TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
ĐẬU PHỘNG TẠI CÔNG TY CP TÂN TÂN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƯƠNG KHÁNH VĨNH XUYÊN TRẦN PHAN ĐOAN KHÁNH
MSSV: 4054135
LỚP: KTNN 1 – K31
Cần Thơ, 5/2009
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên i SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh cũng
như quý thầy cô của Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức lẫn phương pháp cho em trong suốt bốn năm học
qua. Đây là niềm tin và là cơ sở vững chắc nhất để em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn cô Trương Khánh Vĩnh Xuyên đã hướng
dẫn nhiệt tình và bổ sung cho em những kiến thức còn khiếm khuyết
để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này trong thời gian nhanh nhất
và hiệu quả nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Công ty cổ
phần Tân Tân, các Cô, Chú, Anh, Chị ở các phòng ban. Đặc biệt là
Anh Linh, chị Quyên ở bộ phận kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng
dẫn, cung cấp những số liệu cần thiết để em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình đúng thời hạn, đúng yêu cầu, giúp em tìm hiểu thực
tế về quá trình hoạt động của Công Ty.
Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lòng biết ơn sâu
sắc đến quý Thầy cô trường Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
Đại học Cần Thơ cũng như các cô chú anh chị trong công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên ii SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích được trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng
với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 25 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Phan Đoan Khánh
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên iii SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên iv SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
2. Về hình thức
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
5. Nội dung và các kết quả đạt được
6. Các nhận xét khác
7. Kết luận
Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm …….
NGƯỜI NHẬN XÉT
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên v SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm….
NGƯỜI NHẬN XÉT
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên vi SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Không gian 4
1.4.2. Thời gian 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 4
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1. Phương pháp luận 6
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm 6
2.1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá sự ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ được sử dụng trong phân tích 7
2.1.3. Các chỉ tiêu để nâng cao khối lượng tiêu thụ
được sử dụng trong phân tích 8
2.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN TÂN 15
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Tân Tân 15
3.1.1. Tóm tắc quá trình hình thành và phát triển 15
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên vii SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, loại hình và lĩnh vực kinh doanh 16
3.1.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh (sản phẩm) 18
3.1.4. Cơ cấu thị trường 18
3.1.5. Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty Cổ phần Tân Tân 19
3.1.6. Tình hình nhân sự 21
3.2. Khái quát tình hình hoạt động công ty 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ ĐẬU PHỘNG
CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN TÂN 25
4.1. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng 25
4.2. Sơ đồ kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm đậu phộng 30
4.3. Phân tích tiêu thụ sản phẩm đậu phộng theo thị trường 31
4.4. Phân tích chi phí trong tiêu thụ 34
4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 36
4.5.1. Đánh giá dựa vào kế hoạch 36
4.5.2. Đánh giá dựa vào các thông số/ chỉ số kinh tế 42
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH
TIÊU THỤ SẢN PHẨM 44
5.1. Nguyên nhân chủ quan (thuộc về công ty) 44
5.1.1. Tình hình cung cấp ( thu mua) 44
5.1.2. Giá bán 44
5.1.3. Chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty trên thương trường 46
5.1.4. Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 46
5.2. Nhân tố khách quan 47
5.2.1. Thuộc chính sách nhà nước 47
5.2.2. Các yếu tố kinh tế 48
5.2.3. Phân tích độ co giãn của cầu 49
