Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận cao cấp lý luận chính trị, những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng trên lĩnh vực bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tỉnh cao bằng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.58 KB, 23 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa từ nghĩa gốc là gieo
trồng tinh thần (Cultus Animi), gần đây, UNESCO đã đưa ra một quan niệm văn
hóa là tổng thể những gì phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa là sự
thể hiện bản sắc và phương thức tồn tại của một cộng đồng, vì vậy, bản sắc dân
tộc chính là sức sống nội sinh, là thẻ căn cước biểu lộ một cách trọn vẹn nhất sự
hiện diện của cộng đồng, dân tộc ấy trong quá trình giao lưu, hội nhập.
Trải hàng ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt Nam đã rèn đúc, tôi luyện cho
mình nhiều phẩm chất tốt đẹp, đó là: năng lực chế ngự thiên nhiên; tư duy độc
lập, tự chủ trong chống giặc ngoại xâm; sự hình thành một hệ giá trị cốt lõi
của văn hóa dân tộc với tinh thần u nước, ý chí độc lập tự cường, tinh thần
đồn kết, ý thức cố kết cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - đất
nước; lịng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa, trọng tình, lấy nhân nghĩa, lấy
dân làm gốc; hòa hợp để hòa đồng, cần cù, khiêm tốn, giản dị trong lối
sống… Tất cả tạo thành nhân cách của con người và được nhân dân làm thành
nhân cách, cốt cách của dân tộc Việt Nam.
Bản sắc văn hóa Việt là tố chất được hợp luyện song hành với lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Bản sắc đó khơng phải là một
hằng số, là những giá trị bất biến, mà có những giá trị mới được hình thành,
bồi tụ trong quá trình hội nhập, tiếp biến giữa các nền văn hóa.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cùng với quá trình đặt trọng tâm vào
đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã xác định đường lối xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Quan điểm này đánh dấu sự phát triển tư duy lý luận của Đảng, đồng
thời cũng là kết quả tổng kết thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa Việt
Nam trong suốt q trình lãnh đạo của Đảng.

1



Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại Đại hội lần thứ VII (năm 1991) đã xác định nền văn
hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là một trong sáu đặc trưng cơ bản của
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Như vậy, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một nhiệm vụ trọng yếu
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
tiếp tục được bổ sung, phát triển đầy đủ và phong phú hơn trong các văn kiện
của Đảng sau này. Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa VII đã chỉ
rõ: “Nền văn hóa mà Đảng ta lãnh đạo tồn dân xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến và đậm đà bản sắc dân tộc”. Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương
Đảng khóa VIII đã ra Nghị quyết riêng về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định “Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Hội nghị lần thứ mười BCH
Trung ương Đảng khóa IX đã ra kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc trong những năm tới.
Đại hội lần thứ X của Đảng (4/2006) khẳng định “Tiếp tục phát triển
sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho
văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”.
Đại hội Lần thứ XI của Đảng “Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại”.
Nhận thức tồn diện và sâu sắc về phương hướng, đặc trưng, nhiệm vụ
và giải pháp để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc là một trong những yêu cầu cấp thiết để tạo nên sự thống


2


nhất và đồng thuận xã hội, tạo động lực cho việc triển khai các nghị quyết của
Đảng về lĩnh vực văn hóa trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Căn cứ vào đường lối, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay, tôi xin chọn đề
tài tiểu luận “Những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trên
lĩnh vực bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa tỉnh Cao Bằng trong
giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích
Nghiên cứu đề tài tiểu luận “Những giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng trên lĩnh vực bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay" sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn
hóa, bản sắc dân tộc, giao lưu và tiếp biến văn hóa, thực trạng văn hóa và xây
dựng văn hóa hiện nay; góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn
hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Nâng cao đời sống kinh tế, đời sống văn hoá,
giữ gìn và phát huy được những giá trị văn hố truyền thống của đồng bào các
dân tộc thiểu số. Để từ đó tiếp tục xác định các mục tiêu, biện pháp lãnh đạo
của Đảng để giải quyết vấn đề hiệu quả tại địa phương.
3. Giới hạn
3.1. Đối tượng: Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trên
lĩnh vực bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
3.2. Khơng gian: tại tỉnh Cao Bằng.
3.3. Thời gian: Trong giai đoạn 2017 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, tỉnh về phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Điều tra, khảo sát thực tế.
- Phân tích biện chứng.
- Quan sát, đánh giá thực tế.

