Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận pháp luật về quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất và liên hệ thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.37 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

----

BÀI TẬP NHĨM HỌC PHẦN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI VÀ
MƠI TRƯỜNG

Đề tài: Pháp luật về quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất và
liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
Nhóm thực hiện: Nhóm 10
Lớp: BLS2020 K66B
Giảng viên giảng dạy:TS. LÊ KIM NGUYỆT

Hà Nội, tháng 10 năm 2022
MỤC LỤC


2


DẪN NHẬP
Từ xưa đến nay, những vấn đề về lĩnh vực đất đai luôn trở thành tâm điểm
của những cuộc tranh cãi phức tạp và không thể giải quyết trong một sớm một
chiều. Kể từ khi xuất hiện những nghiên cứu pháp lý thì các vấn đề xoay quanh
chủ đề này đã trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Có rất nhiều câu hỏi xoay quanh
chúng; đặc biệt là trong điều kiện ngày nay khi nguồn đất đai ở nước ta có giới
hạn nhưng với thực trạng dân số ngày càng gia tăng mạnh mẽ thì các nhu cầu về
vật chất, sinh hoạt ngày càng cao và đi kèm với nó phải là một cơ chế đảm bảo
cho việc sử dụng và phân bổ đất đai. Do đó, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp quản lý đất và sử dụng triệt để đất.


Vì vậy, bài tiểu luận của nhóm 10 sẽ đi sâu vào phân tích, so sánh, nhận xét
và đối chiếu cũng như đưa ra các ví dụ cụ thể cho đề tài: “Pháp luật về quy
hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam” để từ đó đưa
ra những quan điểm khác nhau về vấn đề trên, đồng thời tìm hiểu về thực tế tình
trạng quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam. Rất mong có được sự đón
nhận và những góp ý sâu sắc từ quý thầy cô và bạn đọc.

3


NỘI DUNG
I.

Khái niệm, ý nghĩa của quy hoạch đất đai và kế hoạch sử dụng.
1. Khái niệm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai:
Khi nói về quy hoạch, kế hoạch hóa sử dụng đất đai, ta có thể tìm được nhiều

cách diễn đạt khác nhau về vấn đề này. Xét về mặt thuật ngữ, quy hoạch nói chung
được hiểu là “sự bố trí sắp xếp tồn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn” 1. Theo tác giả Nguyễn Lan, quy hoạch là “sự trù
tính một cách cụ thể công việc sẽ tiến hành để đạt kết quả tốt nhất”. 2 Xét về mặt pháp
lý, khái niệm “quy hoạch đất đai” và khái niệm “kế hoạch sử dụng đất đai” được quy
định cụ thể trong Luật đất đai 2013:
Theo khoản 2 điều 3 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) có
quy định “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định.”3 Đồng thời, các nhà lập pháp ở nước ta
cũng đã đề cập tới khái niệm kế hoạch sử dụng đất là: “việc phân chia quy hoạch sử

dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”4
Từ hai khái niệm bên trên, chúng ta có thể nhận thấy mối liên hệ mật thiết
giữa hai chế định “Quy hoạch sử dụng đất” và “Kế hoạch sử dụng đất”. Quy hoạch sử
dụng đất luôn phải đi kèm với lập kế hoạch sử dụng đất, hay cụ thể hơn là quy hoạch sử

1 Trung tâm từ điển học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng, 2007.
2 Nguyễn Lan, Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ
Chí Minh, 2006.

3 Khoản 2, Điều 3, Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

4 Khoản 3, Điều 3, Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

4


dụng đất đai ln gắn liền với kế hoạch hóa đất đai. Bởi vì kế hoạch hóa đất đai chính là
việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch; do vậy, trong một
số trường hợp, quy hoạch hóa đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hóa đất đai. 5
2. Ý nghĩa của quy hoạch đất đai và kế hoạch sử dụng
Việc lập quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất:
Xét trên phương diện quản lý nhà nước, việc lập quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất một cách hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đai được diễn ra thuận lợi,
tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, giám sát được quá trình
sử dụng đất đai nhằm hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
và phân bổ đất đai ở các địa phương trên cả nước. 6 Đồng thời, việc lập quy hoạch và xây
dựng kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý và chính xác sẽ giúp các cơ quan nhà nước