5.2.4. Nhân tố khách hàng 50
5.3. Dự báo lượng tiêu thụ năm 2009 50
5.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ thông qua phương trình
hồi quy 52
5.5. Điểm mạnh và điểm yếu trong khâu tiêu thụ sản phẩm 54
5.5.1. Điểm mạnh 54
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên viii SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
5.5.2. Điểm yếu 54
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 56
6.1. Giá cả 56
6.2. Đảm bảo chất lượng sản phẩm 57
6.3. Đẩy mạnh tiến độ sản xuất, tăng sản lượng sản xuất 58
6.4. Tình hình tồn kho 59
6.5. Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 59
6.6. Định vị thị trường mục tiêu 60
6.7. Tấn công thị trường nội địa 62
6.8. Chiến lược xúc tiến trợ bán hàng 64
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
7.1. Kết luận 65
7.2. Kiến nghị 65
7.2.1. Đối với ban lãnh đạo công ty 65
7.2.2. Đối với nhà nước 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên ix SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty năm 2008 21
Bảng 2: Bảng tỷ lệ trình độ lao động 21
Bảng 3: Khái quát tình hình hoạt động của công ty 23
Bảng 4: Bảng doanh thu theo cơ cấu mặt hàng 2006-2008 26
Bảng 5: Bảng tiêu thụ sản phẩm đậu phộng theo thị trường 31
Bảng 6: Bảng chi phí trong tiêu thụ hàng hóa 35
Bảng 7: Bảng xuất - nhập - tồn sản phẩm đậu phộng 37
Bảng 8: Bảng chênh lệch xuất- nhập - tồn giữa thực hiện và kế hoạch 37
Bảng 9: Bảng xuất - nhập - tồn 39
Bảng 11: Bảng tiêu thụ sản phẩm của công ty 2006-2008 40
Bảng 12: Bảng các thông số / tỷ số kinh tế 43
Bảng 13: Bảng giá đậu phộng nước cốt dừa 18gr/400gói 46
Bảng 14: Bảng chi phí bán hàng và khối lượng hàng bán (2007-2008) 51
Bảng 15: Bảng các trị số cơ sở thống kê 51
Bảng 17: Bảng số lượng sản phẩm tiêu thụ theo giá và chi phí quảng cáo 53
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên x SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ marketing hỗn hợp 10
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu mặt hàng kinh doanh (sản phẩm) 18
Hình 3: Sơ đồ tổ chức công ty 20
Hình 4: Biểu đồ tình hình nhân sự năm 2008 21
Hình 5: Biểu đồ tỷ lệ trình độ lao động 22
Hình 6: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận 24
Hình 7: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu theo cơ cấu mặt hàng 2006-2008 28
Hình 8: Sơ đồ kênh phân phối hàng hoá trong nước 29
Hình 9: Sơ đồ kênh phân phối hàng hoá ngoài nước 30
Hình 10: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu đậu phộng theo cơ cấu thị trường giai đoạn
2006-2008 33
Hình 11: Biểu đồ tình hình tiêu thụ sản phẩm đậu phộng nước dừa (2006-2008)41
Hình 12: Đường cầu co giãn 49
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 1 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong tình hình nền kinh tế hiện nay, công ty nào cũng vậy tiêu thụ luôn
là mối quan tâm cần thiết. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản
phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để
sản xuất đạt hiệu quả. Tiêu thụ là sự tồn tại và phát triển của công ty, tiêu thụ
giúp thu hồi những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất. Có tiêu thụ được sản
phẩm thì các hoạt động của công ty mới có thể diễn ra một cách liên tục, đảm
bảo cho công ty đạt được mục tiêu và phát triển. Một công ty có khối lượng tiêu
thụ lớn sẽ mang lại lợi nhuận cao nhờ vậy công ty có thể mở rộng thêm quy mô.
Mặc khác môi trường kinh doanh luôn biến động, thị trường luôn vận
động theo những quy luật vốn có của nó. Trong khi đó mọi công ty đều muốn
chiến thắng trong cạnh tranh và dành thắng lợi trong thị trường. Muốn vậy chỉ có
cách là cũng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi công ty gắn mình
với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn nó có ý
nghĩa quyết định đến mọi hoạt động của công ty. Hoà mình với thị trường, mọi
công ty luôn luôn muốn thông qua tiêu thụ để nâng cao lợi nhuận. Chính vì vậy
mọi công ty đều có phương châm “Chỉ bán cái mà thị trường cần chứ không phải
bán cái mà công ty có”. Vì thế muốn đạt được hiệu quả thì nhà quản lý cần phải
nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu thị
trường. Muốn vậy các công ty cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ
và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tiêu thụ của công ty. Điều
này được thực hiện dựa trên cơ sở “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm”.