3


5. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài tiểu luận sẽ góp phần cung cấp những kiến thức cơ
bản về văn hóa, bản sắc dân tộc, giao lưu và tiếp biến văn hóa; bản sắc dân
tộc trong q trình giao lưu và tiếp biến văn hóa; Nâng cao nhận thức bảo tồn,
phát huy truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc
tế, CNH, HĐH đất nước; Vận dụng trong công tác lãnh đạo, quản lý sự
nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc ở các tỉnh phía Bắc nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng.
6. Cấu trúc tiểu luận: Tiểu luận gồm 3 phần chính:
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
2. Mục đích
3. Giới hạn (đối tượng, khơng gian, thời gian)
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa thực tiễn
6. Cấu trúc tiểu luận
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu
2. Phân tích thực trạng nội dung nghiên cứu
3. Những biện pháp/giải pháp giải quyết
4. Đề xuất, kiến nghị
C. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nền văn hóa Việt Nam
1.1. Một số khái niệm về văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực xã hội rộng lớn, văn hóa gắn liền với con
người, do con người sáng tạo ra và phục vụ cho cuộc sống con người. Vì vậy,
có thể coi lịch sử xã hội lồi người là lịch sử phát triển của văn hóa. Văn hóa
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển hưng thịnh, suy vong của một
quốc gia, một dân tộc hay một thời đại.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về văn hóa. Trong “Thập kỷ thế giới
vì sự phát triển văn hóa”, ơng Phederico Mayor Laragoza ngun Tổng giám
đốc UNESCO đưa ra khái niệm: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt
động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động sáng
tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và các thị
hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”[1].
Trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: : Văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được
sáng tạo, tích luỹ trong lịch sử nhờ quá trình hoạt động thực tiễn của con
người. Các giá trị này được cộng đồng chấp nhận, vận hành trong đời sống
xã hội và truyền lại cho thế hệ sau. Văn hố thể hiện trình độ phát triển và
những đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho

sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Người đã khẳng định “Trong

5


cơng cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến và phải coi
là quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phương hướng xây dựng và phát
triển văn hóa đã được Đảng ta xác định là: “Phát huy chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho
văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người,
từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người; tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần
cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
1.2. Quan niệm về di sản văn hóa và bảo tờn, phát
huy các giá trị di sản văn hóa; Bản sắc văn hóa ở Việt
Nam hiện nay
Luật Di sản văn hố được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khố X kỳ họp thứ 9 thơng qua đã khẳng định “Di sản văn hoá
Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một
bộ phận của Di sản văn hoá nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”
Đồng thời, Luật Di sản văn hoá quy định: “Di sản văn hoá bao gồm di
sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hố vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị về lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này

qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã xác định 10 nhiệm vụ về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó nhiệm vụ thứ tư là bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung của nhiệm
6


vụ này như sau: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc,
là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao
lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn
hóa vật thể và phi vật thể"
Ở Việt Nam, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được coi là hai bộ
phận hữu cơ cấu thành kho tàng di sản văn hóa dân tộc. Chúng ln gắn bó
mật thiết, có tác động tương hỗ và tôn vinh lẫn nhau, nhưng vẫn có tính độc
lập tương đối:
Di sản văn hóa vật thể là cái hữu hình, tồn tại dưới dạng vật chất, chứa
đựng những hồi ức sống động của loài người, là bằng chứng vật chất của các
nền văn hóa, văn minh nhân loại.
Di sản văn hóa phi vật thể là cái vơ hình, chỉ được lưu truyền và biểu
hiện bằng hình thức truyền miệng, truyền nghề và các dạng bí quyết nghề
nghiệp khác. Phần lớn di sản văn hóa phi vật thể chỉ có thể biểu hiện các mặt
giá trị thơng qua các cử chỉ, hoạt động trình diễn của các nghệ nhân dân gian những chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu các di sản.
Di sản văn hóa phi vật thể, tồn tại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và
hành vi của các chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản. Trong những
trường hợp cá biệt, chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản là một cộng
đồng cư dân, thì ý chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích của họ cũng có tác
động khơng nhỏ đến sự tồn vong của di sản văn hóa phi vật thể. Và, chính họ
là nhân tố quyết định những di sản văn hóa phi vật thể nào cần được bảo tồn,

phương cách bảo tồn, sử dụng và khai thác chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu
hưởng thụ văn hóa của cá nhân và cộng đồng.
Nhìn chung, di sản văn hóa Việt Nam mang “tính dân gian” rất rõ rệt và
“tính dân gian” trong di sản văn hóa phi vật thể lại càng đậm đặc hơn. Văn
hóa dân gian cho ta khả năng khai thác kho tàng tri thức bản địa (tri thức về
môi trường thiên nhiên; về lao động sản xuất, về dưỡng sinh trị bệnh và về