quản lý tốt quỹ đất đai ở từng địa phương, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai,
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong q trình quy hoạch và sử dụng đất (ví dụ như
tranh chấp đất đai, lấn chiếm, huỷ hoại và phá vỡ cân bằng hệ sinh thái…v.v)
Xét về phương diện xã hội, việc lập quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý sẽ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đất được
đưa vào sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm sẽ giúp cho người sử dụng đất khai thác,
tận dụng được tối đa nguồn lợi từ đất đai; từ đó phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
xã hội. Bên cạnh đó, khi việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được quan tâm và
chú trọng thực hiện, các thủ tục hành chính có liên quan (đặc biệt là việc công bố, công
khai lập quy hoạch đất đai, lập kế hoạch sử dụng đất) sẽ được diễn ra nhanh chóng hơn,
rút ngắn đáng kể về mặt thời gian và mang lại hiệu quả nhất định trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai.

5 Trần Quang Huy, Giáo trình Luật Đất đai trường Đại học luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, xuất
bản năm 2021, tr. 97.

6 Trần Quang Huy, Giáo trình Luật Đất đai trường Đại học luật Hà Nội, tlđd, tr. 98.
5


II.

Mối quan hệ giữa quy hoạch đất đai và kế hoạch hóa đất đai:
Sau khi tìm hiểu về khái niệm và ý nghĩa của việc lập quy hoạch, lập kế hoạch sử

dụng đất đai, ta có thể nhận thấy rằng việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở
quan trọng trong q trình thực hiện cơng tác quản lý đất đai của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Chúng là hai yếu tố không thể tách rời nhau và tạo thành một thể thống
nhất để Nhà nước quản lý và giám sát hiệu quả việc sử dụng đất đai. Mối liên hệ mật
thiết giữa chúng được chỉ ra ở ba điểm như sau:

Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất là căn cứ quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất, còn kế hoạch sử dụng đất là việc xác định các biện pháp, cách thức
cụ thể để sử dụng đất theo đúng quy hoạch.
Thứ hai, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho việc lập thực hiện các kế hoạch sử
dụng đất, còn kế hoạch sử dụng đất là sự cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất hằng năm và
định hướng phát triển phù hợp với quy hoạch đã đề ra.
Thứ ba, việc lập quy hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với lập kế hoạch sử dụng
đất ở từng địa phương, cũng như ở trên phạm vi cả nước.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng mối quan hệ giữa việc lập quy hoạch đất và
lập kế hoạch sử dụng đất là mối quan hệ thống nhất và gắn bó mật thiết. Sự gắn bó mật
thiết ấy cịn được thể hiện thơng qua nội dung của q trình lập quy hoạch sử dụng đất
và lập kế hoạch sử dụng đất. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm các biện pháp
để xác định phương hướng, xác định mục tiêu sử dụng đất trong từng thời kỳ, xác định
diện tích các loại đất phân bổ cho các nhu cầu khác nhau trên từng địa phương nhằm
đưa ra giải pháp hiện thực hóa quy hoạch, đưa quy hoạch vào cuộc sống, tránh tình trạng
nhiều quy hoạch khơng mang tính khả thi, gây cản trở đời sống và sự phát triển. Nội
dung kế hoạch sử dụng đất là sự chi tiết hóa, cụ thể hóa từ nội dung quy hoạch sử
dụng đất thơng qua các hoạt động phân tích, đánh giá các kết quả đạt được, các nhu cầu
cụ thể về phân bổ đất đai, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng hay thu hồi đất theo
quy định pháp luật.

6


III.

