Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Trong lịch sử phát triển của xã hội con ngời, sản xuất đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, nó là một trong những yếu tố tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Cùng với sự tiến bộ của xã hội loài ngời trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, thì các hình thức tổ chức sản xuất ra đời, ngày càng tiến bộ và
hoàn thiện để nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại và phát triển của con ngời kể
cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Bớc vào những kỷ nguyên mới với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
con ngời về của cả vật chất và cũng để phù hợp với sự tiến bộ của nền sản xuất vật
chất. Thì các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đã ra đời, trong đó có hình
thức tổ chức công ty. Đặc biệt là các hình thức tổ chức công ty vật chất. Việc ra
đời hình thức tổ chức sản xuất này đã tạo ra một bớc đột phá rất lớn, trong việc
đẩy nhanh có hiệu quả, sản xuất ra khối lợng của cải ngày càng lớn cho xã hội. Để
hoạt động có hiệu quả hình thức tổ chức sản xuất này đã và ngày càng hoàn thiện
về cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất, trong đó có bộ máy kế toán là bộ phận vô cùng
quan trọng và không thể tách rời hình thức tổ chức của công ty.
ở nớc ta bớc vào thời kỳ xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị
trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa thì hình thức công ty đợc ra đời và ngày càng có
hiệu quả và đã khẳng định đợc một vị trí vững chắc và ngày càng phát triển. Để
phối hợp đợc những hoạt động có hiệu quả thì việc hiểu rõ cơ cấu bộ máy quản lý
sản xuất của công ty. Đặc biệt là bộ máy và hình thức tổ chức kế toán là vô cùng
quan trọng và cần thiết. Từ đó tổ chức xây dựng và phối hợp tốt các hoạt động
đem lại kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó hoạt động kế
toán là một chức năng và là một phận của công ty thì ngời làm kế toán cần hiểu rõ
cơ cấu các bộ phận và chức năng của nó. Trên cơ sở đó nó góp phần giúp cho việc
tổ chức phối hợp các hoạt động quản lý kế toán cũng nh công tác kế toán và ngời
làm kế toán thực hiện có hiệu quả công việc kế toán và đạt kết quả cao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Đợc sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty và
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong phòng kế toán cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Đinh
Thế Hùng giáo viên giảng dạy khoa Kế toán . Em đã tiến hành tìm hiểu về tổ chức
quản lý sản xuất của Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Đợc thể hiện
làm ba phần.
Phần 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây
Phần 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng
Tiên Sơn Hà Tây.
Phần 3: Đánh giá và nhận xét.
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1
Khái quát về công ty cổ phần xi măng tiên sơn hà tây
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Tiên
Sơn Hà Tây
Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây có trụ sở và nhà máy sản xuất
thuộc xã Hồng Quang huyện ứng Hoà, tỉnh Hà Tây, nằm cuối quốc lộ 22 đờng đi
Hà Đông - Đục Khê. Cách trung tâm Hà Nội khoảng 50 km.
Công ty đợc xây dựng nằm ở dới chân các dãy núi đá vôi về phía Đông Nam
tỉnh Hà Tây, giáp với tỉnh Hà Nam. Với điều kiện tự nhiên nh vậy đã tạo cho Công
ty rất thuận lợi về khai thác nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
Công ty cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây là một đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập có đủ t cách pháp nhân đợc thành lập vào ngày 26/12/2004 trực thuộc Sở
Xây dựng Hà Tây. Tiền thân là Công ty Xi măng Tiên Sơn đợc UBND tỉnh Hà Tây
thành lập theo Quyết định số 593/QĐ-UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh, trên
cơ sở nâng cấp và đổi tên từ Xí nghiệp Xi măng đá Tiên Sơn. Xí nghiẹp xi măng
đá Tiên Sơn thuộc Sở Xây dựng Hà Tây đợc thành lập từ tháng 2/1965 trên cơ sở
hợp nhất của 3 đơn vị vật liệu xây dựng (2 đơn vị địa phơng và 1 đơn vị trung -
ơng). Đầu tiên lấy tên là Xí nghiệp đá Tiên Sơn. Sau khi đợc thành lập trong thời
kỳ đầu do nhu cầu xây dựng còn ít xí nghiệp chỉ sản xuất vôi và đá để phục vụ nhu
cầu xây dựng trong tỉnh. Đến năm 1978 đợc đổi tên là Xí nghiệp xi măng đá Tiên
Sơn. Do thực hiện chủ trơng của Nhà nớc về phát triển xi măng địa phơng để đáp
ứng nhu cầu về xây dựng của tỉnh cũng nh của cả nớc. Xí nghiệp đã đợc đầu t xây
dựng một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng với công suất thiết kế là 10.000
tấn/năm. Toàn bộ dây chuyền sản xuất này đều do các xí nghiệp địa phơng trong
và ngoài tỉnh chế tạo và lắp đặt.