7


ứng xử xã hội, quản lý cộng đồng...). Có thể hiểu, tri thức bản địa là hiểu biết
mà một cộng đồng người đã tích lũy và “trưng cất” thành những kinh nghiệm
ứng xử với tự nhiên và xã hội, được truyền lại cho đời sau bằng trí nhớ,
truyền miệng và “cầm tay chỉ việc” trong lao động sản xuất, quản lý xã hội.
Tri thức bản địa có những đặc trưng cơ bản là: mang dấu ấn tác động của môi
trường tự nhiên rất rõ nét, dấu ấn của cộng đồng - chủ thể sáng tạo và có tính
địa phương, vùng miền. Đặc trưng này chính là yếu tố làm nên sự đa sắc trong
di sản văn hóa của một quốc gia, dân tộc. Do đó, cũng làm cho mức độ tinh tế
và nhạy cảm trong di sản văn hóa phi vật thể tăng lên đáng kể. Nó là cái gì đó
rất “mỏng manh”, dễ “lay động”, dễ bị biến dạng trước những tác động, dù là
nhỏ nhất, từ con người và xã hội. Song, trong chừng mực nào đó, chính độ
nhạy cảm như vậy lại tạo ra khoảng không gian rộng lớn cho sự sáng tạo của
các chủ thể văn hóa. Đó chính là yếu tố làm cho di sản văn hóa Việt Nam
càng mang tính đa dạng hơn, xét cả dưới cấp độ quốc gia (54 cộng đồng tộc
người) và cấp độ địa phương (các vùng, miền).
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc là nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thống nhất
hữu cơ giữa tính tiên tiến và tính đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là kết quả của
việc tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, Đảng ta

đều đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển văn hóa phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ cách mạng.
Trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, Đảng ta đã xác định nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trình độ tiên tiến của nền văn hóa
khơng mâu thuẫn với bản sắc văn hóa dân tộc, ngược lại hai đặc tính thống
nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại và quy định lẫn nhau.

8


Bản sắc văn hóa dân tộc là các giá trị đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện
mạo, cốt cách, phẩm chất và bản lĩnh riêng của mỗi quốc gia, dân tộc; là dấu
hiệu cơ bản để phân biệt nền văn hóa của dân tộc này với dân tộc khác. Bản
sắc văn hóa dân tộc thể hiện tập trung trong truyền thống văn hóa dân tộc.
Truyền thống văn hóa là các giá trị do lịch sử truyền lại, được các thế hệ sau
kết thừa gìn giữ và phát huy trong thời đại của mình tạo nên dịng chảy liên
tục của lịch sử văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những giá trị
bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp
nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước: “Đó là lịng
u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đồn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế
trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống”. Bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở để
liên kết xã hội và liên kết các thế hệ, tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc.
Vì vậy, bản sắc văn hóa dân tộc vừa được coi là “căn cước”, vừa được
coi là “bộ gien” di truyền văn hóa dân tộc. Đứng trước sự bùng nổ của cách
mạng khoa học - công nghệ và sự tác động của xu thế tồn cầu hóa, khu vực
hóa, các quốc gia, dân tộc, nhất là các nước đang phát triển đều ý thức sâu sắc

việc bảo vệ, giữ gìn các giá trị đặc sắc và đa dạng của văn hóa dân tộc, chống
nguy cơ bị đồng hóa.
Vì vậy, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở thành yêu cầu
khách quan và là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam hiện nay. Đồng thời, để làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới, chúng ta cần bảo vệ và phát huy các tài sản văn hóa
vật thể và phi vật thể, các giá trị tinh hoa của văn hóa dân tộc, xây dựng mơi
trường văn hóa lành mạnh.

9


2. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy giá trị các
di sản văn hóa tỉnh Cao Bằng giai đoạn hiện nay
Cao Bằng là một tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc của Tổ quốc, là tỉnh có bề
dày lịch sử - văn hóa, là nơi hội tụ và sinh tồn của các dân tộc anh em như:
Tày, Nùng, Mông, Dao, Lô Lô, Sán Chỉ, Kinh, Hoa và các dân tộc ít người
khác. Mỗi dân tộc đều có những bản sắc văn hóa riêng biệt tạo nên bức tranh
văn hóa đặc sắc, phong phú. Các dân tộc trên địa bàn tỉnh sinh sống hòa
thuận, quây quần bên nhau tạo nên sự giao thoa văn hóa hết sức đa dạng.
Đồng thời, với vị trí địa lý giáp với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, sự giao lưu
văn hóa, kinh tế với nước bạn đã hình thành nên một diện mạo văn hóa đa
dạng trong thống nhất, mang tính đặc thù riêng.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km², phía Bắc và Đơng Bắc
giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), có đường biên giới dài trên 332 km, phía
Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tun Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, phía
Đơng Nam giáp tỉnh Lạng Sơn. Địa hình Cao Bằng chia cắt mạnh và phức
tạp, miền địa hình núi đá vơi có đặc trưng của địa hình dạng catstơ chiếm diện
tích khá lớn, phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh. Đây là một dạng địa
hình độc đáo, điểm nổi bật của kiểu địa hình này là có nhiều hệ thống hang