Nội dung pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai:

1. Các trường hợp lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
Về căn cứ pháp lý, các quy định chung về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,

kế hoạch sử dụng đất được các nhà lập pháp ở nước ta đề cập tới tại điều 46 Luật Đất đai
năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018). Theo đó, việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có thể được diễn ra khi có sự điều chỉnh về mặt chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; hoặc có sự điều chỉnh về địa giới hành chính tại
từng địa phương cụ thể.
Chúng ta có thể đề cập tới một số trường hợp cụ thể thực hiện điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi từng địa phương và cả nước. Ví dụ như, khi có
sự điều chỉnh chung mang tính chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của quốc gia; khi có sự quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự
điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất (có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất từ
Trung ương tới địa phương); hoặc khi có những sự kiện bất khả kháng (do tác động của
thiên tai, chiến tranh) làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất…v.v 7
Qua đây, chúng ta có thể thấy rằng các nhà làm luật đã có cái nhìn bao qt và tồn
diện khi xây dựng các căn cứ pháp lý để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử
dụng đất ở nước ta. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất,
lập kế hoạch sử dụng đất vẫn cịn phức tạp với nhiều thủ tục hành chính rườm rà, cũng như
phát sinh nhiều tình huống trong thực tiễn ở đời sống hiện đại mà chúng ta rất khó nhận
biết để kịp thời xử lý. Điều này gây cản trở rất lớn trong q trình thực hiện các cơng việc
liên quan tới việc quy hoạch đất, lập kế hoạch sử dụng đất. Vì lẽ đó, các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn tồn tại
trong xã hội với hậu quả thiệt hại vô cùng nghiêm trọng.

7 Xem thêm tại Điều 46 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.

7


2. Quy trình thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
2.1. Nguyên tắc lập quy hoạch đất và kế hoạch sử dụng đất đai.

Nguyên tắc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được hiểu là những phương
hướng chỉ đạo, cơ sở lý luận chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những quy
định về lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Nguyên tắc này lần đầu tiên được nhắc tới tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa IX về đổi mới chính sách và pháp
luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh
đó, việc quản lý và lập quy hoạch sử dụng đất đai đã được đề cập tới từ bản Hiến pháp
năm 1992 “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật
bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.”8. Đến nay, quy định về các vấn đề này
tiếp tục được đề cập tới tại bản Hiến pháp năm 2013, tại Khoản 1 Điều 54: “ Đất đai là
tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản
lý theo pháp luật.”

8 Xem thêm tại Điều 18 Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
8


Với vai trò là một trong những nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc lập quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất đặt ra yêu cầu đối với việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; việc đưa đất vào sử dụng
phải

đảm

bảo

khai


thác

hợp

lý,

tiết

kiệm,



hiệu

quả,...v.v. 9

2.2. Nội dung quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
2.2.1. Kỳ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất là lượng thời gian vật chất mà mỗi cấp
chính quyền từ trung ương cho tới từng địa phương xây dựng chiến lược từ tổng thể đến
chi tiết để thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Việc xác định
kỳ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giúp các chủ thể có liên quan xác định được
khung thời gian cụ thể cho từng hoạt động, giúp quá trình thực hiện việc lập quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất đai được diễn ra một cách thuận lợi, chủ động và nhanh chóng.
Ngồi ra việc phân chia quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ giúp cho việc thực hiện
hoạt động quản lý có hiệu quả hơn về việc sử dụng đất đai.
Theo đó, thời kỳ quy hoạch sử dụng đất được quy định là 10 năm, tầm nhìn của
quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và từ 20 năm đến 30 năm đối
với thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất đối với

đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế

9 Xem thêm tại Điều 35 Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

9


hoạch sử dụng đất an ninh là 05 năm; thời kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập
định kỳ hàng năm.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng, thời kỳ quy hoạch sử dụng đất dài hơn so với
thời kỳ kế hoạch sử dụng; sự khác biệt này xuất phát từ việc sử dụng đất quốc gia, sử
dụng đất cấp tỉnh, đất quốc phòng và việc sử dụng đất an ninh diễn ra trên vùng diện
tích rộng, liên quan đến cộng đồng dân cư lớn, hoặc liên quan đến các cơng trình mang
tính đặc thù trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước đối với đất quốc phòng, an
ninh. Do vậy lập kế hoạch hàng năm là điều khơng khả thi và rất khó thực hiện ; còn kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện chỉ liên quan tới một bộ phận dân cư không lớn, do vậy,
việc lập kế hoạch hàng năm là hoàn toàn khả thi.
Khi thời kỳ lập quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải xác định và xây dựng kế hoạch sử dụng đất để hiện thực hóa quy
hoạch sử dụng đất, phân chia quy hoạch sử dụng đất ra theo một thời gian nhất định và
thực

hiện

trong

kỳ

quy


hoạch

sử

dụng

đất.