Từ năm 1979-1992 quá trình vận hành sản xuất máy móc thờng xuyên bị
hỏng, năng suất chất lợng sản phẩm thấp, không đạt đợc công suất thiết kế. Do
máy móc thiết bị đợc các xí nghiệp địa phơng chế tạo sản xuất và lắp đặt có chất l-
ợng cha cao, cha đảm bảo yêu cầu về chất lợng. Vì vậy khi vận hành sản xuất đã
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
làm tiêu hao lãng phí quá nhiều NVL, điện năng, cũng nh công sức lao động của
cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong xí nghiệp. Do vậy kết quả sản xuất kinh
doanh của những năm này rất thấp. Đặc biệt là vào cuối những năm thập kỷ 80. Vì
vậy đã làm cho xí nghiệp rơi vào tình trạng sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, công
nhân không có việc làm và đứng trớc bờ vực của sự phá sản.
Đứng trớc tình hình đó, năm 1992 theo Nghị định số 338 của HĐBT và
Thông t số 179TT-DNNN ngày 17/10/1992 của Bộ trởng Bộ Xây dựng Đợc sự
đồng ý và cho phép của Bộ trởng Bộ Xây dựng về việc thành lập doanh nghiệp nhà
nớc (DNNN). Xí nghiệp Xi măng đá Tiên Sơn trực thuộc tỉnh Hà Tây đã đợc tỉnh
thực hiện việc cải cách bộ máy quản lý và xác định lại nhiệm vụ là sản xuất kinh
doanh xi măng và khai thác chế biến đá để phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong
tỉnh và các tỉnh lân cận.
Năm 2003 đợc sự cho phép của UBND tỉnh Hà Tây, xí nghiệp đợc nâng cấp
đầu t chiều sâu về máy móc thiết bị đồng bộ, cơ giới hoá nhập khẩu của Trung
Quốc, đã nâng cấp công suất theo sản lợng thiết kế của xí nghiệp lên là 60.000
tấn/năm bằng nguồn vốn vay dài hạn của ngân hàng với tổng trị giá là 35 tỷ đồng.
Đến tháng 6/1995 công trình đợc hoàn thành và đa vào sản xuất.
Theo QĐ số 593/QĐ-UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh Hà Tây, xí
nghiệp xi măng đá Tiên Sơn đã đợc đổi tên là Công ty Xi măng Tiên Sơn Hà Tây
với nhiệm vụ là sản xuất xi măng PC30 và khai thác chế biến đá.
Năm 2003, công ty tiếp tục đầu t nâng cấp toàn bộ dây chuyền sản xuất.
Trong đó đã xây dựng mới 1 dây chuyền là nung clanke nâng công suất nhà máy
lên 150.000 tấn/năm. Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc trong việc đổi mới các
doanh nghiệp để phù hợp với sự vận động của nền kinh tế, hoạt động theo cơ chế
thị trờng. Đó là việc chuyển đổi các DNNN thành công ty cổ phần cũng là nhằm
để tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn. Ngày 26/12/2004, Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây đợc
thành lập trên cơ sở là Công ty Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, với chức năng sản xuất
xi măng PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6260-1997) và theo tiêu chuẩn
chất lợng ISO9001:2000. Cùng với sự đổi mới và nỗ lực của ban quản lý công ty,
cùng tập thể CBCNV công ty, đặc biệt là ban giám đốc, đã không ngừng chủ động
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đầu t, xây dựng lại quy trình sản xuất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ CBCNV công ty không ngừng đoàn
kết gắn bó nâng cao tay nghề để sản xuất ra những sản phẩm ngày càng có chất l-
ợng cao. Từng bớc hạ giá thành đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển và đa dạng
của khách hàng. Do vậy đã từng bớc đa công ty ngày một phát triển, sản phẩm của
công ty đã có uy tín và gây đợc ấn tợng tốt trên thị trờng, sản xuất kinh doanh
ngày càng có hiệu quả, quy mô sản xuất ngày càng đợc mở rộng. Đời sống
CBCNV từng bớc đợc nâng lên.
