Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐỀ TÀI " PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 62 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  









PHẠM THỊ THUÝ AN


PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN


Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Vạn Hạnh







Người chấm, nhận xét 1:









Người chấm, nhận xét 2:













Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm………






Em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc ngân hàng và toàn thể
cán bộ nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Khi
thực tập tại ngân hàng, em nhận được nhiều sự giúp đỡ của các anh chị
Phòng tín dụng, Phòng kế hoạch đã cung cấp số liệu, thông tin cần thiết,
giúp em giải đáp những thắc mắc. Nhờ đó em thực hiện đề tài đúng thời
gian quy định.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô Trường Đại Học An Giang đã
từng bước truyền đạt kiến thức cùng với kinh nghiệm quý báu và tạo điều
kiện để em có thể tiếp xúc với thực tế, tiếp thu thêm những kiến thức bổ ích
từ môi trường bên ngoài.
Em cám ơn cô Nguyễn Thị Vạn Hạnh – khoa kinh tế - Quản Trị Kinh
Doanh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và:
Kính chúc quý thầy cô được dồi dào sức khỏe, gặp nhiều thuận lợi

trong công tác.
Kính chúc Ban giám đốc và các cô chú, anh chị nhân viên được nhiều
sức khỏe, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ để cùng đưa ngân hàng ngày càng
phát triển và đạt hiệu quả cao.



SV: Phạm Thị Thúy An


Viết tắt Diễn giải
NHTM
ĐBSCL
TMCP
M X
DSCV
DSTN
DN
NQH
CBTD
HĐTD
NHNN
QSDĐNN
NN
GDP
NT
TCNT
BIDV
RDFII
MLF

ngân hàng thương mại
đồng bằng sông cửu long
thương mại cổ phần
Mỹ Xuyên
doanh số cho vay
doanh số thu nợ
dư nợ
nợ quá hạn
cán bộ tín dụng
hợp đồng tín dụng
ngân hàng Nhà Nước
quyền sử dụng đất nông nghiệp
nông nghiệp
tổng sản phẩm quốc dân
nông thôn
tài chính nông thôn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
quỹ hỗ trợ phát triển nông thôn II
quỹ cho vay tài chính vi mô





CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.3 Phương pháp nghiên cứu 6
1.4 Phạm vi nghiên cứu 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7

2.1 Khái niệm 7
2.2 Đặc điểm tín dụng 7
2.3 Chức năng và vai trò tín dụng 7
2.3.1 Chức năng tín dụng 7
2.3.2 Vai trò tín dụng 7
2.4 Các hình thức tín dụng 7
2.5 Một số vấn đề về cho vay nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 8
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 9
2.6.1 Dư nợ / tổng nguồn vốn 9
2.6.2 Dư nợ / tổng vốn huy động 9
2.6.3 Hệ số thu nợ 10
2.6.4 Nợ quá hạn / dư nợ 10
2.6.5 Vòng quay vốn tín dụng 10
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI AN GIANG VÀ TỔNG QUAN VỀ
NHTMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 11
3.1 Kinh tế - xã hội An Giang 11
3.1.1 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế 11
3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế 11
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 11
3.1.4 Tình hình hoạt động hệ thống tín dụng trên địa bàn tỉnh 13
3.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên 13
Chương 1: Mở đầu
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 1
SVTH: Phạm Thị Thúy An
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 13
3.2.2 Bộ máy quản lý của ngân hàng Mỹ Xuyên 15
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong 3 năm vừa qua 15
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 – 2007 16
3.2.5 Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của ngân hàng 17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 19
4.1 Tình hình nguồn vốn 19
4.2 Tình hình tín dụng nông nghiệp 20
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay nông nghiệp 20
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ nông nghiệp (DSTN NN) 21
4.2.3 Phân tích dư nợ nông nghiệp (DN NN) 25
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn 29
4.2.5 Tổng quan hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 31
4.3 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp 33
4.3.1 Dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn 33
4.3.2 Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động 34
4.3.3 Hệ số thu nợ nông nghiệp 35
4.3.4 Nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp 36
4.3.5 Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp 38
4.4 So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên với vài chi nhánh
(CN) ngân hàng khác ở An Giang 39
4.5 Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung
cũng như có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của nông nghiệp nói riêng………… 42
4.6 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 48
5.1 Kết luận 48
5.2 Kiến nghị…………………………………………………………………………
… 49
Chương 1: Mở đầu
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 2
SVTH: Phạm Thị Thúy An
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