2.2.2. Thẩm quyền lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Thẩm quyền lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể tại điều
42 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, thẩm quyền lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
được trải dài từ Trung ương đến cơ sở theo phân cấp, trừ đất sử dụng cho mục đích quốc
phịng và an ninh (phân cấp cho Bộ Quốc phòng và Bộ Cơng an). Các tổ chức của cơ
quan hành chính từ Trung ương đến địa phương (Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Bộ Tài
nguyên & Môi trường,....v.v) cũng đồng thời chịu trách nhiệm những vấn đề liên quan
đến quyền hạn của mình trong việc lập quy hoạch và kế hoạch đất đai.
Một đặc điểm cần lưu ý trong quy định của Luật đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung
năm 2018) hiện nay đó chính là Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn chưa có

10


thẩm quyền lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; thẩm quyền này hiện chỉ dành
cho cơ quan hành chính từ cấp huyện trở lên nhằm nâng cao tính thống nhất cũng như
tính khả thi của các quy hoạch (trừ trường hợp với các xã hội thuộc khu vực khơng phát
triển đơ thị).
Như vậy, chúng ta có thể thấy được mục đích quy định thẩm quyền lập quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai; đồng thời tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng trong việc trao

quyền cho các chủ thể để thực hiện việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất và thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
2.2.3. Các quy định về công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Các quy hoạch được phê duyệt phải công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban Nhân
dân cấp cơ sở, tại cơ quan quản lý đất đai và thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng để nhân dân biết10. Việc quy định công bố các quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất phải diễn ra một cách trực tiếp và cơng khai, giúp người dân có thể tiếp cận dễ
dàng, đầy đủ thông tin về quy hoạch và biết để thực hiện. Đồng thời, việc này cũng thể
hiện sự công khai, minh bạch và dân chủ trong công tác quy hoạch và sử dụng đất;
hướng tới mục tiêu nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra. Ngoài ra việc quy định về tính cơng khai trong việc cơng bố quy hoạch là cơ sở để
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự cải thiện và đánh giá hoạt động của mình nhằm
nâng cao sự tín nhiệm từ phía nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2.4. Thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện quy hoạch đất và kế hoạch sử dụng đất là một vấn đề quan trọng nên
để hiện thực hóa nó thì khơng thể thiếu đi những quy định cụ thể của pháp luật.
Ngày nay, ta có thể nhận thấy tình trạng thực tế của thực hiện quy hoạch đất đó là
việc xuất hiện rất nhiều các “Quy hoạch treo” - các quy hoạch được xây dựng đã nhiều

10 Xem thêm tại Điều 48 Luật Đất đai năm

2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam.

11


năm như đi vào hiện thực thì khơng có tính khả thi. Dưới góc nhìn của các nhà quản lý,
ngun nhân của tình trạng này xuất phát từ việc: Thứ nhất, khi xây dựng quy hoạch

chưa tính tồn đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất và
khả năng thực tế nguồn vốn vốn trong nước và vốn vay để thực hiện. Thứ hai, các ý
tưởng quy hoạch có nhiều nên càng thể hiện nhiều quan điểm chủ quan của người làm
quy hoạch mà chưa thể hiện được chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước,
chưa thực sự lưu tâm đến ý kiến của nhân dân.
Khắc phục những khuyết điểm trên, các nhà lập pháp ở nước ta đã trao cho các
cấp chính quyền chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xử
lý ngăn chặn kịp thời các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất đã được cơng bố, nhằm mục đích thực hiện tốt hơn vấn đề này. Điều này được thể
hiện tại Điều 49 Luật đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) với những ý chính như
sau:

- Đối với người sử dụng đất có diện tích đất nằm trong quy hoạch nhưng chưa thực
hiện việc thu hồi đất, lúc này, họ vẫn tiếp tục sử dụng đất theo mục đích trước khi
công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất, họ sẽ
được Nhà nước bảo hộ thông qua việc bồi thường và hỗ trợ.

- Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của những dự án, cơng trình mà sau
nhiều năm khơng thực hiện hoặc khơng thể thực hiện được thì các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về xét duyệt quy hoạch phải có quan điểm, ý kiến rõ ràng về
tương lai của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất này11.

- Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được
công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất
mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục
đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử

11 Khoản 3, Điều 49, Luật đất đai 2013.
12



dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc
thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử
dụng đất.

- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
khơng điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng khơng cơng bố việc
điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy
định tại khoản 2 Điều này (Điều 49).
III. Vai trò và trách nhiệm trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
3.1. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

a. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Các cơ quan có thẩm quyền chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có
trách nhiệm phải tư vấn và lập báo cáo đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật.

b. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Việc lập báo cáo quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy
định chi tiết đối với từng cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường; đối với đất quốc phịng, an ninh thì Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phịng, an ninh tới Bộ Tài ngun và Mơi trường12. Sau đó, Bộ Tài ngun và Mơi
trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.


12 Xem thêm tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

13


3.2. Vai trị của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

a. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được phân định theo phạm vi các cấp tổ chức của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà
nước từ Trung ương tới địa phương. Cụ thể, đối với cấp quốc gia, Thủ tướng Chính phủ
có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia; Bộ Tài
nguyên Môi trường và Cơ quan quản lý có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thành lập
Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện,các cơ quan
quản lý đất đai ở cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp huyện trên phạm vi từng địa
phương.

b. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai thuộc về cơ quan cấp trên của cấp lập quy hoạch; có ý nghĩa đảm bảo hiệu lực
pháp lý cho việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đó. Thẩm quyền được quy định cụ
thể tại điều 45 Luật đất đai năm 2013. Cần chú ý, giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành được quy định
như sau: “Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hồn thành
chậm


nhất

1

năm

kể

từ

ngày

Luật

này



hiệu

lực

thi

hành”.13

13 Xem thêm tại khoản 2 Điều 51 Luật Đất đai năm 2013 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
14



IV. Thực tiễn pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Việc lập Quy hoạch và lập kế hoạch hóa đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác
quản lý và sử dụng đất đối với Nhà nước. Chính vì vậy, các nhà lập pháp nước ta đã đưa
ra các quy định và chế tài xử phạt cụ thể đối với các trường hợp vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực này. Theo đó, căn cứ theo khoản 2 điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành Luật đất đai 2013, chúng ta có thể khái quát các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực đất đai gồm có một trong ba nhóm hành vi sau14:
“ 1. Vi phạm trong công tác khảo sát, đo đạc để lập bản đồ địa chính, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Vi phạm trong quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm trong việc
kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng đất của người đc cấp quyền sử dụng đất.
3. Vi phạm trong công tác đăng ký đất đai, cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất”.
Đây là nhóm vấn đề cịn nhiều tồn tại, hạn chế và là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng khiếu kiện nhiều và ngày càng tăng .
Thực tiễn cho thấy, ngồi ba nhóm hành vi trên, chúng ta cũng có thể để cập tới
những hành vi vi phạm trong quá trình sử dụng đất đai sau khi đã được cấp phép để lập
quy hoạch hoặc lập kế hoạch sử dụng đất.
Về mặt chế tài xử phạt, hiện nay ở Việt Nam quy định hai hình thức xử phạt chủ
yếu trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai nói chung và lĩnh vực quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất nói riêng đó là hình thức xử phạt vi phạm hành chính và xử lý
theo quy định của Bộ luật Hình sự. Đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai thì phụ thuộc tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 15 Trong trường hợp người có hành vi vi

14

Xem thêm tại Khoản 2, Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
(Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ)