Từ những nhận định ở trên, thấy được tầm quan trọng của tiêu thụ. Và với
mong muốn đóng góp một phần kiến thức của mình để nâng cao sản lượng tiêu
thụ sản phẩm của nền kinh tế nói chung và của công ty nói riêng, em chọn đề tài
“Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm đậu phộng tại Công ty cổ phần Tân
Tân” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 2 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong thời điểm cơn khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những khó khăn
trong nước đã đặt nền kinh tế Việt Nam trước nhiều thách thức, khó khăn có thể
sẽ tiếp tục kéo dài. Trước hoàn cảnh đó, Việt Nam không thể đi ngược dòng bão
tố. Những tác động của khủng hoảng chắc chắn sẽ không tránh khỏi. Nếu như
tháng 3-2008 chúng ta ngồi bàn chống lạm phát thì giờ ngồi bàn ngăn chặn suy
giảm kinh tế. Nhiều công ty đã giảm phân nửa công suất do bán hàng không
được, số khác bắt đầu sa thải công nhân Hiện nay nhìn chung tình hình sản xuất
kinh doanh của các ngành đều có chiều hướng suy giảm. Nền kinh tế Việt Nam
đang đối mặt với cả những khó khăn của biến động kinh tế thế giới và những hạn
chế nội tại trong nước. Những chính sách thắt chặt tiền tệ một mặt góp phần hạn
chế lạm phát nhưng cũng khó khăn cho phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Vì thế, đã làm cho lượng tiêu thụ trong cả nước bị giảm đi. Người dân
không tiêu sài nhiều như trước nữa. “Ông Bùi Bá Cường-vụ trưởng Vụ Hệ thông
tài khoản quốc gia (Tổng cục thông kê) – cho biết lượng hàng tồn kho của các
công ty Việt Nam tính đến cuối năm 2008 đã lên tới 5% GDP (tức khoản 4,5 tỉ
USD) - một mức rất cao so với trung bình 2% của các năm trước.”
Chúng ta đang đối mặt với những biến động phức tạp của tình hình kinh tế
thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của tiêu thụ nên nhiều công ty hiện nay
đã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng phương
pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở các
công ty. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm mà công
ty sản xuất, các điều kiện hiện có của công ty…Công ty phải biết lựa chọn các
biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có
như vậy thì hiệu quả kinh doanh của công ty mới nâng cao và giúp công ty thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 3 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Tân Tân, đồng
thời tìm các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hoá tại công ty
2. Tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
3. Phân tích độ co giãn ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
4. Dự báo lượng tiêu thụ hàng hoá
5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản
phẩm
Với những mục tiêu cụ thể trên nhằm giúp công ty có thể mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần trên thị trường, tăng năng lực cạnh tranh
với các loại sản phẩm khác trên thị trường.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
1. Giá của sản phẩm tăng lên sẽ dẫn đến giảm khối lượng tiêu thụ của công
ty
2. Chi phí quảng cáo tăng lên thì khối lượng tiêu thụ tăng lên
3. Tình hình cung cấp (đầu vào) không ổn định ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ sản phẩm của công ty
4. Phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán khá linh hoạt sẽ tăng khối
lượng tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hàng tồn kho có ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
hay không?
2. Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ sản phẩm không?
3. Công ty phải đưa ra chính sách gì để nâng cao mối quan hệ giữa công ty
và khách hàng?
4. Giá cả đầu ra của sản phẩm ảnh hưởng như thế nào đến việc tiêu thụ?
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 4 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện xoay quanh vấn đề phân tích tình hình tiêu thụ sản
phẩm của Cty Cổ phần Tân Tân nên giới hạn trong phạm vi của Công ty.
1.4.2. Thời gian
Số liệu đề tài được thu thập từ năm 2006 đến năm 2008.
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2008 đến ngày
25/4/2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty cổ phần Tân Tân với sản phẩm đa dạng, phong phú nhưng vì số
lượng trang nghiên cứu của đề tài có giới hạn nên trong đề tài này chỉ đề cập và
nghiên cứu tình hình tiêu thụ của một nhóm loại sản phẩm chính là đậu phộng
trong đó tập trung nghiên cứu sản phẩm đậu phộng nước cốt 18gr và đây là sản
phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề về tình hình tiêu thụ
của công ty. Tôi đã tham khảo nhiều bài viết của các nhà kinh tế đầu ngành, của
thầy cô, của các anh (chị) sinh viên các khóa trước và trên một số báo tạp chí.