Kết quả sản xuất qua các năm đã đánh giá từng bớc tăng trởng và phát triển
của Công ty Cổ phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây, thể hiện qua các chỉ tiêu của
bảng sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2004
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2001 2002 2003 2004
- Tổng giá trị sản
xuất kinh doanh
Trđ 61.540 80.410 98.714 117.475
- Tổng doanh thu Trđ 43.946 54.489 67.766 81.780
- Tổng số CNV Ngời 470 482 520 555
- Tổng quỹ lơng (1000đ) 632.129 753.912 963.152 1.174.426
- Lơng bình quân
(ngời/tháng)
(1000đ) 1.330 1.554 1.831 2.080
- Tổng nộp ngân
sách nhà nớc
Trđ 3.500 4.039 4.292 4.732
- Lãi trớc thuế Trđ 2.108 2.574 2.917 3.397
- Tổng vốn phục vụ
SXKD
(1000đ) 5.565.591 6.565.482 11.571.556 12.495.345
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Là công ty sản xuất sản phẩm xi măng, hoạt động theo hình thức tập trung,
điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất sản phẩm. Công ty cổ phần xi
măng Tiên Sơn Hà Tây có số lao động hiện nay là 570 ngời, sản phẩm sản xuất
chính là xi măng PC30. Tuy nhiên trong những năm gần đây do đợc tích cực đầu t
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại nên sản lợng clanke sản xuất ra không những
đủ sử dụng trong công ty mà còn bán ra ngoài. Sản phẩm clanke của công ty đã là
nguyên liệu và là nguồn hàng quen thuộc của nhà máy xi măng tấm lợp Lu Xá -
Thái Nguyên.
Lực lợng lao động của công ty đợc chia làm 3 khối chính:
Bộ phận quản lý: Bao gồm các phòng ban, các quản đốc, phó quản đốc, tổ
trởng phân xởng (có 32 ngời).
Bộ phận sản xuất: Công nhân sản xuất các phân xởng, các tổ phục vụ (có
513 ngời).
Bộ phận tiêu thụ: Bao gồm lực lợng ở các văn phòng đại diện (có 25 ngời),
các trung tâm tiêu thụ.
Trong đó công nhân sản xuất trực tiếp có 505 ngời đợc chia thành 4 phân x-
ởng.
Phân xởng nguyên liệu: Đảm nhận từ việc khai thác đá, đập đá, trộn với phụ
gia, khoáng hoá đổ vào silô, sau băng tải xích, gầu tải. Nạp nhiên liệu vận hành lò
sấy, sấy và thực hiện việc quản lý bảo dỡng sửa chữa máy móc, trang thiết bị của
phân xởng mình.
Phân xởng nung clanke: thực hiện chịu trách nhiệm điều khiển lò nung và
việc quản lý vận hành bảo dỡng toàn bộ máy móc thiết bị của phân xởng mình,
vận hành máy nghiền, và hệ thống máy hút bụi của lò nung.
Phân xởng nghiền xi măng: đảm nhận chịu trách nhiệm vận hành máy
nghiền xi măng có nhiệm vụ nghiền nhỏ xi măng. Đồng thời đảm nhận việc xả
clanke, xúc chuyển clanke.
Phân xởng thành phẩm: Thực hiện việc đóng bao, nhập kho, cùng với
chuyên gia công sản xuất vỏ bao xi măng phục vụ cho việc đóng bao xi măng.