15


phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì sẽ phải chịu các hình phạt như phạt tiền, cải
tạo khơng giam giữ hay tù có thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định.16
Cụ thể hơn, các chế định liên quan tới việc xử phạt các chủ thể có hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai nói chung và lĩnh vực quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất nói riêng được quy định cụ thể tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.17 Ngồi
ra, chúng ta có thể nhắc tới Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định Về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau được bổ sung bởi Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 6/1/2022 của Chính phủ).
Qua đây, chúng ta có thể thấy được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quy
định rất nhiều những chế tài xử phạt khác nhau đối với từng hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nói riêng với nhiều mức độ khác nhau.; thế nhưng những hành vi vi phạm vẫn tiếp
tục tái diễn với mức độ nghiêm trọng được thể hiện một cách rõ rệt. Thơng qua những ví
dụ dưới đây, chúng ta có thể thấy rõ được những bất cập cịn tồn tại trong q trình quản
lý và xử lý các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý và phân bổ đất đai.
Đầu tiên, chúng ta có thể đề cập tới những sai phạm trong cơng tác đền bù, tái
định cư sau khi lập quy hoạch sử dụng đất xảy ra tại phường Hà Khẩu, thành phố Hạ
Long vào thời điểm tháng 4 năm 2020, vụ việc này đã khiến khơng ít người phải cảm
thấy bức xúc. Theo đó, dự án “Khu dân cư, tái định cư và nhà ở tập thể tại khu 3,
phường Hà Khẩu, Thành phố Hạ Long do chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hạ
Long ký ngày 23/4/2020 đã gây ra nhiều bức xúc trong dư luận vì trong quá trình thực

15 Xem thêm tại Điều 206 Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.


16 Xem thêm tại Điều 228, Điều 229 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

17 Xem thêm tại Điều 96, Điều 97, Điều 98 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai
2013 (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ)

16


hiện giải phóng mặt bằng, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hạ Long đã thực hiện không
đúng công tác bồi thường, tái định cư, kiểm đếm cho người dân theo quy định.
Thực chất dự án “khu dân cư, tái định cư và nhà ở tập thể tại khu 3 phường Hà
Khẩu" trước đây chính là dự án khu dân cư cán bộ công nhân viên của Viglacera Hạ
Long từ cách đây 10 năm (dự án của Viglacera được phê duyệt vào năm 2008). Ngay
sau khi được cấp phép, dự án của Viglacera đã thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật nhưng trong quá trình đền bù đã xảy ra nhiều sai phạm
dẫn đến việc thực hiện đền bù chưa đúng quy định và bị tố cáo vào năm 2012. Kết
luận của thanh tra của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hạ Long yêu cầu Viglacera phải
thực hiện đền bù theo đúng quy định của Pháp luật và phải hồn thành cơng tác đền bù
trước ngày 30/7/2012. Thế nhưng tính từ năm 2012 cho tới năm 2018, dự án của
Viglacera đã bị đình chỉ và cũng trong năm 2018, dự án của Viglacera đã bị Uỷ ban
Nhân dân thành phố thu hồi để tiến hành dự án mới là dự án “Khu dân cư, Tái định
cư và nhà ở tập thể khu 3 phường Hà Khẩu, Thành phố Hạ Long”18.
Mâu thuẫn ở đây là “cùng 1 khu đất, hai câu chuyện giải phóng mặt bằng cách
nhau hơn 10 năm”. Nếu như Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hạ Long đã sử dụng kết quả
đền bù của công ty Viglacera, nghĩa là chấp nhận phương án đó đã đúng, vậy thì sao lại
phải đình chỉ, thu hồi dự án của Viglacera? Việc Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hạ Long
sử dụng kết quả này để không phải đền bù, kiểm đếm, lập phương án bồi thường cho
người dân theo quy định thực tế hiện tại có đi ngược lại với kết luận thanh tra đã chỉ rõ
sai phạm trong cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng do công ty Viglacera ban hành vào

năm 2012 hay khơng ?”. Mặc dù đã có quy định những chế tài nhưng trong thực tiễn

18 “Sai phạm trong công tác đền bù tái định cư tại phường Hà Khẩu, thành phố Hạ Long”, Báo Thanh
tra (Cơ quan của Thanh tra Chính phủ và Ngành Thanh tra), đang ngày 14/6/2022, truy cập ngày
2/12/2022.
/>
17


hiện nay vẫn còn tồn tại những hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý quy hoạch
và lập kế hoạch sử dụng đất đai.
Bên cạnh vụ việc trên, chúng ta có thể đề cập tới vụ việc Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh Khánh Hịa đã có những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong quá trình cấp phép kế hoạch sử dụng đất tại địa phương diễn ra vào tháng 4 năm
2022.
Theo đó, vào ngày 13/4/2022, Hội đồng xét xử sơ thẩm Tòa án Nhân dân tỉnh
khánh Hòa đã tuyên án đối với các cựu quan chức địa phương này về hành vi “vi phạm
các quy định về quản lý đất đai” theo quy định tại khoản 3, điều 229 Bộ luật Hình sự
năm 2015 với các mức án phạt tù từ 03 năm đến hơn 05 năm tù giam. Theo bản cáo
trạng, trong thời gian từ năm 2012-2015, các bị cáo đã có các hành vi giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật tại hai dự
án nói trên19. Cụ thể, tại dự án Sinh thái tâm linh Cửu Long Sơn Tự, ông Nguyễn Chiến
Thắng (tại thời điểm thực hiện hành vi ông vẫn giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Khánh Hòa) đã có nhiều chỉ đạo bằng văn bản, quyết định giao đất, cho chuyển và
điều chỉnh mục đích sử dụng đất quy hoạch đất rừng sản xuất, đất đồi núi chưa sử dụng
thành 5,2ha đất thương mại - dịch vụ, sau đó điều chỉnh 0,75ha trong diện tích đất dịch
vụ này thành đất ở trái quy định pháp luật. Đáng chú ý, các bị cáo đều là những quan
chức đứng đầu địa phương, sở ngành liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quản lý đất đai, họ
nắm bắt được quy hoạch đất đai, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh nhưng đã ký nhiều quyết
định giao đất, sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất

trái với quy định pháp luật.
Bên cạnh những sai phạm trong quá trình quản lý đất đai của các cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền thuộc cơ quan nhà nước; tình trạng người sử dụng đất vi
phạm các quy định của pháp luật đất đai vẫn đang là một vấn đề chưa có lời giải

19 Thế Quang, “Cựu chủ tịch tỉnh Khánh Hịa Nguyễn Chiến Thắng: ‘Tơi khơng đổ thừa gì cả’ ”, Báo
Thanh niên, đăng ngày 07/4/2022; truy cập ngày 02/12/2022.
/>
18


đáp cụ thể. Chúng ta có thể đề cập tới vụ việc mới xảy ra trên địa bàn thành phố Hà Nội
vào hồi cuối năm 2021 như sau:
Theo như Báo Lao động đưa tin, lực lượng chức năng của quận Cầu Giấy đã lập
biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng đối với cơng trình số 09, lô B khu biệt
thự 5,2ha, với các lỗi vi phạm:Tổ chức thi công xây dựng sai so với giấy phép được cấp,
mật độ đã xây dựng khoảng 45%; Xây dựng thêm tầng hầm diện tích khoảng 150m2
ngồi hồ sơ được cấp phép; thi cơng mái tầng 1 diện tích 150m2, vượt khoảng 75m2 so
với hồ sơ được cấp phép,.......20 Mặc dù căn biệt thự này đã bị các cơ quan chức năng lập
rào chắn để tạm dừng việc thi công trong thời gian xử phạt; nhưng điều lạ lùng và khơng
bình thường là chủ đầu tư cơng trình khơng những không chấp hành các quyết định xử
lý của cơ quan chức năng mà vẫn tiếp tục ngang nhiên cho công nhân tiếp tục thi cơng,
hồn thiện cơng trình. Ở đây đã có những hành vi “ngoan cố” và thách thức pháp luật
một cách nghiêm trọng, thế nhưng các cơ quan chức năng ở khu vực phường Yên Hòa,
quận Cầu Giấy lại chưa có biện pháp hữu hiệu để giám sát, xử lý dứt điểm và khiến cho
vụ việc bị đình trệ trong một khoảng thời gian dài và gây bức xúc trong dư luận.
V. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ
Như vậy, từ thực tiễn cho thấy, việc thi hành Pháp luật về đất đai ở Việt Nam vẫn
còn gặp phải nhiều sai phạm và gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình quản lý và sử
dụng đất đai trong nước. Với thực trạng vi phạm pháp luật về việc sử dụng và quản lý

việc sử dụng đất đai tại một số địa phương vẫn cịn là một vấn đề chưa có phương án
giải quyết trong một sớm một chiều.
Pháp luật về đất đai ở nước ta hiện nay mới nêu lên một cách khái quát hai biện
pháp xử phạt chủ yếu (xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự).
Điều này khiến chúng ta buộc phải dẫn chiếu sang các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan để đối chiếu; ví dụ như Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ

20 Trần Tuấn,“Chủ nhân căn biệt thự ngang nhiên thách thức pháp luật ở quận Cầu Giấy”, Báo Lao
động, đăng ngày 08/12/2021, truy cập ngày 02/12/2022.
/>
19


sung năm 2020), Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Nghị định 91/2019
NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hoặc các quy phạm pháp
luật áp dụng để xử lý cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm trong q trình thực thi
cơng vụ,...v.v. Việc phải dẫn chiếu hoặc áp dụng quy định từ các văn bản quy phạm pháp
luật khác có thể khiến cho q trình xử phạt gặp nhiều khó khăn và vướng mắc do sự
chồng chéo giữa các quy định với nhau, từ đó khiến cho quá trình xử phạt vi phạm bị
kéo dài và gây tốn kém về mặt thời gian, nhân lực, vật lực. Đồng thời, mức độ hiệu quả
trong hoạt động quản lý đất đai cũng bị ảnh hưởng không hề nhỏ khi mà người sử dụng
đất đai cảm thấy các biện pháp xử phạt hoặc quá trình xử phạt “ chưa đủ sức răn đe” để
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai.
Vì vậy, để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chế định của về các chế định cũng
như các vấn đề có liên quan với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, chúng ta cần phải
có những giải pháp thiết thực và hiệu quả. Trước hết, các nhà làm luật cần phải nhìn
nhận lại những bất cập cịn tồn tại trong chính những văn bản quy phạm pháp luật để kịp
thời sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế ở nước ta hiện nay. Bên
cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng cần phải nghiêm túc đánh giá quá trình kiểm tra và
giám sát việc thực hiện lập quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất, cũng như giám sát việc

sử dụng đất của cá nhân, cơ quan trên địa bàn do mình quản lý để kịp thời phát hiện
những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Các cán bộ, người có thẩm
quyền trong lĩnh vực quản lý đất đai cần phải cần nâng cao năng lực thực thi công vụ và
ý thức trách nhiệm đạo đức để hoàn thành thật tốt nhiệm vụ được giao một cách khách
quan và cơng minh nhất. Ngồi ra, thực tiễn ở Việt Nam hiện đòi hỏi chúng ta cần phải
có sự “luật hóa”, pháp điển hóa về cơ chế kiểm tra, giám sát toàn diện, hiệu quả, đảm
bảo phải có sự tham gia của cả người dân, doanh nghiệp và nhà nước nhằm hạn chế tình
trạng “lợi ích nhóm”.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

3. Bản Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

4. Bản Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.

5. Giáo trình Luật Đất đai trường Đại học luật Hà Nội, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội, năm 2021.

6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan tới quy hoạch số
35/2018/QH14 ngày 20/11/2018.


7. Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CPcủa Chính
phủ).

8. Nghị định 91/2019 NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực
đất đai.(Nghị định số 09/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định số
04/2022/NĐ-CP của Chính phủ).

9. Nguyễn Lan, Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
21


Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.

10. “Sai phạm trong công tác đền bù, tái định cư tại phường Hà Khẩu, Hạ Long”,
Báo Thanh Tra (thuộc Thanh tra Chính phủ), đăng ngày 14/6/2022,truy cập
ngày

2/12/2022.

/>
11. Thế Quang, “Cựu chủ tịch tỉnh Khánh Hịa Nguyễn Chiến Thắng: ‘Tơi khơng
đổ thừa gì cả’ ”, Báo Thanh niên, đăng ngày 07/4/2022, truy cập ngày
02/12/2022.
/>
12. Trần Tuấn, “Chủ nhân căn biệt thự ngang nhiên thách thức pháp luật ở quận
Cầu Giấy”, Báo Lao động, đăng ngày 08/12/2021, truy cập ngày 02/12/2022.
/>
22




×