Nhìn chung mỗi vấn đề nghiên cứu đề thể hiện được thực trạng, và đưa ra giải
pháp ở một khía cạnh cụ thể nào đó, đều giúp cho người nghiên cứu, người đọc
có cái nhìn đúng đắn hơn về nền kinh tế đất nước. Cụ thể như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp “Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Cty
TNHH Cao Thắng” năm 2004 của Trần Đình Nguyên khoa Kinh Tế Trường Đại
Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. Đề tài khái quát được tình hình tiêu thụ của
công ty có tiến triển nhưng bên cạnh đó công ty gặp không ít những khó khăn
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ. Trước những khó khăn đó tác giả đã đề ra
những giải pháp nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ. Nhưng chuyên đề chưa phân
tích sâu sắc tình hình tiêu thụ chỉ khái quát được sản phẩm tiêu thụ qua các năm
và đưa ra những ảnh hưởng không bám sát với thực tế nên gặp khó khăn trong
việc đề ra giải pháp.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 5 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
Và trong đề tài nghiên cứu này chủ yếu là xoáy sâu phân tích tình hình
tiêu thụ, tìm hiểu về dạng kênh phân phối tiêu thụ và đánh giá được hiệu quả hoạt
động của công ty. Đề tài còn sử dụng công cụ phân tích như mô hình hồi quy
(dùng phần mềm SPSS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ
nên làm cho cho việc phân tích dễ hiểu hơn. Bên cạnh đó đề tài còn đưa ra điểm
mạnh và điểm yếu của công ty từ đó đưa ra giải pháp một cách dễ dàng hơn.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 6 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Tiêu thụ
Hiểu theo nghĩa rộng: tiêu thụ hàng hoá là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu công ty cần
thỏa mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (Công ty sản xuất)
hoặc các tổ chức hoặc tổ chức cung ứng hàng hoá (Công ty thương mại) và cuối
cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.
Hiểu theo nghĩa hẹp: tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được hiểu như là hoạt
động bán hàng và việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá của công ty cho khách
hàng đồng thời thu tiền về.
Vậy tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của
công ty nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn
trong công ty và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu
của xã hội.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của chu kì sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.1.1.2. Sản phẩm
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ
cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường,
người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị
trường và đem lại lợi nhuận.
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá
trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-
TCVN 6814-1994).
Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một
trong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính
lý hóa nhất định.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 7 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết
quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách
hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng”. (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng-
Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN5814-1994). Hoạt động dịch vụ
phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước
phát triển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập
xã hội.
2.1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá sự ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ được
sử dụng trong phân tích
Hệ số co giãn đo lường mức độ nhạy cảm của một biến số này đối với một
biến số khác. Cụ thể, hệ số co giãn cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm thay đổi của
một biến số tương ứng với phần trăm thay đổi của biến cố kia.
Giả sử biến cố y phụ thuộc vào biến cố x theo hàm số y = f(x). Khi đó, hệ
số co giãn của y theo x được định nghĩa như sau:
,
/ (%)
()
/ (%)
y x
y y y x dy x x
e f x
x x x y dx y y
Vì y/y(%) cho biết số phần trăm thay đổi của y và
/ (%)x x
cho biết số
phần trăm thay đổi của x nên hệ số co giãn của y theo x (
,y x
e
) cho biết số phần
trăm thay đổi của y do 1% thay đổi của x, nếu các yếu tố khác không đổi.
Hệ số co giãn cầu theo giá:
Dựa vào nguyên lí trên, công thức tính hệ số co giãn của cầu theo giá:
,
/ (%)
()()
/ (%)()
D
D D D D
Q P
D D D
Q Q Q dQ
P P P P
e f P f P
P P P Q dP Q Q f P
Với Q
D
=f(P)
Công thức trên, tử số chính là phần trăm thay đổi của số cầu (Q
D
) và mẫu
số chính là phần trăm thay đổi của giá (P). Từ công thức này ta rút ra được ý
nghĩa của hệ số co giãn như sau: hệ số co giãn của cầu theo giá cho biết số phần
trăm thay đổi của hệ số cầu khi giá thay đổi 1%.
1. Hệ số co giãn của cầu theo giá có giá trị âm hay bằng không do giá cả và
số cầu luôn thay đổi nghịch chiều nhau.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 8 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
2. Nếu
,
1
D P
Q
e
hay
,
1
D P
Q
e
, các nhà kinh tế định nghĩa là cầu có co giãn
vì số phần trăm thay đổi của cầu lớn hơn số phần trăm thay đổi của giá.