Ngoài ra công ty còn có tổ cơ điện nhằm tổ chức vận hành an toàn hệ thống
cung cấp điện, nớc của công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ, thờng xuyên, liên tục
các yếu tố về điện nớc nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất để sản phẩm đạt
chất lợng cao.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xi măng là một trong những nguyên vật liệu chính có thể nói là rất quan
trọng của ngành xây dựng. Việc nâng cao chất lợng sản phẩm là vô cùng quan
trọng để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn và khắt khe của ngời tiêu dùng. Trong nền
kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh khá gay gắt của sản phẩm cùng loại. Để giúp
công ty có thể đứng vững và ngày một phát triển thì việc nâng cao chất lợng, hạ
giá thành sản phẩm cần đợc quan tâm hàng đầu. Trong đó việc đảm bảo cho sản
phẩm có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ lý hóa, nh độ dẻo, thời gian đông
kết, ổn định thể tích, độ mịn mặt ngoài Vì vậy, việc từng b ớc hiện đại hoá dây
chuyền công nghệ là một bớc đột phá để sản xuất ra những sản phẩm chất lợng
ngày càng cao đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng.
Dây chuyền sản xuất xi măng của công ty đợc xây dựng theo công nghệ xi
măng lò đứng, cơ khí hoá đồng bộ và một phần tự động hoá. Quy trình công nghệ
sản xuất của nhà máy là một quy trình phức tạp, đợc chế biến liên tục, công suất
thiết kế khoảng 150.000 tấn xi măng/năm.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 của Công ty cổ
phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 của công ty
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Thạch cao
Đá mỡ, xỉ xốp
Thái Nguyên,
phụ gia
Đá vôi, đá mạt,
phụ gia, khoáng
hoá
Than, đất sét,
quặng sắt,
cát non
Si lô 1,2 Si lô 3,4,5
Hệ thống cân bằng định lượng
Nghiền liệu 1+2
Phân ly 1+2
Si lô 6, 7, 8
Trộn nhỏ 1+2
Vê viên 1+2
Nung 1+2
Đập nạp
Si lô 9, 10, 11
Si lô 12, 13
Hệ thống cân băng định lượng 3 + 4
Phân ly 3+4
Si lô 14, 15, 16
Đóng bao
Nhập kho
Đá vôi, đá mạt,
phụ gia, khoáng
hoá
Than, đất sét,
quặng sắt,
cát non
Si lô 1,2 Si lô 3,4,5
Hệ thống cân băng định lượng
Nghiền liệu 1+2
Phân ly 1+2
Si lô 6, 7, 8
Đập
Sấy
Máy hút bụi
Máy hút bụi
Máy hút bụi
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua sơ đồ trên ta thấy đặc điểm sản xuất của nhà máy là khép kín, các công
đoạn của việc sản xuất xi măng chủ yếu trải qua 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình
gia công phối liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt, cát non, phụ gia điều chỉnh và phụ gia
khoáng hoá sau sau khi đợc gia công đập nhỏ, sấy khô để đạt kích thớc về cỡ hạt
và độ ẩm, chúng đợc phối hợp theo yêu cầu phối liệu và đợc nghiền trong máy
nghiền theo chu trình khép kín. Sau đó qua máy phân ly để tuyển minh. Hỗn hợp
bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật đợc chuyển đến các si lô chứa, nhờ hệ
thống cơ lọc hỗn hợp vật liệu đợc đồng nhất hoá hiện đại đạt yêu cầu cung cấp cho
giai đoạn nung.
Giai đoạn 2: Nung tạo thành clanke
Hỗn hợp bột liệu đồng nhất đợc định lợng cho vào máy trộn ẩm. Sau đó
cung cấp cho máy vê viên, và đa vào lò nung để tạo hỗn hợp bột liệu thực hiện các
phản ứng hoá lý để hình thành clanke ra lò dạng cục màu đen, kết phối tốt, có độ
đặc chắc và đợc chuyển vào các si lô chứa clanke.
Giai đoạn 3: Quá trình nghiền xi măng
Clanke thạch cao, phụ gia hoạt tính đợc cân băng điện tử định lợng, theo tỷ
lệ đã tính và đa vào máy nghiền theo chu trình kín. Sau đó đa lên máy phân ly để
tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật đợc chuyển vào các si
lô chứa xi măng.