động và sông suối ngầm rất đa dạng và phong phú. Tiêu biểu có Động Ngườm
Ngao với vẻ đẹp nguyên sơ và được đánh giá đẹp vào bậc nhất Đông Nam Á,
Thác Bản Giốc, hồ Thang Hen...
Là tỉnh miền núi vùng cao biên giới, xa các trung tâm kinh tế lớn của
vùng Đông Bắc và cả nước nhưng Cao Bằng lại có bẩy cửa khẩu, trong đó
có cửa khẩu quốc gia Tà Lùng. Đây là lợi thế quan trọng, tạo điều kiện cho
tỉnh giao lưu kinh tế với bên ngoài, nhất là Trung Quốc.
Với thành phần đa sắc tộc, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng
biệt, độc đáo. Kho tàng văn hóa vật thể và phi vật thể Cao Bằng rất đa dạng
và phong phú, nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh như: di
tích quốc gia đặc biệt Pác Bó, rừng Trần Hưng Đạo; khu di tích lịch sử Đơng

10


Khê, khu di tích Lam Sơn ...Đó là tiềm năng về du lịch cả tự nhiên và nhân
văn của Cao Bằng.
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện
Công tác bảo tồn các di sản văn hóa đã được các cấp ủy và chính quyền
tỉnh Cao Bằng quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện từ nhiều năm trước đây.
Đồng thời xác định được vị trí, vai trị và tầm quan trọng của các di sản văn
hóa trong sự nghiệp phát triển của xã hội, nhất là trong chương trình xây dựng
nơng thơn mới hiện nay. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng đã ban hành
chương trình số 17- CTr/TU ngày 09 tháng 6 năm 2006 về bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc của Cao Bằng;
Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ, nội dung của Nghị quyết thì Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành kế hoạch chung và cơ quan chuyên môn
hướng dẫn cụ thể theo từng nội dung kế hoạch để cơ sở triển khai thực hiện.
Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh và kế hoạch của Ủy ban nhân dân

tỉnh, các Đảng bộ huyện, thành phố và chính quyền cấp huyện, thành phố đã
xây dựng chương trình hành động, kế hoạch giai đoạn triển khai thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị từ
Tỉnh tới cơ sở đã đưa nhiệm vụ vào chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của đơn vị, địa phương.
Công tác chỉ đạo, lãnh đạo được cơ quan quản lý nhà nước thống nhất
triển khai từ Tỉnh đến xã, việc tu bổ, tơn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, tổ
chức khảo sát, tiếp xúc với các nghệ nhân, già làng, trưởng bản ghi chép tư
liệu, đến việc phục dựng lễ hội. bảo đảm tính trung thực của lễ hội truyền
thống, đồng thời loại bỏ những hủ tục lạc hậu trong ma chay, cưới xin, nghi
thức cúng tế huyền bí...
Thơng qua lễ hội, các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc được
khơi dậy, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào các dân tộc trên địa
bàn. Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã làm tốt công tác

11


tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong đồng bào các dân tộc nhằm nâng cao
nhận thức, đổi mới tư duy, ý thức chấp hành các chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước, đồng bào tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều
hành của chính quyền các cấp; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở các xã, thị trấn, thị tứ được giữ vững ổn định, bản sắc văn hóa dân tộc
được khơi dậy và phát triển, tiềm năng du lịch được khai thác, sản phẩm văn
hóa du lịch được quảng bá, đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc
được nâng cao.
2.2. Kết quả thực hiện việc bảo tồn các di sản văn
hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đặc biệt là ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng việc bảo tồn và

phát huy giá trị các di sản văn hóa. Tỉnh đã đề ra các chương trình, giải pháp
để thực hiện tốt việc xây dựng nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, góp phần nâng cao nhận thức và năng lực hoạt động trong công việc
xây dựng văn hóa.
Thực hiện chương trình số 17-CTr/TU ngày 09 tháng 6 năm 2006 của
Tỉnh uỷ về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc của
Cao Bằng; Sở Văn hố thơng tin (nay là sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) đã
quan tâm tới việc phổ biến tuyên truyền các văn bản liên quan đến bảo tồn các
di sản văn hoá, thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng và chỉ đạo
các đơn vị sự nghiệp, tuyên truyền và tổ chức thực hiện xã hội hố cơng tác
bảo tồn- tơn tạo - phát huy giá trị di sản văn hoá.
Hàng năm, ngành Văn hóa ln coi trọng chỉ đạo cơng tác kiểm kê di
tích, xây dựng hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích. Theo kết quả kiểm kê, tổng số
di tích và danh lam thắng cảnh trên địa bàn toàn tỉnh hiện nay là: là 284. Tổng
số di tích đã được xếp hạng: 92 di tích, trong đó 29 di tích xếp hạng cấp Quốc
gia, 63 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Các di tích đã xếp hạng trên địa bàn tồn
tỉnh đó được xây dựng bia di tích để bảo vệ và phát huy giá trị.