3. Nếu
,
1
D P
Q
e
hay
,
1
D P
Q
e
, các nhà kinh tế định nghĩa là cầu co giãn đơn
vị. Khi đó, số phần trăm thay đổi của số lượng cầu bằng bằng đúng với tỷ
lệ thay đổi của giá.
4. Nếu
,
1
D P
Q
e
hay
,
1
D P
Q
e
các nhà kinh tế định nghĩa là cầu không co
giãn vì số phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần trăm thay
đổi của tăng giá.
Độ co giãn là tỷ lệ so sánh giữa sự thay đổi của biến kết quả và của biến
kia là tác nhân. Qua đó, độ co giãn chỉ ra rằng cứ một phần trăm thay đổi trong
biến độc lập (nguyên nhân) sẽ làm thay đổi bao nhiêu phần trăm trong biến phụ
thuộc (đối tượng phân tích).
2.1.3. Các chỉ tiêu để nâng cao khối lượng tiêu thụ được sử dụng trong
phân tích: (Marketing)
2.1.3.1. Sản phẩm (product)
Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô
hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm: Xác
định chủng loại kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm
Các chỉ tiêu chất lượng
Màu sắc sản phẩm, thành phần
Nhãn hiệu sản phẩm
Bao bì sản phẩm
Chu kỳ sống sản phẩm
Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên
cứu thị trường nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu
cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa chọn
sản phẩm cho người tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 9 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
2.1.3.2. Giá cả (price)
Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Nội dung
nghiên cứu của chính sách giá trong hoạt động marketing gồm:
Lựa chọn chính sách giá và định giá
Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định
giá
Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường
Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hàng để có quyết định về
giá hợp lý
Chính sách bù lỗ
Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường
2.1.3.3. Phân phối (place)
Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng:
Các kênh phân phối
Phân phối trực tiếp
Nội dung nghiên cứu về chính sách phân phối trong marketing bao gồm:
Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa
Mạng lưới phân phối
Vận chuyển và dự trữ hàng hóa
Tổ chức hoạt động bán hàng
Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ
tùng…)
Trả lương cho nhân viên bán hàng
Trưng bày và giới thiệu hàng hóa
2.1.3.4. Yểm trợ bán hàng (promotion)
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng
đối với người mua và tạo uy tín đối với công ty. Nó được thực hiện thông qua
những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình
thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng
Những hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết
chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ,
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 10 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
tính toán ngân sách yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt
trong kinh doanh. Chiến lược 4P được tóm tắt theo sơ đồ 2.1
Hình 2.1: SƠ ĐỒ MARKETING HỖN HỢP
2.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có
vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn nâng
cao hiệu quả việc sử dụng vốn.
Qua tiêu thụ tính chất hữu tích của sản phẩm mới được xác định một cách
hoàn toàn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của
công ty, thể hiện kết quả công tác nghiên cứu thị trường v.v….
Mặc khác qua tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được những chi
phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được giá trị lao
động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các
MARKETING HỖN HỢP
Chiến lược giá
cả
-Bảng giá
-Các chiết khấu
-Mức lương
-Thời kỳ thanh
toán
-Những hình
thức tín dụng
Chiến lược
sản phẩm
-Sản phẩm đa
dạng
-Chất lượng
-Thiết kế
-Tên nhãn hiệu
-Bao bì đóng gói
-Kích cỡ sản
phẩm
-Dịch vụ sản
phẩm
-Doanh số
Chiến lược
phân phối
-Tạo ra kênh
-Bao trùm
thị trường
-Phân loại
thị trường
-Xác định vị trí
thị trường
-Kiểm tra
thị trường
-Vận chuyển HH
(giao thông)
Chiến lược xúc
tiến trợ bán
hàng
-Xúc tiến bán
hàng
-Quảng cáo
-Nguồn lực
bán hàng
-Hoạt động quan
hệ xã hội
-Marketing trực
tiếp
Thị trường mục tiêu
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 11 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
quỹ của công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ
nhân viên.
Như vậy, nhiệm vụ của người phân tích tình hình tiêu thụ của công ty gồm
các công việc chủ yếu sau đây:
Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng mặt
hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ.
Tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tiêu thụ.
Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ về số lượng và chất lượng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ
yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của công ty, tạp chí sách báo
liên quan đến kinh tế, từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các
nhận xét, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do các
phòng ban cung cấp.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (theo từng mục tiêu)
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với một
chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của
các chỉ tiêu. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong mọi
công đoạn của phân tích hoạt động kinh tế.
