)
Lương thực tế mà mỗi người lao động nhận được còn phụ thuộc vào hệ số
lương, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, của mỗi người.
Lương thực tế mỗi lao động gián tiếp nhận được là:
T.lươn
g thực
tế
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Số ngày công làm việc theo chế độ
x
Số ngày
công t.tế
+
Phụ
cấp
+Thưởng

×