12


Năm 2009, ngành Văn hoá đã tham mưu cho tỉnh tiến hành triển khai
phân cấp quản lý di tích lịch sử Văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn
toàn tỉnh. Quy định rõ trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, trách nhiệm
của cơ quan chuyên môn các cấp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối
với di tích. Hiện nay Sở VHTT&DL đã tiến hành bàn giao hồ sơ các di tích
lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh cho 13/13 UBND huyện, thành phố
có di tích quản lý theo phân cấp. Tiến hành hướng dẫn các huyện, thành phố
thành lập các tổ chức quản lý di tích phù hợp với cấp độ, giá trị lịch sử, quy
mơ của từng di tích đem lại hiệu quả thiết thực.

Bảo tồn - tôn tạo các di tích lịch sử văn hố bước đầu được quan tâm
bằng các nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể như:
+ Khu di tích Pác Bó: 500 tỷ đồng;
+ Khu di tích lịch sử Rừng Trần Hưng Đạo: 3,6 tỷ đồng;
+ Di tích nhà ơng Bế Ích Bồng, Hồ An: 400 triệu đồng
+ Khu di tích lịch sử rừng Trần Hưng Đạo, huyện Nguyên Bình: 3,6 tỷ đồng
+ Di tích Nặm Lìn, Hồng Tung, Hồ An: 600 triệu đồng
+ Chùa Sùng Phúc, huyện Hạ Lang: 650 triệu đồng
+ Di tích nhà ơng Lã Văn Ho - huyện Quảng Uyên: 400 triệu đồng
+ Di tích đền Vua Lê - huyện Hồ An: 740 triệu đồng
+ Di tích lịch sử chiến thắng Đông Khê - huyện Thạch An: 436 triệu đồng
+ Di tích hang Kéo Quảng - huyện Nguyên Bình: 600 triệu đồng
+ Địa điểm lưu niệm đồng chí Hồng Đình Giong: 812 triệu đồng
Và từ các nguồn kinh phí khác:
+ Thắng cảnh Hồ Thang Hen, Quốc Toản, Trà Lĩnh : 11 tỷ đồng
+ Chùa Đống Lân, huyện Hồ An: 600 triệu đồng
+ Tháp chng Chùa Đà Quận, huyện Hoà An: 800 triệu đồng
+ Địa điểm Đài quan sát Bộ chỉ huy chiến dịch Biên giới năm 1950: 10
tỷ đồng
+ Khu di tích lịch sử chiến thắng Đơng Khê, huyện Thạch An: 5,9 tỷ đồng

13


+ Khu di tích lịch sử rừng Trần Hưng Đạo, huyện Ngun Bình: trên
1tỷ đồng
+ Di tích lịch sử văn hoá Chùa Vân An, Bảo Lạc: 500 triệu đồng
Số lượng di tích được xếp hạng tăng lên đã đáp ứng nguyện vọng của
nhân dân, là cơ sở quan trọng để bảo tồn khơng gian văn hóa nhằm gìn giữ
các giá trị văn hóa phi vật thể.

Cùng với các giá trị văn hóa vật chất như hệ thống di tích, chùa, đền,
miếu và các di tích khảo cổ học, Cao Bằng cịn có những di sản văn hóa phi
vật thể đặc sắc như tín ngưỡng, lễ hội, nghệ thuật trình diễn, phong tục, tập
quán, dân ca, truyện kể, thơ ca dân gian, mỹ thuật, nghề thủ công truyền
thống, y học dân gian, ẩm thực... mang đậm sắc thái dân tộc. Trong đó, hệ
thống lễ hội dân gian là giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu, chiếm vị trí hết
sức quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân Cao Bằng từ
bao đời nay. Theo thống kê, Cao Bằng có 94 lễ hội, lễ hội dân gian là 92.
Trong những năm qua, các giá trị văn hóa truyền thống bước đầu được
quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị. Một số đề án bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hoá truyền thống đã đợc triển khai như: Bảo tồn làng văn hoá cổ dân
tộc Tày Khuổi Ky trong (Đàm Thuỷ - Trùng Khánh); Dự án Bảo tồn làng
nghề Phia Chang, xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên; xây dựng kịch bản và
nâng cao nội dung các lễ hội truyền thống (Lễ hội pháo hoa - Quảng Uyên, Lễ
hội chựa Sùng Phúc – Hạ Lang )...
Bên cạnh đó, cơng tác quản lý tổ chức và hoạt động lễ hội truyền thống
cũng được quan tâm. Tồn tỉnh có gần 100 lễ hội lớn nhỏ khác nhau, trong đó
có trên 10 lễ hội có quy mơ lớn là: Lễ hội Sóc Giang (Hà Quảng), lễ hội Kỳ
Sầm, Đống Lân, Đà Quận (Hoà An - nay thuộc Thành phố Cao Bằng), lễ hội
Đền Vua Lê (Hòa An), lễ hội Chùa Sùng Phúc (Hạ Lang), lễ hội Tranh đầu
pháo, Thanh Minh (Quảng Uyên), Lễ hội Nàng Hai (Tiên Thành - Phục Hoà
và Kim Đồng - Thạch An), lễ hội Lồng Tồng (Thạch An)... Hầu hết các lễ hội
đều mang truyền thống văn hoá dân tộc đặc sắc của các dân tộc tỉnh Cao