Giai đoạn 4: Đóng bao xi măng
Xi măng đợc chuyển đến máy đóng bao, xếp thành từng lô và nhập kho. Sau
khi kiểm tra cơ lý toàn phần theo tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam 6260-1997, đạt
yêu cầu mới đợc nghiệm thu để xuất kho.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh ở công ty
Kết quả về chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
quá trình sản xuất của công ty. Một trong những nhân tố có tính chất quyết định
đến năng suất chất lợng sản phẩm là lao động. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó,
công ty không ngừng nâng cao chất lợng lao động. Công ty đã thờng xuyên tổ
chức gửi đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV, cùng với bổ xung những lao
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
động mới có trình độ, kỹ thuật cao, thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức, bố trí lại
công việc để phù hợp với năng lực, trình độ của từng cá nhân, tổ chức trên quan
điểm chuyên môn hoá cao.
Tổng số lao động của công ty là 570 ngời trong đó 48 ngời có trình độ đại
học, 22 ngời có trình độ cao đẳng, 116 ngời có trình độ trung cấp, 253 ngời có
trình độ sơ cấp, 131 ngời có trình độ dới sơ cấp.
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty cổ phần xi
măng Tiên Sơn Hà Tây
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
công
nghệ
Phòng
Kỹ thuật
cơ điện
Các
phân xư
ởng sản
xuất
Tổ
Cơ
điện
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Các
văn
phòng
đại diện
Phân xư
ởng
nghiền
liệu
Phân xư
ởng
nung
Clanke
Phân xư
ởng
nghiền
xi măng
Phân xư
ởng
thành
phẩm
VPĐD
ở Hà
Đông
VPĐD ở
Hà Nội
Phó Giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty cụ thể là:
Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên đại diện cho các cổ đông quyết định
nhiều chính sách quan trọng theo các nguyên tắc đã đợc quy định tại điều lệ hoạt
động của công ty và theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm cao
nhất trớc công ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, chịu trách nhiệm chủ yếu theo dõi toàn
bộ hoạt động của công ty, đảm bảo để công ty hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông.
Giám đốc: là ngời đại diện hợp pháp của công ty trớc pháp luật, là ngời điều
hành, chỉ đạo các hoạt động của công ty, đề ra các kế hoạch hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo các phơng án đã đợc phê duyệt, phê duyệt các đề án kinh tế kỹ thuật. Phân
công và giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc, các trởng phòng ban. Tạo điều kiện
thuận lợi cho CBCNV phát huy các khả năng, năng lực, chủ động sáng tạo, kiểm
tra giám sát theo chức năng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty. Thờng xuyên tổ chức chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các phòng ban chức năng
nghiêm chỉnh chấp hành các kế hoạch đã đề ra. Tổ chức rút kinh nghiệm trong
công tác để tăng cờng công tác quản lý sản xuất.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là ngời giúp giám đốc, tham mu, soạn
thảo những phơng án chiến lợc sản xuất kinh doanh thay mặt giám đốc phụ trách
giải quyết những công việc đợc giám đốc uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo đôn đốc các
bộ phận kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu mở rộng thị trờng,
nắm bắt nhu cầu thị trờng để điều tiết bán sản phẩm cho hợp lý. Trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động của phòng tổ chức hành chính theo sự phân công của giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là ngời chỉ đạo việc xây dựng, rà soát các
định mức vật t, lao động. Trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật trong công ty, thẩm
xét các phơng án kỹ thuật, cũng nh các tiêu chuẩn kỹ thuật, các nhà cung ứng vật
t đầu vào và các loại vật t đầu vào trớc khi trình giám đốc phê duyệt. Trực tiếp chỉ
đạo kiểm tra giám sát quy trình kỹ thuật của dây chuyền công nghệ để sản xuất
sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn đã đợc xác định. Tổ chức chỉ đạo hoạt động của
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng kỹ thuật công nghệ và phòng kỹ thuật cơ điện, các phân xởng, tổ cơ điện.