===============


2.1 Trang
2.2 Biểu đồ1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007 15
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số cho vay nông nghiệp qua 3 năm (2005 – 2007) 18
Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh số thu nợ nông nghiệp qua 3 năm (2005 – 2007) 23
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ nông nghiệp qua 3 năm (2005 – 2007) 27
Biểu đồ 5: Tình hình tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007 32
Biểu đồ 6: Tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn 33
Biểu đồ 7: Tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / vốn huy động . 35
Biểu đồ 8: Tỷ lệ doanh số thu nợ nông nghiệp / doanh số cho vay nông nghiệp 36
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp 37
Biểu đồ 10: Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp 38

Chương 1: Mở đầu
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 3
SVTH: Phạm Thị Thúy An
DANH MỤC BẢNG BIỂU

===============

Trang
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế đạt được qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 7
Bảng 2: Một số chỉ tiêu cơ bản 8
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007 12
Bảng 4: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 15
Bảng 5: Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007 16
Bảng 6: Doanh số cho vay nông nghiệp từ năm 2005 - 2007 17
Bảng 7: Doanh số thu nợ của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007 22
Bảng 8: Doanh số thu nợ nông nghiệp từ năm 2005 – 2007 23
Bảng 9: Dư nợ của ngân hàng giai đoạn 26
Bảng 10: Dư nợ nông nghiệp từ năm 2005 – 2007 27

Bảng 11: Nợ quá hạn nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007 29
Bảng 12: Tổng kết tình hình tín dụng nông nghiệp từ 2005 - 2007 31
Bảng 13: Phân tích dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn 33
Bảng 14: Phân tích dư nợ nông nghiệp / vốn huy động 34
Bảng 15: Phân tích hệ số thu nợ nông nghiệp 35
Bảng 16: Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp 36
Bảng 17: Phân tích vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp 38
Bảng 18: Nợ quá hạn nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007 40


Chương 1: Mở đầu
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 4
SVTH: Phạm Thị Thúy An
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài “Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP
nông thôn Mỹ Xuyên” gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận.
* Phần mở đầu có chương 1: mở đầu.
* Phần nội dung chính được chia thành ba chương:
Chương 2: Trình bày cơ sở lý luận chung, các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả
tín dụng được sử dụng trong đề tài.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội An Giang và tổng quan về
ngân hàng Mỹ Xuyên. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba
năm vừa qua (2005 – 2007) thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và thu nhập của
Ngân hàng qua 3 năm. Qua đó, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông
thôn Mỹ Xuyên qua 3 năm (2005 – 2007). Phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
trong thời gian qua thông qua đánh giá công tác huy động vốn và vay vốn của Ngân hàng.
Phân tích tình hình cho vay nông nghiệp, doanh số dư nợ nông nghiệp, công tác thu hồi nợ

nông nghiệp và tình hình nợ quá hạn nông nghiệp của Ngân hàng qua 3 năm. Sử dụng các
chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng nông nghiệp và rủi ro tín dụng của Ngân
hàng trong thời gian qua. Đồng thời so sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp với ngân hàng
khác trên cùng địa bàn hoạt động. Từ đó, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nông
nghiệp và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới.
* Phần kết luận có chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Đưa ra những mặt thuận lợi và hạn chế của Ngân hàng qua 3 năm. Những mặt làm được
và chưa làm được trong hoạt động tín dụng, doanh số thu nợ và quản lý rủi ro trong tín
dụng nông nghiệp. Từ đó, đưa ra những kiến nghị cho các cơ quan chính quyền ở địa
phương và Ngân hàng để Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới không
những đóng góp ở lĩnh vực tín dụng nông nghiệp mà còn góp phần vào hoạt động chung
của ngân hàng.

Chương 1: Mở đầu
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 5
SVTH: Phạm Thị Thúy An
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
  

1.1 Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực đang là xu thế của thời đại và
trở thành cơ hội để các ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau cùng mở rộng, phát
triển. Với chủ trương hội nhập trong phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện cho An Giang có
thể đi trước trong phát triển kinh tế đối ngoại và có sản phẩm đủ sức cạnh tranh, đó là sản
phẩm về lương thực, thuỷ sản, du lịch,…
Năm 2007, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Với tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,63% (cao nhất trong 15 năm qua), một trong những thuận
lợi đem lại hiệu quả cao đó là do An Giang có tài nguyên đất, nước, phong phú và đa
dạng. Ngoài ra, An Giang có ưu thế lớn trong toàn vùng ĐBSCL và cả nước để phát triển

ngành nông nghiệp với thế mạnh là cây lúa, ngành thuỷ sản, nhất là nuôi cá và kéo theo
các ngành nghề khác có điều kiện phát triển.
Tuy nhiên, những năm gần đây vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn An Giang
gặp khó khăn như: sản phẩm nông nghiệp còn phụ thuộc vào cung cầu thị trường, chưa
phát triển được nền chăn nuôi công nghiệp, dễ bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, …
Trong đó có việc thiếu vốn sản xuất đã gây ảnh hưởng đến đầu tư chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển
kinh tế nói chung và phát triển lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Cùng với hệ thống các
NHTM trên địa bàn, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên phấn đấu vươn lên với
những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu
vốn và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dân cư. Thông qua các hoạt động đó ngân hàng
sẽ gián tiếp kích thích tiết kiệm, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng qui mô sản xuất, góp phần
thực hiện vào chương trình khuyến nông của tỉnh, đó là triển khai chương trình cơ giới
hoá trước và sau thu hoạch với việc cung cấp tín dụng phần nào cho nông dân đầu tư máy
gặt, máy sấy, máy cấy,… giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông
thôn Mỹ Xuyên".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn
Mỹ Xuyên.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu
quả tín dụng nông nghiệp nói riêng.
Chương 1: Mở đầu
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 6
SVTH: Phạm Thị Thúy An
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của ngân hàng.
- Tìm thông tin có liên quan từ sách, internet,…

- Tổng hợp thống kê, tính toán các chỉ tiêu phân tích.
- Trao đổi (với cán bộ tín dụng) để có thêm thông tin về nguyên nhân tăng, giảm các
chỉ tiêu qua từng thời kỳ.
- Phương pháp phân tích số liệu theo các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp
của ngân hàng.
- So sánh một số chỉ tiêu tài chính của ngân hàng với NHTM khác trên địa bàn tỉnh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu & phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng qua 3 năm:
2005, 2006 và 2007.
















Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 7
SVTH: Phạm Thị Thúy An
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
  

2.1 Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền vay để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số 1627/ 2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước).
2.2 Đặc điểm tín dụng
Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.3 Chức năng và vai trò tín dụng
2.3.1 Chức năng tín dụng
- Tập trung phân phối vốn tiền tệ.
- Tiết kiệm lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
2.3.2 Vai trò tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần đầu tư
phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
2.4 Các hình thức tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu
thức phân loại khác nhau:

- Căn cứ theo mục đích tín dụng - tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại
cho vay sau:
+ Phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 8
SVTH: Phạm Thị Thúy An
+ Tiêu dùng cá nhân.
+ Bất động sản.
+ Nông nghiệp.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ theo thời hạn tín dụng - tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn.
+ Cho vay dài hạn.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng - tín dụng có thể được phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Căn cứ theo phương thức cho vay - tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại:
+ Cho vay theo món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ theo phương thức hoàn trả nợ vay - tiêu thức này tín dụng có thể được phân
chia thành các loại sau:
+ Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn (cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ).
+ Cho vay trả góp (cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ).
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.5 Một số vấn đề về cho vay nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên
Đối tượng vay vốn:
- Cho vay các hộ chăn nuôi gia cầm, thủy sản. Hỗ trợ vốn đầu tư về con giống, thức ăn

trong các kỳ nuôi.
- Cho vay các hộ nông dân chuyên trồng lúa hoặc hoa màu nông sản. Có nhu cầu đầu
tư về cây giống, phân bón, các máy móc phục vụ nông nghiệp.
Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD).
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 9
SVTH: Phạm Thị Thúy An
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết. Có tay nghề kinh
nghiệm thực hiện phương án.
- Có hộ khẩu thường trú , có chứng minh nhân dân.
- Có Giấy chứng nhận QSDĐNN, thổ cư, có vốn tự có tham gia 30%.
- Khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định sủa Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc NHNN và của Tổng giám đốc ngân hàng Mỹ Xuyên. Những
trường hợp khác do Tổng Giám đốc qui định.
Lãi suất cho vay:
Theo từng thời điểm ngân hàng quy định.
- Lãi suất cho vay do ngân hàng Mỹ Xuyên và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam và ghi rõ trong HĐTD.
- Lãi suất nợ quá hạn do ngân hàng Mỹ Xuyên ấn định và thỏa thuận với khách hàng
trong HĐTD tại thời điểm ký nhưng không quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời
hạn vay đã ký kết.
Phương thức vay: trả phân kỳ hoặc cuối kỳ đối với khách hàng có thu nhập theo mùa
vụ hoặc cuối kỳ thu hoạch.

Thời hạn vay: ngắn hạn 12 tháng và trung hạn 36 tháng.
Mức cho vay: Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp (giá thị trường) và chiếm 85% giá trị
phương án kinh doanh - sản xuất.
2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
2.6.1 Dư nợ / tổng nguồn vốn
Dư nợ trên nguồn vốn dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu được lợi nhuận càng cao, đồng thời cũng
tiềm ẩn rủi ro.



2.6.2 Dư nợ / vốn huy động
Chỉ tiêu này thể hiện ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng.




Dư nợ dư nợ x 100
Tổng nguồn vốn t tổng nguồn vốn


(%) =
Dư nợ dư nợ x 100
Vốn huy động vốn huy động


(%) =
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 10

SVTH: Phạm Thị Thúy An
2.6.3 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.



2.6.4 Nợ quá hạn / dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây
là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và
ngược lại.



2.6.5 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng nhanh được coi là tốt và
việc đầu tư càng an toàn.



Dư nợ bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:
doanh số thu nợ x 100
doanh số cho vay

Hệ số thu nợ (%) =
Nợ quá hạn nợ quá hạn x 100
Dư nợ dư nợ



(%) =
doanh số thu nợ x 100
dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =

Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
2
Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 11
SVTH: Phạm Thị Thúy An
CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI AN GIANG VÀ
TỔNG QUAN VỀ NHTMCP NÔNG THÔN
MỸ XUYÊN
  

3.1 Tình hình kinh tế - xã hội An Giang
3.1.1 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế
Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức từ hạn hán, dịch bệnh trên lúa, gia súc, gia
cầm, thiếu điện thường xuyên, vật giá tăng cao… ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân, nhưng với những nổ lực chung của cả hệ
thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển
và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều được thực hiện đạt và
vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hoá xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến
tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát
triển với các tỉnh, thành trong và ngoài nước đạt hiệu quả cao, quốc phòng – an ninh, trật tự
an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo.
3.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế

Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế đạt được qua 3 năm: 2005, 2006 và 2007.
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
1. Tốc độ tăng trưởng GDP % 9,96

9,05

13,63

2. GDP b/q đầu người/năm Triệu đồng 8.660

9.653

11.357

3. Thu ngân sách Tỷ đồng 1.729

1.945

2.156

4. Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 331

444

540

Nguồn:
Niên giám thống kê 2005, 2006 cục thống kê tỉnh An Giang, tháng 4/2006,2007
Niên giám thống kê 2006, cục thống kê tỉnh An Giang, tháng 5/2007.
3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2008

Năm 2008 là năm bản lề của Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, là năm có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc góp phần hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ VIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 trong điều kiện cả nước
Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 12
SVTH: Phạm Thị Thúy An
bắt đầu hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực, nền kinh tế của tỉnh đang trên đà
phát triển mạnh.
Mục tiêu
- Phát triển kinh tế với tốc độ cao theo hướng phát triển nhanh dịch vụ, công nghiệp,
phát triển nông nghiệp bền vững gắn liền với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế, phù hợp với xu thế hội nhập cả nước.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh thông qua công tác cải cách hành chính,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các ngành, các cấp để huy động tốt các nguồn lực cho
đầu tư phát triển.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ thông tin; tạo chuyển biến
mạnh các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
cho nhân dân; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ tốt tuyến biên giới.
Phương hướng đối với lĩnh vực nông nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất ngành trồng trọt, trên cơ sở kết hợp giữa tăng vụ
với chuyển vụ và đa dạng nhanh các loại cây màu có giá trị kinh tế cao, hình thành các
vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung có quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế biến và
xuất khẩu. Đồng thời phát triển mạnh sản xuất ngành chăn nuôi, cũng như kết hợp phát
triển nhanh các mô hình nông ngư kết hợp để gia tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên đất,
nước và nguồn lao động dồi dào.
- Tăng cường ứng dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ mới vào sản
xuất theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giảm giá thành nông sản hàng hóa, tăng
sức cạnh tranh và gia tăng hiệu quả sản xuất.
Do đó kế hoạch trong năm 2008, cần phải đạt các chỉ tiêu sau:

Phải đạt tốc độ tăng GDP ngành nông nghiệp 5%. Tăng giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản
xuất nông nghiệp đạt trên 42 triệu đồng/ha; cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 29,34% trong
cơ cấu kinh tế chung. Gia tăng mức đóng góp giá trị GDP ngành thủy sản vào GDP toàn
ngành nông nghiệp đạt trên 18% (tăng trên 2% so với năm 2007). Kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đạt trên 380 triệu USD (tăng 25 triệu USD so với năm 2007).
Bảng 2: Một số chỉ tiêu cơ bản
Kế hoạch 2008
Chỉ tiêu Đvt
Mức thực hiện

Mức phấn đấu
1. Tốc độ tăng trưởng GDP % 14

14,5

2. GDP bình quân / người(giá hh) 1.000 đ 13.639

13.647

3. Thu ngân sách trên địa bàn tỷ đồng 2.218

2.218

4. Chi ngân sách địa phương. tỷ đồng 3.081

3.081

5. Tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh tỷ đồng 15.000

16.000


6. Kim ngạch xuất khẩu tri
ệu USD
650

650


Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 13
SVTH: Phạm Thị Thúy An
3.1.4 Tình hình hoạt động hệ thống tín dụng trên địa bàn tỉnh
- Trong năm, hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định và
phát triển, mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân,
các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được
nhiều hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua
tài khoản theo chỉ đạo chung của Chính phủ.
- Ước cả năm 2007, toàn ngành ngân hàng huy động vốn tại chỗ được 6.400 tỷ đồng
(tăng 67% so năm 2006), số dư vốn huy động tại chỗ chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ
đạt cao nhất trong những năm gần đây); tổng doanh số cho vay gần 29 tỷ (tăng 59%);
doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ (tăng 57%); tổng dư nợ gần 12.400 tỷ (tăng 37%), trong đó
nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%.
- Đến cuối tháng 8-2007, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước An Giang cho biết toàn tỉnh
có 42 tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng đang hoạt động ngân hàng gồm:
+ 8 chi nhánh ngân hàng Thương mại Nhà nước trực thuộc Trung Ương.
+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên.
+ 8 chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần: Á Châu, Đông Á, Sài Gòn Công
Thương, Phương Nam, Sài Gòn Thương Tín, Sài Gòn, Quốc tế, Việt Á.
+ Quỹ tín dụng Trung Ương chi nhánh An Giang và 24 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã có những đóng góp nhất định

vào quá trình đầu tư phát triển kinh tế-xã hội địa phương. Trong xu thế hội nhập, các tổ
chức tín dụng tiếp tục mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động góp phần thu hút vốn nhàn
rỗi, các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm gia tăng các sản phẩm dịch vụ cung ứng tín
dụng, thanh toán trong nền kinh tế mà trọng tâm là phục vụ các lĩnh vực dịch vụ thương
mại xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn. Các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
được nhiều hơn, hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ kế hoạch 2008:
Tổng dư nợ tín dụng đầu tư cho nền kinh tế khoảng 13.500 tỷ đồng, tăng khoảng 18-
20% so 2007; phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm dưới 4%/ tổng dư nợ.
3.2 Tổng quan về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển



Tiền thân của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên là Quỹ tín dụng Mỹ
Xuyên được thành lập vào năm 1989 hoạt động theo quyết định thành lập và cấp phép của
Uỷ Ban Nhân Dân thị xã Long Xuyên. Vượt qua thời kỳ biến động của nền kinh tế trong
giai đoạn 1989-1990, Quỹ tín dụng vẫn đứng vững và phát triển.
Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 14
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Vào ngày 12 tháng 10 năm 1992 Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang cấp giấy phép số
219/QĐ.UB thành lập “ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên ”, với vốn điều lệ là 303
triệu đồng.
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
Tên viết tắt: NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN
Tên tiếng anh: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: MXBANK
Trụ sở chính:

248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: +84-76-841706; +84-76-843709
Fax: +84-76-841006
Email:
- Tháng 5/ 2007, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng. Mạng lưới họat
động của ngân hàng phủ kín toàn tỉnh An giang.
- Tính đến ngày 14/3/2008, ngân hàng đã có 2 chi nhánh, 10 phòng giao dịch, 3 tổ tín
dụng và 3 quỹ tiết kiệm.
- Số lượng cán bộ nhân viên: 248 người.
- Cũng trong năm 2007, một dấu mốc quan trọng của MXBank là đã đề nghị Ngân hàng
nhà nước về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị. Đây
chính là tiền đề quan trọng để ngân hàng Mỹ Xuyên chuyển mình trong giai đoạn mới.














Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 15
SVTH: Phạm Thị Thúy An
3.2.2 Bộ máy quản lý của ngân hàng Mỹ Xuyên


Nguồn: www.myxuyenbank.com.vn
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong giai đoạn 2005 - 2007
 Thuận lợi
- Thành tựu lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn về sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát
triển với diện tích gieo trồng cả năm 2007 đạt 569.900 ha (tăng hơn16.000 ha so cùng kỳ),
diện tích nuôi trồng thuỷ sản hơn 2.500 ha (tăng 600 ha so cùng kỳ), chăn nuôi phát triển đa
dạng, sản lượng thịt cả năm đạt 31.000 tấn (tăng 8% so cùng kỳ).
- Sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang trong những năm vừa qua: trúng mùa, được
giá, các mặt hàng nông sản ở mức cao nên khá thuận lợi cho nông dân, tạo động lực cho
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn tỉnh.
Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 16
SVTH: Phạm Thị Thúy An
- Ngân hàng có hơn 15 năm thành lập, đội ngũ cán bộ công nhân có thâm niên, kinh
nghiệm trong nghiệp vụ, bộ máy quản lý và điều hành ngày càng trưởng thành hơn, góp
phần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng.
 Khó khăn
- Bên cạnh vị trí địa lý khá thuận lợi thì cũng gặp phải khó khăn là do An Giang nằm
ở đầu nguồn nên phần nào cũng chịu ảnh hưởng xấu của thiên tai, lũ lụt, gây ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp và công tác thu nợ.
- Thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng hoạt động tại An
Giang, cho phép các tổ chức áp dụng lãi suất thoả thuận. Ngoài ra, ngân hàng Nhà Nước
còn quan tâm đặc biệt đến tỷ lệ an toàn vốn, điều này cũng là thách thức đối với ngân hàng.
- Sự biến động của thị trường thế giới như giá xăng dầu tăng cao, dịch cúm gia cầm
xuất hiện, giá cả nhiều mặt hàng ngày càng tăng cao, …
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007
Những năm qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được những kết quả đáng kể,
góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh và nhất là trong họat động
sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005-2007
Đvt: triệu đồng

Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
số tiền % số tiền %
Doanh thu

29.814


48.687


148.712


18.873

63,3


100.025

205,4

Tổng chi phí


21.935


34.412


78.633


12.477

56,9


44.221

128,5

Thu nhập thuần

7.879


14.275


70.079

6.396


81,2

55.804

390,9

Thu nhập ròng

5.673


10.278


50.655


4.605

81,2


40.377

392,9

Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006 và 2007.
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất khả quan, thu nhập của
ngân hàng không ngừng tăng trưởng. Cụ thể như sau:

- Doanh thu: mặc dù những năm qua tình hình kinh tế của tỉnh chịu sự biến động của
kinh tế thị trường ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng
cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động và chịu sự điều tiết của các chính sách Nhà Nước
Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 17
SVTH: Phạm Thị Thúy An
nhưng Ngân hàng Mỹ Xuyên đã vượt qua khó khăn, vươn lên bằng cả sự nổ lực của toàn
thể cán bộ trong ngân hàng đã đưa doanh thu qua các năm tăng lên: năm 2005 đạt 29.814
triệu đồng, đến năm 2006 tăng thêm 18.873 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 63,3% so với
năm 2005. Sang năm 2007 kết quả hoạt động của Mỹ Xuyên Bank tiếp tục đạt mức tăng
trưởng rất cao so với năm 2006, có lãi là 70.079 triệu đồng, với doanh thu 148.712 triệu
đồng, thu nhập tăng thêm 100.025 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng cao với 205,4%. Đạt được
kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của ngân hàng không ngừng
tăng trưởng, sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối
với các thành phần kinh tế. Mạng lưới kinh doanh đến tận các huyện, thị đồng thời còn có
đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, cởi mở và đa phần là người địa phương nên có
điều kiện tiếp cận với các cá thể, hộ sản xuất ở nông thôn tiến triển thuận lợi. Do vậy, thị
phần của ngân hàng ngày càng được mở rộng và tạo đà tiến cho ngân hàng trong năm 2008,
sau khi được NHNN chấp nhận chuyển đổi lên ngân hàng đô thị thì sẽ mở rộng thị phần
đến các tỉnh lân cận.
- Ngoài sự tăng trưởng về tín dụng ngân hàng Mỹ Xuyên còn có các hoạt động đầu tư và
dịch vụ tiền tệ tăng lên về số lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao đã góp phần
đưa thu nhập của ngân hàng tăng qua các năm.
- Chi phí hoạt động: ngân hàng muốn đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
cho các thành phần kinh tế nên đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy
động nên nguồn vốn huy động tăng trưởng. Mặt khác, để phục vụ cho khách hàng cũng như
phục vụ cho hoạt động của ngân hàng tốt hơn, đào tạo cán bộ - công nhân viên, trang bị
thiết bị kỹ thuật hiện đại, vì thế chi phí cũng tăng dần. Cụ thể: chi phí năm 2005 là 21.935
triệu đồng; năm 2006 là 34.412 triệu đồng tăng 12.477 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ
tăng 56,9 %; năm 2007 là 78.633 triệu đồng tăng 44.221 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ

tăng cao hơn trước và đến mức 128,5%.
- Thu nhập thuần: lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng nói chung và ngân
hàng Mỹ Xuyên nói riêng. Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng mang về nhiều lợi nhuận. Năm 2006 tăng 6.396 triệu đồng tương ứng
81,2% so với năm 2005 và năm 2007 tăng rất cao 55.804 triệu đồng tương ứng 390,9% so
với năm 2006. Lợi nhuận ngày càng tăng cao là do tốc độ tăng thu nhập luôn cao hơn nhiều
so với tốc độ tăng của chi phí. Đồng thời, còn có sự nổ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
nhân viên của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của ngân hàng.
Như vậy, kết quả hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua đều mang lại lợi nhuận
cao. Thành tựu đó cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng không
những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng
mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới ngân hàng cần
nổ lực hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt
được luôn có sự tăng trưởng cao.
3.2.5 Kế hoạch kinh doanh năm 2008 của ngân hàng
- Với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp, ưu tiên cho mục tiêu
tăng trưởng cao và bền vững; kiểm soát rủi ro hiệu quả; kết thúc năm tài chính ngân hàng
Mỹ Xuyên đã đạt được những kết quả nổi bật. Những kết quả đạt được trong năm 2007,
Chương 3: Tình hình kinh tế - xã hội AG và tổng quan về NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 18
SVTH: Phạm Thị Thúy An
ngân hàng Mỹ Xuyên đã xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2008 với tốc độ tăng trưởng
rất cao - tổng tài sản tăng trên 200%, khởi đầu cho một giai đoạn mới và thực hiện kế hoạch
phát triển 3 năm 2008-2010.
Mục tiêu
- Xây dựng và phát triển ngân hàng Mỹ Xuyên trở thành ngân hàng TMCP đô thị, từng
bước hội nhập và thực hiện theo thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng
trong khu vực.
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao về khả năng huy động vốn, đầu tư tín dụng và tối

thiểu hóa rủi ro nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín dụng.
- Ngân hàng sẽ tăng vốn điều lệ lên ít nhất là 1.000 tỷ đồng (cuối tháng 5 / 2008); sau
khi chuyển từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị ngân hàng sẽ mở rộng mạng lưới
họat động trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (mở thêm chi nhánh Cần Thơ, Sa Đéc,
Hậu Giang, Kiên Giang).
- Gia tăng giá trị Cổ đông.
- Áp dụng sơ đồ tổ chức mới, củng cố lòng tin và nâng cao uy tín đối với khách hàng.
- Tăng cường hiệu quả và tiện ích cho khách hàng và các đối tác.
- Phấn đầu trở thành Ngân hàng thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh tế
nông nghiệp - nông thôn.
Phương hướng hoạt động năm 2008
- Tiếp tục phát huy cho vay để phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời từng bước
tiếp cận và phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hoàn thiện quy chế, quy trình đầu tư và tăng cường đầu tư tài chính. Đẩy mạnh hơn
nữa nguồn thu dịch vụ bằng cách phát triển nhiều loại hình như bảo lãnh thanh toán, liên
kết công ty bảo hiểm để thu phí liên kết, đồng thời liên kết với công ty chứng khoán để thu
phí môi giới chứng khoán, tư vấn, cho vay chứng khoán…
- Thành lập một số công ty con để cho thuê tài chính, công ty kinh doanh địa ốc để tăng
lợi nhuận.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 19
SVTH: Phạm Thị Thúy An
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NÔNG THÔN MỸ XUYÊN
  

4.1 Tình hình nguồn vốn

Bảng 4: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm: 2005, 2006 và 2007

Đvt: triệu đồng
2006/2005 2007/2006
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
số tiền % số tiền %
Vốn huy
động

193.180


365.279


1.020.990


172.099


89,09

655.711


179,51

Vốn và các
quỹ


34.194


82.270


554.165



48.076


140,60

471.895


573,59

Tổng
nguồn vốn

227.374


447.549



1.575.155


220.175


96,83

1.127.606


251,95

Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006 và 2007.
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
15
18
35
65
82
85
-
20
40
60
80
100
2005 2006 2007
Năm
%

Vốn huy động Vốn và các quỹ

Hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và ngân hàng là TCTD
hoạt động chủ yếu là đi vay và cho vay để cung cấp vốn cho xã hội. Muốn đáp ứng nhu cầu
cho đi vay của ngân hàng vay đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn tương xứng. Qua các
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên

GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 20
SVTH: Phạm Thị Thúy An
năm số dư huy động và đi vay của ngân hàng đều tăng lên, nhất là năm 2007 tổng số dư
huy động và đi vay tại ngân hàng tăng lên đáng kể. Trong nguồn vốn của ngân hàng thì vốn
huy động đóng vai trò quan trọng nhất. Chính vì thế, ngân hàng luôn quan tâm đến khả
năng huy động và tình hình cạnh tranh tại địa bàn, đã đề ra nhiều giải pháp huy động có
hiệu quả. Vốn huy động của ngân hàng tăng qua các năm, cụ thể như sau:
Vốn huy động tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm chẳng hạn như: năm
2006 tăng 172.099 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng khá cao 89,09 %, năm 2007
tăng 655.711 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng cao hơn trước 179,51%.
Sự tăng lên này chứng tỏ khả năng huy động vốn từ các tầng lớp dân cư ngày một tăng.
Thể hiện uy tín và vị thế của ngân hàng càng lớn. Bên cạnh đó còn có sự thuận lợi về vị trí,
có đội ngũ nhân viên trẻ, cởi mở trong giao dịch. Nhờ vậy mà khách hàng đến giao dịch và
gởi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều.
4.2 Tình hình tín dụng nông nghiệp
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay nông nghiệp
An Giang là một tỉnh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, mỗi vụ sản xuất thì chục
ngàn hộ có nhu cầu về vốn. Tại ngân hàng Mỹ Xuyên với phương thức cho vay đơn giản và
hiện đại hóa công nghệ đạt hiệu quả cao giúp người dân đến giao dịch thuận lợi, giảm phiền
hà, đáp ứng yều cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Hiện nay nguồn cung cấp tín dụng ngày càng tăng trên địa bàn của tỉnh vì thế các
TCTD ngày càng chạy đua nhau, trong đó có điều kiện cho vay là mối quan tâm của khách

hàng, so sánh các điều kiện cung tín dụng. Do đó ngân hàng rất quan tâm đến doanh số cho
vay khi xét đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Bảng 5: Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
số tiền % số tiền %
DSCV
nông nghi
ệp

165.326


342.370


1.060.747


177.044

107,09


718.377


209,82

DSCV khác

130.610


277.674


795.196


147.064

112,60


517.522

186,38

Tổng

295.936


620.044



1.855.943


324.108

109,52


1.235.899


199,32

Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Nhìn chung doanh số cho vay của ngân hàng đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh

×