Sử dụng phương pháp này cần nắm vững 2 nguyên tắc:
• Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh được chọn làm căn
cứ so sánh gọi là so sánh gốc, các gốc so sánh có thể là:
Số liệu năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn
đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của công ty và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 12 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
Số liệu kế hoạch.
• Điều kiện so sánh: cần quan tâm đến cả thời gian và không gian.
Về thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một thời gian hạch
toán, phải thống nhất trên cả 3 mặt.
Cùng nội dung phản ánh.
Cùng một phương pháp tính.
Cùng đơn vị đo lường.
Về không gian: Các chỉ tiêu này cần quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Phương pháp so sánh cụ thể:
• So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ
thực hiện so với kỳ kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế. Số tuyệt đối là một chỉ tiêu
tổng hợp nhằm phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện.
Tác dụng của so sánh: Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sự
biến động về quy mô, khối lượng.
Tăng (+) Giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch
• So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế, là một chỉ tiêu tổng hợp
biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối
không thể nói lên được.
Tác dụng của so sánh: nhằm nghiên cứu tốc độ phát triển, tỷ trọng
trong cơ cấu tổng thể của các chỉ tiêu này.
Có các loại số tương đối:
Số tương đối kế hoạch
Số tương đối hoàn thành kế hoạch
• So sánh mức biến động có điều chỉnh: Là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số.
Tăng (+) giảm (-) = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch x Hệ số điều chỉnh
Chỉ tiêu kế hoạch
Chỉ tiêu thực tế
Mức độ hoàn thành kế hoạch
=
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 13 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm:
Phân tích và đánh giá các số liệu thứ cấp thu được từ các bảng báo cáo
hàng năm của công ty cổ phần Tân Tân và số liệu thứ cấp thu thập được thông
qua sách báo, tạp chí, internet,…
2.2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà
giữa chúng có mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc lập. Một lượng thay
đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng
tương ứng.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn
vốn; cân đối hàng tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh; nhu cầu vốn và sử
dụng vốn….
Ta có liên hệ cân đối
Tồn đầu kì + nhập trong kì = xuất trong kì + tồn cuối kì
Suy ra:
Tồn cuối kì = tồn đầu kì + nhập trong kì - xuất trong kì
2.2.2.4. Phương pháp hồi quy bội
Còn gọi là phương pháp hồi quy đa biến, dùng phân tích mối quan hệ giữa
nhiều biến số độc lập (tức biến giải thích hay biến nguyên nhân) ảnh hưởng đến
một biến phụ thuộc (tức biến phân tích hay biến kết quả).
Trong thực tế có rất nhiều bài toán kinh tế - cả lĩnh vực kinh doanh và
kinh tế học, phải cần đến phương pháp hồi quy đa biến.
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của rất nhiều nhân tố thuận
chiều và trái chiều nhau. Mặc khác, giữa những nhân tố lại cũng có sự tương
quan tuyến tính nội tại với nhau. Phân tích hồi quy giúp ta vừa kiểm định lại giả
thuyết về những nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định lượng được
các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó làm nền tảng cho phân tích dự báo và có
những quyết sách, phù hợp, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng….
Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
GVHD: Trương Khánh Vĩnh Xuyên 14 SVTH: Trần Phan Đoan Khánh
Phương trình hồi quy đa biến dưới dạng tuyến tính:
0 1 1 2 2
i i n n
Y b b X b X b X b X e
Trong đó: Y là biến số phụ (kết quả phân tích)
b
0
: là tung độ gốc
b
1
: Các độ gốc của phương trình theo các biến X
i
X
i:
Các biến số (các nhân tố ảnh hưởng)
e: các sai số
Lưu ý: Y trong phương trình trên được biểu hiện là Y ước lượng, người ta
thường viết dưới hình thức có nón (
Y
)
Mục tiêu của phương pháp hồi quy đa biến là dựa vào dữ liệu lịch sử các
biến số Y
i
, X
i
dùng thuật toán để đi tìm các thông số b
0
và b
i
xây dựng phương
trình hồi quy để dự báo cho ước lượng trung bình của biến Y
i
.
Phần mềm được sử dụng để chạy chương trình hồi quy: SPSS