Thực hiện giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban của công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện việc tổ chức quản lý nhân sự của
công ty. Chịu trách nhiệm quản lý về nguồn nhân lực về trình độ chuyên môn của
CBCNV, tham mu cho giám đốc về các chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng
nh trong việc đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng bổ xung cho các bộ phận quản lý sản
xuất của công ty, tham mu trong công tác bố trí lao động, bổ nhiệm cán bộ phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý thông tin về việc đảm
bảo các chế độ, chính sách, quyền lợi của ngời lao động. Căn cứ vào hiệu quả sản
xuất và các văn bản của pháp luật thực hiện việc đảm bảo phân phối lợi ích cho
CBCNV trong toàn công ty. Lập kế hoạch lao động và tiền lơng dựa trên cơ sở
định mức lao động và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty, cung cấp và lu trữ
các loại tài liệu, hồ sơ của công ty, phòng có 4 ngời.
Phòng Tài vụ: Giúp giám đốc trong việc thực hiện quản lý toàn bộ vốn công
ty. Thực thi các chính sách chế độ, kiểm tra ghi chép và giám sát mọi tình hình
biến động về tài chính của công ty, thờng xuyên hạch toán, thanh toán công nợ,
tăng cờng quản lý vốn, xây dựng bảo toàn và phát triển vốn. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và cơ quan chức năng về các số liệu báo cáo của mình lập kế hoạch tài
chính cho các năm, quý, tháng và đồng thời tính toán lỗ lãi, lập các báo cáo tài
chính, tờ khai thuế, quyết toán thuế, quyết toán tài chính trớc giám đốc và cơ quan
chức năng. Trả lơng cho CBCNV đúng chế độ. Đảm bảo các nguyên tắc tài chính
kế toán. Lu trữ các chứng từ sổ sách có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của công ty, phòng có 6 ngời.
Phòng kế hoạch vật t: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng các định
mức vật t chủ yếu, lập kế hoạch sản xuất cho toàn công ty. Tổ chức kiểm tra giám
sát việc thực hiện kế hoạch sau khi đợc phê duyệt. Tổ chức việc cung ứng vật t
theo yêu cầu sản xuất đảm bảo về số lợng cũng nh chất lợng. Lập báo cáo về tình
hình sử dụng cung ứng, tiêu thụ vận chuyển vật t, hàng hoá trong công ty,phòng có
2 ngời.
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm kiểm tra đánh giá chất lợng
đầu vào từ khâu nhập nguyên liệu cho đến kiểm tra đánh giá chất lợng đầu ra của
sản phẩm hàng hoá. Thực hiện việc kiểm tra giám sát chất lợng, quy cách của sản
phẩm hàng hoá. Tính toán và thẩm xét các định mức tiêu hao, các định mức kinh
tế kỹ thuật và kiểm tra giám sát việc thực hiện sau khi đợc phê duyệt, phòng có 8
ngời.
Phòng kỹ thuật cơ điện, là bộ phận chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về
việc nhập các thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất. Có trách nhiệm giám sát về
kỹ thuật của các máy móc, thiết bị trong toàn bộ dây chuyền sản xuất. Lập kế
hoạch bảo dỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị. Báo cáo ban giám đốc kịp thời những
biến động bất thờng về máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất, phòng có 4
ngời.
Các phân xởng sản xuất: Theo đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất xi
măng đợc sản xuất qua nhiều bớc. Nên đòi hỏi công ty phải tổ chức thành các
phân xởng, mỗi phân xởng đảm nhận một số công đoạn nhất định. Hiện nay ở
công ty đợc tổ chức thành 4 phân xởng là phân xởng nghiền liệu, phân xởng nung
clanke, phân xởng nghiền xi măng, phân xởng thành phẩm, ngoài ra còn có tổ cơ
điện. Công nhân trong các phân xởng chịu sự quản lý của các quản đốc phân xởng.
Trong công ty quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm kiểm soát việc thực hiện quá
trình sản xuất, tổ chức quản lý, bố trí nhân lực, khai thác khả năng trang thiết bị
hiện có để vận hành có hiệu quả dây chuyền sản xuất trong phân xởng mình. Đồng
thời tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dỡng, sửa chữa các trang thiết bị, h-
ớng dẫn các thao tác vận hành đảm bảo trong sản xuất của phân xởng, các phân x-
ởng có 518 ngời.
Phần 2
Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Công ty cổ phần
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII