Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Luận văn: Tình hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán cúa công ty cơ đIện và phát triển nông thôn pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.46 KB, 43 trang )



Luận văn
Tình hình tổ chức bộ máy
quản lý kinh doanh và bộ
máy kế toán cúa công ty cơ
đIện và phát triển nông thôn
Lời mở đầu


Cạnh tranh là qui luật tất yếu của cơ chế thị trường. Muốn tồn tại và phát
triển buộc các doanh nghiệp phải cố gắng nắm bắt thị trường, tìm hiểu và đáp
ứng nhu cầu thị trường một cách hợp lý phù hợp với điều kiện doanh nghiệp.
Muốn làm tốt điều này thì các nhà quản lý phải biết đực năng lực hoạt động,
khả năng sản xuất kinh doanh của mình để có thể đưa ra được phướng án sản
xuất kinh doanh một cách hợp lý. Cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi sự
gắn kết, phối hợp giữa các bộ phận phải chặt chẽ để có thể nắm bắt thông tin
một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất. Kế toán là một bộ phận cần thiết và
quan trọng trong doanh nghiệp. Kế toán giúp các nhà quản lý nắm bắt được chi
tiết và cụ thể tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Để thích ứng với cơ chế thị trường, công ty cơ điện và phát triển nông thôn
đã xây dựng cho mình một mô hình sản xuất phù hợp , cơ cầu tổ chức hợp lý
gọn nhẹ đảm bảỏ xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hợp lý. Đặc biệt đội
ngũ kế toán đã góp phần đáng kể trong công tác kiểm tra , giám sát các hoạt
động của công ty, giúp các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và đưa ra những
phương án hợp lý








Phần I : chức năng nhiệm vụ của công ty và tình hình tổ chức bộ
máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán cúa công ty cơ đIện
và phát triển nông thôn


I - Sơ lược về quá trình ra đời , đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, chức năng nhiệm vụ
của công ty cơ điện và phát triển nông thôn

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước
hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của công ty cơ khí trực thuộc Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong hơn 40 năm qua nhiệm vụ chủ yếucủa công ty là phục vụ cho chủ
trương cơ giới hoá và phát triển nông thôn . Qua mỗi thời kỳ khác nhau,
cùng với sự phát triển kinh tế nhiệm vụ của công ty có những thay đổi nhằm
mục đích phục vụ tốt hơn cho cho quá trình cơ giớ haó nông nghiệp . Công
ty được thành lập ngày 8/3/1956, ban đầu là xưởng 250A bạch Mai, nhiệm
vụ chủ yếu là phục hồi máy nông nghiệp
Ngày 2/4/1977 khi các tỉnh thành lập xưởng đại tu máy móc nông
nghiệp hì đơn vị đổi tên là “Nhà máy cơ khí nông nghiệp I “ với nhiệm vụ
chủ yếu là sản xuất các loại phụ tùng cung cấp cho các xưởng, đại tu máy
nông nghiệp trong cả nước.
Từ khi nhà nước ta thực hiện việc đổi mới cơ chế nền kinh tế theo cơ chế
thi trường thì ngày 24/3/1993 nhà máy được đổi tên là “Công ty cơ đIện và
phát triển nông thôn “, sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là bình phun
thuốc trừ sâu, máy tẽ ngô, máy xay xát cà phê và các loại phụ tùng máy
nông nghiệp, ngoài ra còn thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng của khách

hàng .
Công ty hiện nay xó diện tích mặt bằn là 2600 m
2
tại 61 đường Trường
Chinh quận Đống Đa-Hà Nội .
Với đội ngũ lao động của công ty hiện nay có 170 công nhân viên, trong
đó có 40 người có trình độ đại học và cao đẳng . Đây là đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý kinh tế có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty .

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cơ điện và phát triển nông thôn.
2.1- Chức năng.
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một công ty có đầy đủ tư
cách pháp nhân , có chức năng cụ thể sau:
- Sản xuất thiết bị máy móc phục vụ cho ngành nông nghiệp, đáp ứng được
nhu cầu cần thiết cho nông dân và các doanh nghiệp chế biến , tạo điều
kiện nâng cao năng suất, thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
- Ngoài ra công ty còn sửa chữa các loại máy móc đã hỏng hóc, gia cố lại
để tiếp tục sử dụng .
- Công ty có nhập những nguyên vật liệu, phụ tùng có đầy đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật để sản xuất các loại máy móc thiêts bị có chất lượng cao.

2.2- nhiệm vụ

Là một đơn vị hạch toán đọc lập, công ty có những nhiệm vụ cơ bản
sau :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình tổn công ty duyệt
và tổ chức thực hiện sản xuất theo kế hoạch được giao
- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu
quả kinh tế cao , đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính .

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo yêu cầu của công ty
- Chấp hành đầy đủ những cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh
hợp tác với các tổ chức cá nhân .
- Chủ động đIều phối mọi hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực
thuộc theo phương án tối ưu, thực hiện mục tiêu đề ra .
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, công ty theo chế độ chính sách
nhà nước và phân cấp của bộ nông nghiệp .
- Không ngừng bồi dưỡng, nâng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về
mọi mặt .
- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của
nhà nước và nghĩa vụ với tổng công ty theo điều lệ hoạt động của tổng
công ty.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Hiện nay cơ điện và phát triển nông thôn hoạt động và tổ chức quản lý
theo mô hình sau:






Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý










T
ổng công ty

Cty c đIn v p
.t n thôn



















Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty là chặt chẽ, phát huy được năng
lực hoạt động của các phòng ban . Mặt khác tạo được sự phối hợp giữa các
phòng ban với nhau giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng dễ

dàng và hiệu quả .
Chức năng của các phòng ban :
- Ban giám đốc bao gồm ba người :
+ Giám đốc : là ngưòi đIều hành quản lý mọi hoạt động của công ty, là
người chịu trách nhiệm chính đối với tổng công ty
Công oàn

Ban giám đốc
Chi bộ đảng
Hệ thống các phòng ban

P. t
chc


P. k
ế toán

tài chính

P. k
ế hoạch

kĩ thuật

Phòng

thương mại

P. xng

Cơ khí
Chế tạo
P.xng
máynông
nghip

ngip

P.

ởng

Cơ khí
Sửa chữa

P. xư
ởng

Nhựa
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, phó giám đôc thương mại dịch vụ :
giúp cho giám đốc đIều hành và quản lý hoạt động của các phòng ban của
cửa hàng
- Phòng tổ chức hành chính : chịu trách nhiệm về công tác thông tin cán bộ
công nhân viên toàn công ty, thực hiện chế đoọ về chính sách nhân sự .
- Phòng kế toán tài chính : Thu thập, xử lý , cung cấp các thông tin kinh tế
trong công ty để phục vụ cho qua trình quản lý, thực hiện pháp lênh
thống kê và điều lệ tài chính kế toán
- Phòng kế hoạch kĩ thuật : Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc lập kế hoạch
sản xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế kĩ thuật phục vụ cho ban giám
đốc khi cần thiết, lập kế hoạch và tự chịu trách nhiệm về vật tư và chịu

trách nhiệm về qui trình kĩ thuật ứng dụng trong công ty và lập các bản
vẽ cho các công trình
- Phòng thương mại : Có nhiệm vụ tiếp thị và chịu tránch nhiệm về sản sản
phẩm của công ty.

4. Mô hình tổ chức kế toán

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán








K toán trng kiêm

Kế toán tscđ

K
ế toán

Tổng hợp
K
ế toán

t. toán

Th



quỹ









Công ty cơ điện và phát triển nông thôn áp dụng hình thức tổ chức công tác
kế toán tập trung . Toàn bộ công việc ké toán được thực hiện tập trung tại
phòng ké toán của công ty .ở mỗi phân xưởng bố trí một nhâ viên gọi là thống
kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu như thu thập., kiểm ra chứng từ và gửi về
phòng kế toán công ty . song để giám sát, kiểm tra chặt chẽ và đồng bộ thì kế
toán trưởng cho phép nhân viên thống kê dưới xưởng hàng tháng, quý gửi lên
phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu .
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên:
- Kế toản trưởng kiêm kế toán TSCĐ: Là người trực tiếp quản lý mọi hoạt
động của phòng và tiến hành công tác kế toán TS CĐ của công ty, hàng
quý lập báo cáo tài chính .
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi sổ
của phân xưởng lại để ghi vào sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh
trong toàn công ty .
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo giõi tình hình thanh toán với
khách hàng, thanh toán với nhà nước và thanh toán trong nội bộ công ty
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty
- Thống kê phân xưởng: thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về