14


Bằng. Mỗi địa phương tuy cùng một chủ đề lễ hội nhưng do điều kiện tự
nhiên, xã hội khác nhau nên cách thức tổ chức lễ hội cũng khác nhau. Trong
những năm qua, ngành văn hoá đã thực hiện nghiêm túc việc xin phép và cho

phép triển khai tổ chức lễ hội tại các di tích theo các quy định hiện hành.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý kịp thời các tổ
chức cá nhân lợi dụng lễ hội để hoạt động mê tín dị đoan, cờ bạc trá hình...
Các lễ hội tại các di tích trên địa bàn tỉnh đã được diễn ra an toàn, tiết kiệm,
lành mạnh, thực hiện theo đúng quy chế lễ hội, một số nghi thức lễ hội truyền
thống được khôi phục gìn giữ, cơng tác bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa
được quan tâm.
Đặc biệt, cơng tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể
của cồng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh cũng bắt đầu được chú trọng
thông qua việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về sưu tầm, nghiên
cứu, các giá trị văn hóa, văn học - nghệ thuật, dân ca, dân nhạc, dân vũ của
dân tộc. Trong thời gian qua một số đề tài, dự án nghiên cứu khoa học đã
được thực hiện như: Sưu tầm, khôi phục, nâng cao lễ hội Nàng Hai; Nghiên
cứu, bảo tồn làn điệu Dá Hai dân tộc Nùng; Nghiên cứu, bảo tồn dân ca, dân
vũ của dõn tộc Mông; Sưu tầm, nghiên cứu dân ca, dân vũ dân tộc Dao Đỏ;
Bảo tồn đám cưới của người Dao đỏ … Năm 2014, di sản văn hóa phi vật thể
Nghi lễ then của người Tày Cao Bằng đã được đưa vào danh mục di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia.
Năm 2008, ngành Văn hoá đã xây dựng kế hoạch mở lớp bồi dưỡng
dân ca, dân vũ truyền thống các dân tộc tỉnh Cao Bằng trong 03 năm (2008 2010). Sau khi Trường bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, Thể thao được thành
lập, nội dung này đã chuyển sang cho trường tổ chức thực hiện.
Thực hiện kế hoạch liên ngành về “thi đua xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực”, ngành đã chỉ đạo đơn vị chuyên môn tổ chức thí
điểm đưa trị chơi dân gian vào một số trường tiểu học ở một số địa phương
trên địa bàn tỉnh, được các em học sinh đón nhận và tham gia các trò chơi một

15


cách nhiệt tình, sơi nổi, hào hứng. Đó là một tín hiệu đáng mừng, để có thể tin

tưởng vào việc bảo tồn các trò chơi dân gian. Tuy nhiên, hoạt động này mới
chỉ mang tính thí điểm. Muốn duy trì được lâu dài và hiệu quả cần có sự
chung tay phối hợp của các ngành, đoàn thể như: Ngành Giáo dục, ngành Văn
hóa, Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ…
Ngồi ra, Ngành Văn hóa đã chỉ đạo tiến hành khảo sát, kiểm kê, dập
thác bản các loại văn bia cổ, các hoành phi câu đối ở một số đền, chùa,
miếu. Theo khảo sát, kiểm kê bước đầu hiện tại trên toàn tỉnh có khoảng
trên 40 bia đá cổ. Kho tàng sách Hán Nôm của các dân tộc trên địa bàn tỉnh
phong phú nhưng chưa có điều kiện dịch thuật.
Cơng tác tun truyền về bảo tồn di sản văn hóa được thực hiện dưới
nhiều hình thức như triển lãm lưu động, nói chuyện chuyên đề… góp phần
tuyên truyền sâu rộng và nâng cao tri thức về lịch sử địa phương trong quần
chúng nhân dân.
2.3. Một số tồn tại, hạn chế của việc bảo tờn các
di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền về bảo tồn, phát huy giá
trị các di sản văn hóa chưa đầy đủ, dẫn tới trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
thiếu quyết liệt, sâu sát.
- Công tác tuyên truyền về những nét văn hóa của các dân tộc chưa
được chú trọng. Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong
vấn đề bảo tồn và phát huy vốn văn hóa quý báu của địa phương. Việc huy
động nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa cho bảo tồn các di tích lịch sử
và danh thắng cịn thấp.
- Năng lực tham mưu cơng tác của đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa
cơ sở đã có những chuyển biến rõ rệt, góp phần quan trọng trong việc giữ gìn
và phát huy giá trị di sản văn hoá của huyện. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn
chế như: trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa cao, khả năng vận động quần
chúng tham gia vào các hoạt động bảo tồn văn hóa chưa thực sự hiệu quả.

16



- Đời sống của đa số đồng bào còn gặp nhiều khó khăn, chưa có đầy đủ
điều kiện để hưởng thụ văn hóa, kéo theo ý thức giữ gìn những giá trị văn hóa
của dân tộc vẫn cịn hạn chế. Bên cạnh đó là sự xâm nhập của các luồng văn
hóa phẩm độc hại và hiện tượng lai căng, sùng ngoại trong biểu diễn và
thưởng thức nghệ thuật của một bộ phận giới trẻ dẫn đến coi thường thuần
phong, mỹ tục và các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp.
- Một số câu lạc bộ hát dân ca dân tộc thiểu số tại cơ sở chưa thực
sự đi vào hoạt động hiệu quả, việc sinh hoạt của câu lạc bộ còn bị gián
đoạn, chưa thường xuyên.
3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt việc bảo
tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa tỉnh Cao
Bằng trong giai đoạn hiện nay
3.1. Bảo tờn di sản văn hóa phi vật thể
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân hiểu
được nội dung, ý nghĩa để phục vụ tốt hơn công tác sưu tầm văn hóa của
các dân tộc tại địa phương.
Hai là, nhân rộng các câu lạc bộ hát dân ca dân tộc thiểu số tại các làng,
bản nhằm đẩy mạnh công tác bảo tồn và lưu truyền cho các thế hệ trẻ về văn
hóa dân tộc thiểu số đang có nguy cơ bị mai một.
Ba là, mở các lớp truyền dạy nghề thêu thổ cẩm (vùng đồng bào dân
tộc Dao, Tày, Nùng), đưa hoạt động dạy thêu thổ cẩm vào các hoạt động
ngoại khóa của các trường để truyền dạy cho học sinh dân tộc và những học
sinh có nhu cầu.
Bốn là, tích cực quảng bá, giới thiệu văn hóa ẩm thực, nghề truyền
thống trang phục của các dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

17



3.2. Bảo tờn các cơng trình di tích lịch sử, văn hóa
và danh thắng
Một là, lập kế hoạch phối hợp với đơn vị tư vấn trong việc khảo sát, lập
hồ sơ khoa học, đo vẽ bản đồ khoanh vùng các di tích đề nghị xếp hạng cấp
tỉnh và cấp Quốc gia.
Hai là, nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền để mọi người dân đều
hiểu và cùng giữ gìn, bảo vệ các cơng trình di tích lịch sử, đặc biệt là việc bảo
vệ môi trường của các danh thắng.
3.3. Duy trì, phục dựng các lễ hội truyền thống
Một là, tiếp tục đề cao vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị và
nhân dân các dân tộc ở các thơn, bản để cùng chung tay có trách nhiệm phục
dựng các lễ hội truyền thống.
Hai là, Tỉnh cần nâng cao hơn nữa cơng tác phối hợp với Bộ Văn hóa thể
thao và du lịch, các đơn vị chuyên môn liên quan triển khai việc sưu tầm (ghi
hình, ghi âm) tư liệu từ các già làng và những người biết về lễ hội để từ đó làm
cơ sở phục dựng.
3.4. Cơng tác quản lý, tuyên truyền giáo dục
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để không ngừng
nâng cao nhận thức về văn hóa và phát triển văn hóa mang đậm bản sắc dân
tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cho mọi
cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn.
Hai là, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao trên địa bàn.
Ba là, tăng cường hoạt động giáo dục truyền thống, ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa nói chung, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc thiểu số nói riêng trong các trường học.
Bốn là, ngồi những nhiệm vụ trên, tiếp tục triển khai kiểm tra, hỗ trợ
các câu lạc bộ dân ca dân tộc thiểu số đã được thành lập.


18


* Ngoài một số giải pháp cho từng nhiệm vụ trên, cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong việc
bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa; tăng cường cơng tác quản lý nhà nước
của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở đối với công tác di sản văn hóa và danh
thắng trên địa bàn; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện từng nhiệm vụ cụ
thể của từng năm trong công tác bảo tồn di sản văn hóa; tập trung đầu tư tơn
tạo các di tích đã được xếp hạng; xây dựng cơ chế khuyến khích, khen thưởng
đối với những nghệ nhân, già làng có cơng trong việc bảo tồn, phát huy di sản
văn hóa.
4. Đề xuất, kiến nghị
4.1. Đối với cấp Trung ương
Tăng cường hợp tác giữa các cấp, các ngành ở trung ương và địa
phương, trước hết là giữa ngành du lịch và bảo tồn di sản văn hóa để tạo ra sự
phát triển du lịch, phát triển văn hóa bền vững. Cần lồng ghép tốt giữa
Chương trình mục tiêu quốc gia về chống xuống cấp và tơn tạo di tích, bảo
tồn di sản văn hóa phi vật thể và Chương trình quốc gia về du lịch, các
chương trình về mơi trường, phát triển rừng, giáo dục, các quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội tại các khu vực có di dản cần bảo tồn.
4.2. Đối với các địa phương
Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, song song
với quá trình đào tạo cán bộ chun mơn làm việc trong lĩnh vực văn hóa.
Tập trung đầu tư có trọng điểm cho việc bảo tồn, tu bổ, phục hồi
những điểm di tích vật thể, nghiên cứu, lập hồ sơ, tư liệu và phục hội các di
sản văn hóa phi vật thể quan trọng tại các khu di sản các cấp. Đầu tư chiều
sâu cho việc duy trì một số ngành nghề thủ cơng và lễ hội, nghệ thuật trình
diễn tiêu biểu độc đáo tại các khu di sản.
Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành như giao thông vận tải, xây dựng, lao

động - thương binh và xã hội, công an, nông nghiệp... và các cơ quan địa
phương bảo đảm cho môi trường di sản (cả môi trường thiên nhiên và môi
19


trường xã hội) được trong sạch góp phần tạo sự ổn định, bền vững cho di sản
và sự phát triển văn hóa.

20


C. KẾT LUẬN
Căn cứ vào các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trên cơ
sở đó, tỉnh Cao Bằng đã cụ thể các nội dung của Nghị quyết Trung ương,
đồng loạt xây dựng chương trình kế hoạch để thực hiện việc bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống dân tộc trên địa bàn.
Từ đó cho thấy ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân tham gia xây
dựng đời sống văn hóa ngày càng tốt hơn, có ý thức bảo vệ, giữ gìn, tơn tạo
và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn. Nếp sống văn minh
trong cộng đồng khu dân cư và ngoài xã hội được nâng cao rõ rệt.
Như vậy, nhìn một cách tổng quan, quan điểm của Đảng ta về xây dựng
và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là quan điểm
nhất quán và xuyên suốt thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Trong quá trình thực hiện những quan điểm chỉ đạo này,
Đảng ta luôn chú ý tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, đề ra những nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể để đáp ứng yêu cầu của từng thời điểm, từng lĩnh vực
khác nhau của hoạt động văn hóa. Tư tưởng nhất quán về nguyên tắc, phương
pháp biện chứng, linh hoạt và bám sát thực tiễn là bài học kinh nghiệm trong
công tác lãnh đạo về lĩnh vực văn hóa của Đảng. Chính vì vậy, nền văn hóa

nước ta đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước, đã và đang trở thành động lực quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam./.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Văn hóa Thơng tin cơ sở (2009), Phát triển văn hóa Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020, những vấn đề phương pháp luận, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, X, XI.
4. Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Cao
cấp lý luận chính trị, Khối kiến thức thứ tư, Các chuyên đề bổ trợ (Tập 14-1),
Nxb Lý luận Chính trị.
5. Tìm hiểu Đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Lý luận văn hóa và Đường lối văn hóa của Đảng, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7. Một số chun đề văn hóa và phát triển, Nxb. Chính trị - Hành
chính, Hà Nội.
8. Nguyễn Khoa Điềm (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Tỉnh ủy Cao Bằng (2015), Báo cáo chính trị nhiệm kỳ 2015-2020,
Công ty in Việt Lập Cao Bằng.

22



MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................5
1. Cơ sở lý luận của nền văn hóa Việt Nam...................................................5
1.1. Một số khái niệm về văn hóa...................................................................5
1.2. Quan niệm về di sản văn hóa và bảo tồn, phát huy các giá trị di sản
văn hóa; Bản sắc văn hóa ở Việt Nam hiện nay............................................6
2. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa tỉnh Cao
Bằng giai đoạn hiện nay................................................................................10
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện..................................11
2.2. Kết quả thực hiện việc bảo tồn các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng........................................................................................................12
2.3. Một số tồn tại, hạn chế của việc bảo tồn các di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.........................................................................................16
3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hóa tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay......................17
3.1. Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể........................................................17
3.2. Bảo tờn các cơng trình di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng...........18
3.3. Duy trì, phục dựng các lễ hội truyền thống..........................................18
3.4. Cơng tác quản lý, tuyên truyền giáo dục..............................................18
4. Đề xuất, kiến nghị......................................................................................19
4.1. Đối với cấp Trung ương.........................................................................19
4.2. Đối với các địa phương...........................................................................19
C. KẾT LUẬN...............................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................22

23




×