phòng kế toán của công ty

II - Những thành tích đạt được trong những năm gần đây của công ty

Là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân, công
ty Cơ điện và phát triển nông thôn đã hoàn thành tốt chức năng của mình là bảo
toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước giao, mở rộng hoạt động kinh doanh, tự
huy động vốn để tăng nguồn lực tài chính. Công ty đã đáp ứng được nhu cầu
thị trường , góp phần đầy nhanh công cuộc cơ giới hoá và hiện đại hoá nông
thôn . Đời sống của công nhân viên ngày càng đựoc cải thiện và nâng cao đời
sống của công nhân viên (lương bình quân một nhân viên đạt trên
800.000.000đ/tháng . Bên canh đó công ty đã hoàn thành nghĩa vụ của mình
với các khoản đóng góp cho nhà nước.













Phần II : Công tác tài chính của công ty

I- Nội dung công tác tài chính và tình hình tài chính của công ty


1.Tình hình phân cấp quản lý tài chính

Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước
hạcht oán độc lập . Tài sản của công ty thuộc sở hữu nhà nước do bộ nông
nghiệp và phát triẻn nông thôn giao cho công ty mà người đại diện là giám đốc
tực tiếp quản lý, sử dụng dể phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty có trách
nhiệm bảo toàn, phát triển và đổi mới tài sản theo yêu cầu của việc kinh doanh
bàng nguồn vốn nhà nước giao, tự bổ sung vốn huy động khác theo chế độ
quản lý tài sản của nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Giám
đốc là người có quyền lực cao nhất vè tài chính, chỉ đạo kiểm tra giám sát cấp
dưới,phân công quản lý cho các trưởng phòng . Các trưởng phòng cũng như
các quản đốc phân xưởng, các cán bộ nhân viên dược giao trách nhiệm trong
việc quản lý về tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc phạm vi công việc của mình.
Công ty hiện nay có 4 phân xưởng sản xuất, hàng tháng, ngoài việc phải nộp
tiền điện,tiền nước, tiền BHXH thì mỗi phân xưởng phải nộp lên công ty các
khoản theo quy định của ban giám đốc công ty , tuỳ theo chức năng nhiệm vụ
của phân xưởng mà trích nộp khác nhau .

2.Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp

Là một doanh ngiệp nhà nước, công ty cơ điện và phát triển nông thôn
được nhà nước cấp vốn, bên canh đó công ty tự huy động bằng cách vay
ngân hàng và các nguồn khác :


Các ch
ỉ ti
êu



Năm1999


Năm 2000

A
-

N
ợ phải trả

Vốn vay
Nợ phải trả khác
B- nguồn vốn CSH
Ngân sách nhà nước cấp
Tự bổ sung
Vốn cổ phần
Nguồn khác

11.754.450.186

2.691.203.142
9.063.247.036
4.971.120.590
3.042.771 238
1.834.385.826
44.000.000
34.282.230
17.074.202.738


2.911.426.885
14.162.775.863
4.933.393.398
3.049.117.874
1.912.668.056
T
ổng nguồn vốn


16.725.570.776

22.067.596.136

Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty năm 1999 là
16.725.570.776 đ, năm 2000 là 22.067.596.136 đ là nguồn vốn tương đối lớn.
Phần lớn nguồn vốn của công ty là nguồn vố vay và nguồn vốn chiếm dụng .
Năm 1999 vố vay là 11.754.450.186 đ, năm 2000là 17.074.202.738 đ chiếm tỉ
lệ tương đối lớn . Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 1999 là
4.971.120.590 đ , năm 2000 là 4.933.393.398 đ. Phần lớn nguồn vố chủ sở hữu
là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp (năm 1999 là3.042.771.238 đ, năm
2000 là 3.049.117.874 đ ) còn lại là vốn cổ hần và nguồn khác
Nguồn vốn của công ty năm 2000 so với năm1999 tăng lên , trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống , nguồn vốn vay tăng lên điều này chứng
tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty đã giảm xuống.chiếm dụng vốn giúp
cho công ty có thêm vốn để kinh doanh nhưng cũng không nên quá lạm dụng vì
nếu nợ quá nhiều , đến thời hạn thanh toán công ty sẽ bị giảm vốn kinh doanh
do đó dễ dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn.
3.Khảo sát tình hình tài chính của doanh ngiệp
3.1 Tình hình chi phí
Chi phí của công ty là những khoản tiền bỏ ra để chi trả cho các hoạt

động kinh doanh bao gồm : chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi
phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường và chi phí khác Tình hình sử dụng
chi phí của công ty được thể hiện qua bảng sau:


Ch
ỉ ti
êu


Năm 1999


Năm 2000

Chênh l
ệch

1.Giá v
ốn h
àng bán

2.Chi phí quản lý DN
3.Chi phí bán hàng
4.Chi phí hoạt động TC
5. Chi phí bất thường
11.493.703.343

357.560.150


20.834.386

13.122.782.897

413.024.472

30.362.911

+1.629.079.554

+ 55.464.322

+ 9.528.525

T
ổng chi phí

11.872.097.879

13.566.170.271

+1.694.072.392



Qua bảng trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí quản lý
(ngoài giá vốn hanàg bán), chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ . Chi phí
bất thường và chi phí hoạt động tài chính ở cả hai năm đều không có. Xét về
mắt kết cấu là hợp lý vì công ty là công ty sản xuất chi phí bán hàng chiếm tỉ
trọng nhỏ. Bên canh đó ta cũng thấy được công ty chủ yếu là hoạt động sản

xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt đọng bất thường gần như không
có . Chi phí quản lý, chi phí bán hàng, và giá vốn hàng bán đều tăng hơn so với
năm 1999 với số lượng khá cao mà doanh thu lại tăng với số lượng nhỏ chứng
tỏ hiệu quả sử dụng chi phí giảm xuống . Công ty cần xem xét, tìm hiểu nguyên
nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời.

3.2 Tình hình nộp ngân sách nhà nước

Là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, công ty cũng phải chịu
trách nhiệm với nhà nước về các khoản đóng góp của mình . Trong những
năm qua công ty đã làm ăn có hiệu quả và đóng góp vào ngân sách nhà
nước một phần đáng kể:


Các ch
ỉ ti
êu


Năm 1999


Năm2000

1 Thu
ế VAT

2.Thuế môn bài
3.Thuế xuất khầu , nhập
khẩu

4.Thuế lợ tức
5.Thuế thu trên vốn
6.Thuế tài nguyên
7.Thuế nhà đất
8.Tiền thanh tra thuế
9.Các loại thuế khác

3331.466.762





69.100.303

101.650.000
53.7718.141
23.596.503

96.618.401





59.000.000

159.545.270
26.596.503
53.718.141


T
ổng


582.531.709


395.478.315


Qua bảng trên ta thấy hàng năm công ty đã nộp một khoản thuế tương đối
lớn : năm 1999 nộp 582.531.709 đ, năm 2000 nộp 395.478.315 đ tiền thuế
trong đó chủ yếu là thuế doanh thu vàthuế nhà đất , do công ty sử dụng vốn của
nhà nước nên hàng năm công ty phải nộp thuế thu sử dụng vốn .
3.3 Tình hình lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là mục tiêu cuốicùng của công ty, là đIều kiện tồn tại của doanh
nghiêp . Với sựnỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân viên trong toàn
công ty, những năm gần đây công ty đã làm ăn hiêuh quả có lãi, đảm bảo
bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty:




Các chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000


So sánh


Chênh l
ệch


T

lệ(%)
1.T
ổng doanh thu

2.Các khoản giảm trừ
Hàng bán trả lại
Giảm giá
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi tức gộp
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí qủn lý DN
8.Lợi tức từ hoạt động
KD
12.778.498.768

776.035.289

18.317.000

727.718.289


12.032.463.479

11.493.703.343

538.760.136

20.834.386

357.560.153

160.365.597

13.636.303.088




13.636.303.088

13.122.782.897

513.520.191

30.362.911

431.024.472

19.632.808


+584.084.320

-776.035.289

-18317.000

-727.718.289

+1.330.839.610

+1.629.079.550

+25.239.945

+9.528.525

+55.464.319

-140.732.789

+ 45,76

-100

-100

-100

+ 11,06


+ 14,17

+ 6,48

+ 45,73

+ 15,51

- 87,75



Qua bảng trên ta thấy hai năm 1999và 2000 công ty đều có lãi, tuy nhiên lợi
nhuận năm 2000 giảm đi nhiều so với năm 1999 (giảm 140.732.789 đ, tương
ứng với tỉ lệ 87,75%) . Nguyên nhân chính là do chi phí quản lý doanh ngiệp
tăng lên quá nhiều, bên cạnh đó tất cả các khoản mục chi phí đều tăng lên làm
cho lợi nhuận giảm đi rất nhiều mặc dù doanh thu năm 2000 tăng lên so với
năm 1999 là 584.804.320 đ, tương ứng với tỉ lệ 45,76%. Vì vậy công ty cần có
biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử
dụng vốn
3.4 Tình hình thu nhập của người lao động
Quan tâm đến thu nhập của người lao động là vấn đề hết sức cần thiết
của doanh nghiệp . Thu nhập người lao động cao, họ sẽ có trách nhiệm làm
việc hơn, gắn bó và làm việc hết mình vì doanh nghiệp . Công ty cần tìm hiểu
nguyện vọng của họ để có thể đáp ứng một cách hợp lý đảm bảo phối hợp hài
hoà giữa các mục tiêu . Tình hình thu nhập của công nhân viên được thể hiện
qua bảng sau:









So sánh

Ch
ỉ ti
êu

Năm 1999

Năm 2000

Chên
h l
ệch

T
ỉ lệ(%)

1.

T
ổng quỹ l
ương

2. Tiền thưởng
3. Tổng thu nhập

4. Tiền lương bq
5. Thu nhập b quân
6. Số công nhân
viên
1.049.258.441

5.653.392
1.414.911.833
690.800
693.500

170
1.797.615.000

6.332.650
1.803.947.650
836.000
839.000

179
+388.356.559


+389.035.817
+ 145.200
+ 145.500

+ 9
+27,55



+27,49
+21,01
+20,98

+ 5,29


Thu nhập bình quân một nhân viên đểu ở mức khá. Năm 2000 thu nhập bình
quân tăng 145.200 đ so với năm 1999, tương ứng với tỉ lệ 21,01% . Điều này
chứng tỏ công ty đã cố gắng rất nhiều để tăng mức sống cho công nhân viên và
tạo việc làm cho người lao động .

Ii - Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của doanh nghiệp

Kiểm tra kiểm soát tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng . Công ty
tiến hành kiểm tra kiểm soát tài chính một cách xát xao và chặt chẽ . Kế
toán phải phản ánh một cách chính xác, kịp thờ những biến động về tài
sản nguồn vốn của công ty để báo cáo lên cấp trên để cấp trên quanr lý
sử dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất . Hàng tháng, hàng quý kế
toán phải lập bảng cân đối kế toán , báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để nộp lên cấp trên.
















Phần III : Hạch toán các nghiệp vụ kế toán


I - Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu

Hiện nay do yêu cầu chung của toàn bộ nền kinh tế, công ty sản xuất
hàng loạt các loại sản phẩm, song chủ yếu là bình bơm thuốc trừ sâu, máy say
sát cà phê, máy tẽ ngô,…. Việc sản xuất ra từng loại sản phẩm trải qua nhiều
chu trình công nghệ khác nhau .Vật liệu chủ yếu để làm ra các sản phẩm chủ
yếu là mua về gia công, chế biến .
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152
Chứng từ sử dụng chủ yếu là : hoá đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt, hoá
đơn bán hàng,ngoài ra còn có các chứng từ khác như hoá đơn kiêm phiếu xuất,
biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước phí vận chuyển …

Sơ đồ hạch toán















Sổ kế toán phản ánh : sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

II - Kế toán tập hợp chi phí ản xuất và tính giá thàng sản phẩm

1. Kế toán nguyên vật liệu chính

Nguyên vật liệu chính của sản phẩm bình bơm thuốc trừ sâu, máy sát
cà phê, máy tẽ ngô là nhựa pp, HDBE, sắt phi 6, tôn 1,2 ly . Để tập hợp chi
phí nvl trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nvl trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT,
phiếu thu, phiếu chi,…
Sơ đồ hạch toán
Chit khu mua hàng c hng , gim giá do kém phm cht

TK111,112,141,331,311 TK152
Nhp kho nvl

TK133

T. giá


T.toán

vat
Thuế VAT được giảm


TK152 TK621

Xuất kho nvl

TK154

Kết chuyển chi phí

nvl trực tiếp
TK331,111,112

Giá mua không

Có VAT

TK133


Thuế GTGT đầu vào


Sổ kế toán phản ánh : Sổ chi tiết Tk621, sổ chi tiết TK154

2. chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản trợ cấp bảo

hiểm, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm .
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí
nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương cho
công nhân sản xuất, bảng thanh toán BHXH, bảng đơn giá tiền lương sản phẩm
.


Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


TK334 TK622 TK154

Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí

Lương phải trả cho
nhân công trực tiếp

TK338

Trích BHXH,BHYT,KPCĐ

theo tỉ lệ quy định


Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK622, sổ chi tiết TK154

3. Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung phát sinh khá lớn bao gồm chi phí quản lý phân

xưởng như : tiền lương, phụ cập, BHXH, chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ,
điện năng tiêu thụ và các chi phí bằng tiền khác .
Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng Tk627- chi phí sản
xuất chung
Chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý,
bảng thanh toán trích BHX, phiếu xuất kho, phiếu chi tiền mặt , chứng từ ngân
hàng, hoá đơn GTGT, bảng trích khấu hao












Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung


TK334,338 TK627 TK111,112,152,153
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
K152,153
Chi phí v. liệu, dụng cụ TK154
Kết chuyển chi phí
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất chung


TK331,111,112
Chi phí mua ngoài TK133

Thuế VAT đầu vào


Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ: Sổ chi tiết TK627, 154

4. Kế toán tập hợp chi phí

Là một đơn vị kinh doanh, sản phẩm chính là bình phun thuốc trừ sâu,
máy tẽ ngô. Để tính giá thành sản phẩm kế toán áp dụng theo phương pháp
giản đơn ( phương pháp ghi trực tiếp) . Theo phương pháp này, giá thành được
tính căn cứ vào chi phí sản xuất dã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí phát sinh trong kỳ, giá trị sản phẩm giở giang đầu kỳ và cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành kế toán sử dụng
tài khoản 154- chi phí sản xuất giở dang
Chứng từ sử dụng : Bảng tổng hợp chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi
phí nguyên vất liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung










Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

TK621 TK154 TK152,111
Kết chuyển cp nvl các khoản ghi giảm chi phí sx
trực tiếp liên quan
đến từng đối tượng
TK334, 138
Khoản bắt bồi thường
TK622
TK155
Kết chuyển chi phí nhập kho
nhân công trực tiếp thành phẩm
TK157
TK627 tổng giá thành gửi bán
thực tế của sản ký gửi đại lý
Phân bổ hoặc kết phẩm h. thành
chuyển chi phí TK632
nhân công t .tiếp sản phẩm tiêu thụ
ngay không nhập kho

Sổ kế toán phản ánh :Sổ chi tiết các TK621,622,627,154

III - Kế toán tiêu thụ thành phẩm

- Để hạch toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm kế toán sử dụng TK155

×