Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn " Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.69 KB, 82 trang )

Lời mở đầu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là hoàn toàn do bản
thân em viết và hồn thành, trên cơ sở sự phân tích, đánh giá và tổng hợp
tài liệu tham khảo.

Đề tàiEm xin chịu mọi trách nhiệm nếu có sự gian dối nào về nội dung
:
cũng như tài liệu.

CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Sinh viên
TRONG THĂM Dề KHAI THÁC DẦU KHÍ CỦA
Giang Tiến Chinh
TỔNG CễNG TY DẦU KHÍ VIỆTNAM

SINH VIẤN THỰC HIỆN : GIANG TIẾN CHINH

Lớp

: A9 - K38 - KTNT

Giỏo viờn hướng dẫn: PGS. PTS. NGƯT. Vũ Hữu
Tửu

HÀ NỘI, NĂM 2003



Giang Tiến Chinh – A9K38

1


Lời mở đầu

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. PTS.
NGƯT. Vũ Hữu Tửu, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn
thành Khố luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú và các anh
chị CBCNV Công ty Đầu tư & Phát triển Dầu khí (PIDC) đã tạo mọi điều
kiện cho em trong việc tiếp cận tài liệu cũng như đã góp ý cho em trong
quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng, em vô cùng biết ơn sự quan tâm, ủng hộ và động
viên của gia đình, đặc biệt là bố mẹ em; cùng bạn bè em trong suốt thời
gian qua.
Sinh viên
Giang Tiến Chinh

Giang Tiến Chinh – A9K38

2


Lời mở đầu

MỤC LỤC


Trang
1

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

I.

Đầu tư nước ngồi

4

1.

Khái niệm

4

2.

Ngun nhân ra đời

4

3.

Các hình thức đầu tư nước ngồi chủ yếu vào Việt Nam

7


II.

Mơi trường cho hoạt động đầu tư nước ngồi

10

1.

Mơi trường chính trị, kinh tế

10

2.

Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính

10

3.

Chính sách kinh tế đối ngoại

10

4.

Trình độ cơng nghệ

10


5.

Chất lượng lao động

10

6.

Cơ sở hạ tầng

10

III Tác động của đầu tư nước ngoài

10

1

Xu hướng vận động của dòng đầu tư trên thế giới

10

2

Tác động của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế thế giới

12

3


Tác động của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế Việt Nam

15

CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG
THĂMDỊ KHAI THÁC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CƠNG TY DẦU KHÍ
VIỆT NAM

I.

Giới thiệu về Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam

22

1.

Sự ra đời và phát triển

22

Giang Tiến Chinh – A9K38

3


Lời mở đầu

2.


Hoạt động của Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam

3.

Mục tiêu chiến lược phát triển chung của Ngành dầu khí Việt
Nam
28

II.

Tầm quan trọng của chiến lược đầu tư nước ngồi trong
thăm dị khai thác dầu khí.

30

1.

Tổng quan về thăm dị khai thác dầu khí thế giới

30

2.

Đặc thù của cơng việc thăm dị khai thác dầu khí

33

3.

Dự báo cung cầu các sản phẩm dầu khí tại Việt Nam tới năm


25

2020
4.

36

Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài của Petrovietnam

39

III. Kinh nghiệm đầu tư nước ngồi trong thăm dị khai thác dầu
khí của một số nước trong khu vực.
1.

Malaysia

43

2.

Indonesia

45

3.

Trung Quốc


47

4.

Thái Lan

49

5.

Chìa khố của sự thành cơng và bài học rút ra cho Việt Nam

51

IV. Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dị khai thác dầu
khí của Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam
54
1.

Nhiệm vụ và mục tiêu

54

2.

Lựa chọn phương án thực hiện

54

3.


Khu vực ưu tiên đầu tư

57

4.

Nhu cầu vốn

58

5.

Khung pháp lý

60

6.

Hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn dự án

61

7.

Hình thức triển khai

63

Giang Tiến Chinh – A9K38


4


Lời mở đầu

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐTNN
TRONG TDKT DẦU KHÍ CỦA TỔNG CƠNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM

I.

Những thuận lợi và thách thức cơ bản của Petrovietnam
trong triển khai Chiến lược đầu tư nước ngoài.

65

1.

Điểm mạnh

65

2.

Điểm yếu

66

3.


Cơ hội

67

4.

Thách thức

68

II.

Những biện pháp thực hiện Chiến lược ĐTNN trong TDKT 69
dầu khí của Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam

1.

Tăng cường các quy định pháp lý cho ĐTNN

69

2.

Huy động nguồn vốn đầu tư

72

3.

Xây dựng quy chế lao động


74

4.

Hoàn thiện cơ chế điều hành quản lý dự án

75

5.

Cải cách thể chế và quản trị cơng ty

76

6.

Tìm hiểu tiếp cận khu vực ưu tiên đầu tư

78

7.

Lựa chọn đối tác

80

8.

Xây dựng Petrovietnam thành một Tập đồn dầu khí hùng 81

mạnh

III.

Một số biện pháp nhằm thực hiện chiến lược đầu tư nước 83
ngồi đối với cơng ty PIDC

1.

Hỗ trợ từ phía Petrovietnam

83

2.

Đối với PIDC:

84

Kết luận

Giang Tiến Chinh – A9K38

89

5


Lời mở đầu


Tài liệu tham khảo

LỜI MỞ ĐẦU
''Phát triển công nghiệp Dầu khí thành một ngành kinh tế - kỹ thuật
mũi nhọn'' đã và đang là mục tiêu của Chính phủ ta trong q trình thực hiện
sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đáp ứng lại sự tin tưởng
ấy, sau 27 năm đầu tư và phát triển, Ngành Dầu khí Việt Nam đã đạt được
một vị trí quan trọng và vững chắc trong nền kinh tế đất nước. Từ những
dòng dầu đầu tiên khai thác được từ mỏ Bạch Hổ đến phát hiện thương mại
ở mỏ Sư Tư Đen (8/2003), tính đến nay đã hơn 100 triệu tấn dầu thô được
khai thác cung cấp nguồn năng lượng cho phát triển đất nước. Tất cả những
thành tích to lớn và ấn tượng này đều khởi nguồn từ những nỗ lực rất lớn
của tồn Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam.

Bước vào thế kỷ mới, Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam cũng phải đối
diện với những vận hội và thách thức mới. Đó là khi khi việc đảm bảo an
toàn năng lượng cho đất nước sẽ trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt là từ
năm 2015, khi chúng ta khó có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng bằng các
nguồn trong nước. Do đó, địi hỏi Tổng Công ty không những đẩy mạnh
hoạt động trong nước mà còn phải từng bước thực hiện đầu tư thăm dị khai
thác ở nước ngồi. Mặc dù đây là một lĩnh vực vô cùng mới mẻ không
những của ngành dầu khí mà cịn của Việt Nam, nhưng nó có ý nghĩa cấp
thiết đối với việc phát triển kinh tế đất nước nói chung, đối với tiến trình hội
nhập vào các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu của Tổng Cơng ty dầu khí
nói riêng.

Giang Tiến Chinh – A9K38

6



Lời mở đầu

Trong khn khổ khố luận của mình, em xin trình bày: “Chiến lược
đầu tư nước ngồi trong thăm dị khai thác dầu khí của Tổng cơng ty Dầu
khí Việt Nam”. Mong sao những ý tưởng và quyết tâm lớn lao của Tổng
cơng ty Dầu khí Việt Nam sớm trở thành hiện thực, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
Mục đích nghiên cứu
Khố luận nhằm mục đích làm rõ yêu cầu cấp thiết của hoạt động đầu tư ra
nước ngồi trong thăm dị khai thác dầu khí, để từ đó đưa ra một Chiến lược đầu tư cụ
thể cho hoạt động này cũng như là đề xuất một số giải pháp thiết thực để thực hiện
hiệu quả chiến lược đó, nhất là trong thời gian tới khi vấn đề an ninh năng lượng quốc
gia thực sự trở nên cấp bách trước yêu cầu phát triển của kinh tế đất nước.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong Khoá luận tốt nghiệp là phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích kết hợp với những kết quả thống kê, vận dụng lý luận để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Mặt khác, Khố luận cịn vận dụng những quan điểm,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như chiến lược
phát triển Ngành Dầu khí để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên
cứu. Và phương pháp luận chủ yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng ứng dụng vào
nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Khoá luận bao gồm các vấn đề liên quan đến hoạt
động đầu tư nước ngồi trong ngành dầu khí, tình hình an ninh năng lượng quốc gia,
chiến lược đầu tư ra nước ngoài trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của khố luận trong khn khổ những hoạt động đầu tư
nước ngồi trong ngành dầu khí của Việt Nam và trên thế giới.


Bố cục khố luận
Phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên,
nội dung của Khố luận được chia thành 3 chương:


Lời nói đầu

Giang Tiến Chinh – A9K38

7


Lời mở đầu


Chương I: Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài.



Chương II: Chiến lược đầu tư nước ngồi trong thăm dị khai thác dầu khí
của Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam.



Chương III: Một số biện pháp thực hiện chiến lược ĐTNN trong TDKT dầu
khí của Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam.




Kết luận



Tài liệu tham khảo

Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu của đề tài là rất mới mẻ, thời gian nghiên cứu
có hạn nên trong một số khía cạnh trình bày của em sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong những ý kiến đánh giá, phê bình q báu của thầy cơ và các bạn để bài viết được
hồn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.

Giang Tiến Chinh – A9K38

8


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
I. ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm
Đầu tư nước ngoài là phương thức di chyuển vốn, tài sản của chủ sở hữu từ
quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục
đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội khác.
Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hố. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và
hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lĩnh thị trường của các cơng ty, tập
đồn nước ngồi hiện nay. Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư
nước ngoài ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu

có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay.
Vốn đầu tư nước ngoài có thể được đóng góp dưới các dạng tiền tệ (ngoại tệ,
nội tệ), các vật thể hữu hình (hàng hố, tư liệu sản xuất, nhà xưởng, tài nguyên thiên
nhiên…), các hàng hố vơ hình (cơng nghệ, bí quyết, bằng bảo hộ, nhãn hiệu, uy tín
hàng hố…) hoặc các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khốn có giá khác…

2. Ngun nhân ra đời
2.1. Sự phát triển của xu hướng tồn cầu hố, khu vực hố đã thúc đẩy mạnh mẽ q
trình tự do hoá thương mại và đầu tư.
Chúng ta đang sống trong thời đại mà q trình quốc tế hố đời sống kinh tế
đang diễn ra nhanh chóng, với quy mơ và tốc độ ngày càng lớn, tạo nên một nền kinh
tế thị trường tồn cầu, trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế dân tộc
ngày càng gia tăng. Sau thời kỳ chiến tranh lạnh, quá trình này ngày càng diễn ra
nhanh chóng và đã chi phối thế giới cho đến tận bây giờ, làm cho nền kinh tế hầu hết
các nước vận động theo xu hướng mở cửa và hồ mình vào quỹ đạo của nền kinh tế
thị trường. Và hiện nay, hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực cũng như toàn
cầu đã ra đời và khơng ngừng phát triển. Đó là các tổ chức như EU, ASEAN,
APEC… và tổ chức lớn nhất là WTO. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất,

Giang Tiến Chinh – A9K38

9


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
khả năng về cơng nghệ, nguồn tài ngun, mức độ chi phí… ở mỗi nước khác nhau,
nguồn vốn đầu tư quốc tế với tư cách của loại hàng hoá đặc biệt tất yếu sẽ tuân theo
những quy luật của thị trường vốn là chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn theo tiếng
gọi của lợi nhuận cao.

2.2. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học-cơng nghệ-thơng tin đã thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nước tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa
các quốc gia.
Khi khoa học cơng nghệ càng phát triển thì thời gian từ khâu nghiên cứu đến
ứng dụng sản xuất càng được rút ngắn lại, chu kỳ sống của sản phẩm càng ngắn, sản
phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú. Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu phát
triển và đổi mới sản phẩm cũng như đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống cịn. Đối với
quốc gia làm chủ và đi đầu trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi
phối hay phụ thuộc các nước khác trong tương lai. Và ở đây xuất hiện hai hướng tổ
chức: với những vấn đề khoa học công nghệ địi hỏi vốn lớn, các tập đồn sẽ hợp tác
đầu tư; bên cạnh đó các nước phát triển cịn có hướng chuyển dịch đầu tư sang các
nước khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, cần nhiều lao động, nguyên liệu thô gây ô
nhiễm môi trường. Thông qua q trình chuyển giao cơng nghệ trên thế giới diễn ra
theo “mơ hình đàn sếu bay” (nghĩa là các nước tư bản phát triển chuyển giao công
nghệ sang cho các nước NICs, các nước NICs chuyển giao sang cho các nước đang
phát triển và chậm phát triển).
2.3 Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn thúc đẩy đầu tư
nước ngồi.
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nước công nghiệp phát triển đã nâng cao
mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nước này. Điều này dẫn đến hiện tượng
thừa vốn trong nước; mặt khác, làm cho chi phí tiền lương cao, nguồn tài nguyên
thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ
suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế cạnh tranh trên thị trường khơng cịn. Chính ngun
nhân này tạo nên lực đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngồi để
giảm chi phí sản xuất, tìm thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận
cao.
Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của cách mạng thơng tin, bưu chính viễn
thơng, phương tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách về không gian, giúp

Giang Tiến Chinh – A9K38


10


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
các chủ đầu tư xử lý thơng tin kịp thời, đưa ra những quyết định đầu tư, điều hành sản
xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa hàng trăm vạn km, tạo điều kiện cho việc mở
rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu tư hấp dẫn. Ngoài việc
chuyển dịch vốn, thiết bị sang đầu tư ở các nước khác để đổi mới thiết bị trong nước,
việc đầu tư này còn cho phép kéo dài tưổi thọ sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị
trường tiềm năng mới…
2.4. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để cơng nghiệp hố của các nước đang phát triển
rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu tư nước ngồi.
Hiện nay trình độ chênh lệch phát triển giữa các nước công nghiệp phát triển và
các đang phát triển ngày càng dãn cách, nhưng sự phát triển của một nền kinh tế tồn
cầu đang địi hỏi kết hợp chúng lại. Các nước đang phát triển rất trông chờ và mong
muốn thu hút được vốn đầu tư, công nghệ của các nước phát triển để thực hiện cơng
nghiệp hố, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Tuy nhiên trong điều kiện cung
cầu vốn trên thị trường quốc tế ngày càng căng thẳng, sự cạnh tranh giữa các nước
đang phát triển nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngồi ngày càng ác liệt thì việc tăng
cường cải thiện mơi trường đầu tư, có những chính sách ưu đãi đối với đầu tư nước
ngoài, chấp nhận phần thiệt hơn về mình trong chính sách của các nước đang phát
triển hiện nay tạo nên thời kỳ các chủ đầu tư có quyền lựa chọn địa chỉ đầu tư.

3. Các hình thức đầu tư nước ngồi chủ yếu vào Việt Nam
Xét theo hình thức di chuyển vốn, đầu tư nước ngồi bao gồm các kênh chính
sau đây:

Vốn đầu tư
quốc tế


Đầu tư tư nhân

Đầu tư
trực tiếp

Trợ giúp phát triển chính thức của
Chính phủ và tổ chức quốc tế.

Đầu tư
gián tiếp

Hỗ trợ
dự án

Tín dụng
thương mại

Hỗ trợ
Tín dụng
phi dự án thương mại

Hình 1: Các hình thức đầu tư nước ngồi theo dòng di chuyển vốn
3.1. Đầu tư tư nhân
Giang Tiến Chinh – A9K38

11


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi

-

Đầu tư trực tiếp (FDI)
FDI là một hình thức của đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn

bộ hay một phần của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành
doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2000 thì khái
niệm về FDI có thể hiểu như sau: FDI là hoạt động đầu tư do các tổ chức nhà nước
hoặc các tổ chức kinh tế và các cá nhân nước ngồi tự mình hoặc cùng với các tổ chức
kinh tế của Việt Nam bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều
hành để thu được lợi nhuận trong kinh doanh. Hoạt động FDI tại Việt Nam thường được tiến hành thông qua các dự án - gọi là dự án FDI.
Đây là một hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu và rất quan trọng, thường có những
đặc trưng sau:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu tư do chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu tư này mang lại hiệu quả kinh tế cao, không để
lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ thuộc vào điều kiện chính trị. Lợi nhuận
mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của đối tượng mà họ bỏ
vốn ra đầu tư, do đó, FDI có tính khả thi cao vì các chủ đầu tư theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một số vốn pháp định hoặc điều
lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nước để tham gia kiểm sốt doanh
nghiệp. Luật Đầu tư nước ngồi của Việt Nam 1996 quy định bên nước ngồi phải
góp tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án. Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn
pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đồng thời cùng là cơ sở để phân
chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ ba, thơng qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, ... là những mục tiêu mà các
hình thức đầu tư khác khơng giải quyết được. Do đó, thơng qua hình thức này nước
tiếp nhận đầu tư có thể kết hợp tối ưu các nguồn lực trong và ngoài nước cũng như

các nguồn lực tiên tiến từ bên ngoài.
-

Đầu tư gián tiếp

Giang Tiến Chinh – A9K38

12


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó chủ đầu tư nước ngồi đầu tư bằng
hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở mức khống chế nhất định) để
thu lợi nhuận mà không tham gia trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
-

Tín dụng thương mại
Đây là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền

vay. Nguồn vốn này nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu giữa
các nước và theo một nghĩa nào đó thì cũng là nhằm hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài.
3.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Đây là nguồn viện trợ song phương hoặc đa phương với một tỷ lệ là khơng hồn
lại, phần cịn lại chịu lãi suất thấp, và thời gian cho vay tuỳ thuộc vào từng dự án. Đây
cũng là nguồn vốn của Chính phủ nước ngồi hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ, phi chính phủ hoặc là nguồn ODA hỗn
hợp bao gồm một phần của Chính phủ nước ngồi, một phần do các doanh nghiệp
hoặc các tổ chức phi Chính phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc khơng đi
kèm các điều kiện chính trị.
Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển:

 Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu, bao gồm các hỗ trợ cơ bản cho những
dự án cải thiện cơ sở hạ tầng và những hỗ trợ kỹ thuật về mặt kỹ thuật cho dự
án.
 Hỗ trợ phi dự án: Chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi kí các hiệp
định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất
định.
 Tín dụng thương mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các nước sở
tại với các điều khoản “mềm” về lãi suất, thời gian ấn hạn, thời hạn trả dài
nhưng thường kèm theo những ràng buộc nhất định.

II. MÔI TRƯỜNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
Có thể hiểu mơi trường đầu tư là tổng hồ các yếu tố có ảnh hưởng đến cơng
cuộc kinh doanh của nhà đầu tư và bao gồm các nhóm yếu tố chủ yếu là: vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, mơi trường chính trị, trình độ phát triển kinh tế, chính sách đối

Giang Tiến Chinh – A9K38

13


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
ngoại, điều kiện cơ sở hạ tầng... Những yếu tố này rất khác nhau ở mỗi nước và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Và những yếu tố quan trọng nhất là:
1. Mơi trường chính trị, kinh tế
2. Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính
3. Chính sách kinh tế đối ngoại
4. Trình độ cơng nghệ
5. Chất lượng lao động
6. Cơ sở hạ tầng


III. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Xu hướng vận động của dòng đầu tư trên thế giới
Cách mạng khoa học cộng nghệ và quốc tế hoá đời sống kinh tế cùng với xu
hướng mở cửa hoà nhập của các nền kinh tế đang phát triển vào thị trường thế giới là
quá trình kinh tế năng động, mạnh mẽ thúc đẩy sự vận động của luồn vốn quốc tế
trong suốt thập kỷ qua theo những xu hướng sau:
 Quy mơ dịng vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh: năm 1993, tổng vốn đầu tư
quốc tế tăng gấp đôi so với năm 1990, từ 434,9 tỷ USD lên 818,6 tỷ USD. Năm 1999
khối lượng FDI trên thế giới là 865 tỷ USD, tăng 36% so với năm 1998, gấp 10 lần so
với 10 năm trước đó. Lượng vốn đầu tư quốc tế trong năm 2000 tăng từ 4-5%, chiếm
khoảng 23,8% GDP của toàn thế giới so với 23,2% của năm 1999. Trong đó vốn FDI
gia tăng ngoạn mục mức kỷ lục khoảng 1.200 tỷ USD, tăng 38,7% so với năm 1999.
Theo dự báo trong 5 năm đầu thế kỷ XXI, dòng đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng vượt
tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới và của thương mại quốc tế.
 Ngày càng gia tăng tính khơng đồng đều trong phân bố và lưu chuyển đầu tư nước ngoài, đầu tư giữa các nước phát
triển vẫn là chủ yếu. Mỹ và EU là tâm điểm của dòng lưu chuyển đầu tư thế giới. Trong hai năm 1998, 1999, riêng Mỹ đã tiếp
nhận 1/4 FDI, còn Châu Âu là khoảng 1/2 FDI của toàn thế giới. Năm 2002, trong tổng lượng FDI của các TNCs có hơn 4/5 là
đầu tư vào các nước phát triển. FDI đổ vào các nước đang phát triển tuy có tăng về qui mơ nhưng tỷ trọng lại giảm. Năm 1998,
1999, FDI đổ vào các nước này chiếm 22,5% tổng FDI toàn thế giới nhưng năm 2002 lại giảm xuống chỉ còn 20%, tương đương
với 200 tỷ USD. Ngay trong các quốc gia đang phát triển sự phân bố cũng không đồng đều: 2/3 FDI tập trung vào 10 nước có
trình độ phát triển kinh tế tương đối cao của Châu á và Châu Mĩ La Tinh, 1/3 còn lại được san sẻ cho hơn 100 quốc gia.
 Dịng vốn đầu tư nước ngồi, đặc biệt là FDI chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia
(TNCs) của các nước phát triển. TNCs trở thành chủ đầu tư trực tiếp kiểm sốt trên 90% tổng FDI trên tồn thế giới hiện nay. Chỉ
100 TNCs lớn nhất thế giới (tất cả đều thuộc Mỹ, EU và Nhật Bản) đã chiếm tới 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nước ngoài của
chúng lên tới 1.400 tỷ USD. Hiện nay, các TNCs vẫn tiếp tục vươn dài ra các khu vực khác nhau trên thế giới với qui mô FDI ngày
càng lớn. Bên cạnh việc giữ các khu vực truyền thống như Châu Âu, Bắc Mỹ, các TNCs đều đẩy mạnh đầu tư vào khu vực Châu Á.

Giang Tiến Chinh – A9K38

14



Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
Châu Á cũng là địa bàn ưu tiên đầu tư hàng đầu của Nhật, thứ 2 của Mỹ và hàng thứ 3 của Châu Âu (sau Bắc Mỹ và Châu Âu) dưới
hình thức chủ yếu là mua lại và sáp nhập. Năm 2002, làn sóng sáp nhập tăng hơn 50% so với năm 2000.

 Tính linh hoạt trong dịng chảy đầu tư nước ngồi ngày càng cao. Chi phí vận
tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây cũng như nới lỏng các hàng rào
mậu dịch và đầu tư giữa các nước trên thế giới có tác động như ''chất bơi trơn'' đẩy
nhanh sự vận động của dịng đầu tư quốc tế. Đầu tư quốc tế có xu hướng vận động tới
những thị trường an toàn và đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao của khu vực Châu Mỹ La Tinh đã hấp dẫn được dòng FDI, những
năm 70, 80 là Đơng Nam Á. Tuy nhiên, sau cơn bão tài chính - tiền tệ Châu Á, dòng
FDI lại đổ vào các nước Mỹ La Tinh và vùng vịnh Caribe. Dòng vốn này hiện nay tập
trung vào những ngành nghề có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, tiêu tốn ít năng
lượng và ngun liệu, sử dụng ít nhân cơng nhưng lại có giá trị gia tăng lớn, tỷ suất
lợi nhuận lớn, trong đó chủ yếu là vào hai ngành cơng nghiệp và dịch vụ

2. Tác động của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế thế giới.
2.1. Với các nước tiếp nhận đầu tư
-

Chuyển giao vốn
Tại nhiều nước đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu

tư của toàn bộ nền kinh tế. Với các nước công nghiệp phát triển, ĐTNN vẫn là nguồn
bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Bằng chứng là các yếu tố này đã thu hút
tới hơn 60% vốn FDI trong thập kỷ 20. Tuy nhiên việc thu hút vốn ĐTNN này không
phải do thiếu vốn, hay do trình độ kỹ thuật thấp kém, mà nhàm mục đích tối đa hoá
lợi nhuận. Trên thực tế các nước phát triển là những nước tích cực nhất cả trong việc

đầu tư và thu hút đầu tư.
Bên cạnh đó, ĐTNN khuyến khích tăng nguồn tiết kiệm của các nước tiếp nhận
đầu tư khi có thể tạo thêm việc làm trong nước và tạo ra nguồn thu nhập. FDI cịn
đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nước tiếp nhận,
và cũng có thể làm giảm thâm hụt cán cân vãng lai khi các công ty nước ngồi thu
được những khoản xuất khẩu rịng. Vậy nên thực sụ ĐTNN có vai trị quan trọng
trong việc chuyển giao vốn cho phát triển kinh tế.
-

Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư khơng chỉ chuyển vào nước đó vốn

bằng tiền mà cịn cả vốn bằng hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...(hay

Giang Tiến Chinh – A9K38

15


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
cịn gọi là cơng nghệ cứng), và vốn vơ hình như chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, tri
thức khoa học, bí quyết cơng nghệ....(hay cịn gọi là cơng nghệ mềm). Chuyển giao
cơng nghệ thơng qua ĐTNN cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các nước phát
triển vì mặc dù trình độ sản xuất ở đây có hiện đại nhưng khơng thể nào tồn diện
được. ĐTNN đã khiến cho các nước này hồn thiện mình và liên kết hỗ trợ nhau cùng
phát triển.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

-


Tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước NICs với
tốc độ tăng trưởng luôn ở mức trên dưới 10%/năm trong thập kỷ 90, đã chứng minh
rằng quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ
và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngồi, biến nó thành chỗ dựa để khai thác
những tiềm năng to lớn trong nước thì quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao.
-

Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng chỉ là địi hỏi của bản thân sự phát

triển nội tại của nền kinh tế mà nó cịn là địi hỏi của xu hướng quốc tế hố đời sống
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Bên cạnh việc làm xuất hiện nhiều lĩnh vực
ngành nghề mới, ĐTNN cịn góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành
này và làm tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
-

Tạo ra cơng ăn việc làm, do đó giảm các tệ nạn xã hội
Về mặt xã hội, việc thu hút một số lượng đáng kể người lao động ở nước nhận

đầu tư vào làm việc ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng chỉ góp phần
cải thiện đời sống người dân mà cịn giúp giảm bớt nạn thất nghiệp, vốn là tình trạng
nan giải của nhiều quốc gia. Điều này cũng có thể làm giảm bớt các tệ nạn xã hội.
Ngồi ra, thơng qua q trình làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, tiếp xúc với cơng nghệ kỹ thuật hiện đại, mơi trường làm việc chun nghiệp,
trình độ của người lao động cũng sẽ từng bước được nâng lên.
2.2.

Với các nước đi đầu tư
Có thể nói đầu tư cũng là một hình thức mở rộng thị trường cho một quốc gia


hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều mặt với nước đi đầu tư.
Điều này được thể hiện rõ qua các góc độ sau:

Giang Tiến Chinh – A9K38

16


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
-

Đứng trên góc độ vĩ mơ:
Hoạt động ĐTNN làm cho sự lưu thông kinh tế giữa các nước trở nên dễ dàng

hơn, uy tín của nước đi đầu tư cũng được nâng cao trên thị trường quốc tế. ĐTNN
giúp cho các nước chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là những mặt hàng
đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu trong nước đã giảm. Bên cạnh đó, hoạt động ĐTNN, đặc
biệt là đầu tư trực tiếp sẽ đem về nước những khoản lợi nhuận, hàng hoá, nguồn
nguyên liệu các nước này khơng có hoặc đã cạn kiệt...
Đứng trên góc độ vi mơ:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mục đích cuối cùng là tối đa hố lợi nhuận.
Khi thị trường trong nước đã trở nên nhỏ bé và thừa thãi thì bắt buộc họ phải đầu tư ra
nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ, kéo dài vòng đời sản phẩm để thu lợi
nhuận, đồng thời với việc tìm nguồn hàng, nguồn tài nguyên nước mình khan hiếm.

3. Tác động của đầu tư nước ngoài tới kinh tế Việt Nam
3.1. Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
Tính đến tháng 8 năm 2003, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn cả nước
có hơn 4000 dự án đầu tư nước ngồi với tổng số vốn đăng ký hơn 42,2 tỷ USD được

cấp giấy phép hoạt động. Trong những năm qua, ĐTNN là nguồn lực quan trọng bổ
sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển của Việt Nam. Từ năm 1995 đến nay, nguồn
vốn này chiếm gần 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có
vốn FDI trong GDP tăng dần qua các năm, đạt 9,3% trong năm 2002 và hiện chiếm
8% tổng thu nhập GDP trong của cả nước, chiếm 29,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, và
37% tổng giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2003.
Tuy nhiên hiện nay, trong bối cảnh dòng ĐTNN trên thế giới liên tục giảm, nhất
là dòng đầu tư vào các nước đang phát triển, ĐTNN vào Việt Nam cũng có phần bị
ảnh hưởng. Riêng năm 2002, con số dự án được cấp Giấy phép là 745 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 1,49 tỷ USD. So với năm 2001, ĐTNN năm 2002 gia tăng đáng kể
về số dự án (tăng 42%) nhưng giảm vốn đăng ký cấp mới (giảm 41%), vì thực tế
khơng có dự án nào quy mơ trên 50 triệu USD được cấp phép. Nếu xét theo lĩnh vực
đầu tư thì trong năm 2002 ngành cơng nghiệp nặng và xây dựng chiếm tới 81,4% về
số dự án, và 80,5% tổng vốn đăng ký. Nếu xét theo địa phương, thì cũng như các năm
trước, phần lớn các dự án và vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào các vùng kinh tế

Giang Tiến Chinh – A9K38

17


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
phía Nam. ở ba địa phương dẫn đầu là Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí
Minh đã chiếm tới 63,2% tổng số dự án và 54% tổng vốn đăng ký cấp phép của cả
nước. Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo đối tác trong năm 2002 vẫn thể hiện vai trị quan
trọng của các nền kinh tế Đơng Bắc Á ( Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Nhật
Bản) với 60,6% tổng số dự án và 55% tổng vốn đăng ký, và đánh dấu việc gia tăng
đầu tư của Mỹ cũng như cho thấy sự giảm sút đầu tư của Châu Âu và Asean.
Bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, trong năm 2002, chúng ta
cũng đã có 13 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp phép, với số vốn đăng ký là

139,74 triệu USD, tăng đột biến so với các năm trước (năm 2001 có 13 dự án, 6 triệu
USD vốn đăng ký). Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm 2002, hai dự án
thăm dò và khai thác dầu khí sang Iraq (100 triệu USD) và Angeri(21 triệu USD)
được cấp phép đầu tư. Bên cạnh đó, dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng tại Liên bang
Nga, với số vốn đăng ký 11,9 triệu USD cũng góp phần làm tăng lượng đầu tư ra
nước ngoài. Các dự án đầu tư ra nước ngoài năm 2002 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng, và dầu khí, với 9 dự án, 136,6 triệu USD vốn đăng ký, chiếm
72,7% tổng số dự án và 98,5% tổng vốn đăng ký. Số dự án còn lại đầu tư vào lĩnh vực
nơng lâm nghiệp, văn phịng cho th và dịch vụ. Đầu tư ra nước ngoài tuy là một
hoạt động mới mẻ nhưng đầy triển vọng của Việt Nam, phù hợp với xu hướng vận
động phát triển cuả nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.2 Tác động của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trong suốt gần 15 năm qua, ĐTNN đã khơng ngừng đóng góp vào những thành
cơng của cơng cuộc đổi mới đất nước. Tựu trung lại, ĐTNN có những tác động tích
cực chủ yếu như sau:
Bảng 1.1: Đóng góp của FDI vào nền kinh tế Việt Nam
Chỉ tiêu

1996

1997

1998

1999

2000

2001


2002

Doanh thu (Triệu USD)

2743

3815

3910

4600

6167

7400

8570

Xuất khẩu (Triệu USD)

788

1790

1982

2547

3300


3560

3820

Tỷ trọng GDP (%)

7,39

9,07

10,03

12,24

13,25

13,5

13,7

Giang Tiến Chinh – A9K38

18


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi

Tốc độ tăng cơng nghiệp (%)

24,4


20,0

23,1

12,1

19,5

26,7

28,9

32,0

34,7

36,0

35,4

37,3

315

317

271

260


-

310

220

(%)

23,2

263

Tỷ trọng trong cơng nghiệp

21,7

250

270

296

327

380

417

Nộp ngân sách

(Triệu USD)
Lao động trực tiếp
(ngìn người)
Nguồn: Thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu tư 3/2003
-

ĐTNN tạo nguồn vốn quan trọng hỗ trợ phát triển kinh tế

Trong thời gian qua, bình quân mỗi năm chúng ta thu hút được hơn 3 tỷ USD vốn
đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn FDI thực
hiện bình quân thời kỳ 1991 - 2001 đạt 1.925,9 triệu USD/năm. Đối với một nền
kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay còn thiếu vốn nghiêm trọng để thực
hiện phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước tiến lên hội nhập với kinh tế khu vực
và thế giới, nhất là thiếu vốn để đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra nguồn
ngoại tệ chủ yếu cho nước nhà thì đây có thể nói là một lượng vốn đầu tư đáng kể,
góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu từ chỗ chỉ xuất khẩu những hàng sử
dụng nhiều lao động sang sử dụng nhiều vốn.
-

ĐTNN giúp đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại
Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành (năm 1987), quá trình

chuyển giao và đổi mới công nghệ ở nước ta diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Hoạt động
chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI ngày càng tăng. Trong giai đoạn
1996-2002, cứ 10 dự án đầu tư thì có 1 dự án chuyển giao công nghệ; hiện nay tỷ lệ
này là 4/1. Do đó, khoảng cách lạc hậu về cơng nghệ của nước ta so với các nước phát
triển giảm từ 50 - 100 năm xuống còn 30 - 50 năm. Cũng chính thơng qua các doang
nghiệp FDI mà nhiều kỹ thuật và công nghệ tiến bộ được đưa vào các ngành phục vụ
hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu như khai thác dầu khí, cơng nghiệp hố chất, sản
xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm có chất lượng cao... Các cơng nghệ này tuy không

phải hiện đại nhất mà chỉ thuộc loại trung bình của thế giới nhưng đa phần là đồng bộ
và có trình độ cơ khí hố cao hơn các thiết bị tiên tiến đã có sẵn trong nước. Một số
cơng nghệ chuyển giao vào lĩnh vực dầu khí, viễn thông, điện tử tin học, lắp ráp ô tô,

Giang Tiến Chinh – A9K38

19


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
xe máy... thuộc loại hiện đại của thế giới. Ví dụ, cơng nghệ khai thác dầu khí ngồi
khơi lắp đặt tổng đài, kỹ thuật số, rô bốt, dây truyền tự động.
-

ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước
Trong giai đoạn 1996-2001, vốn đầu tư nước ngoài đã tập trung chủ yếu vào

lĩnh vực sản xuất vật chất với cơ cấu hợp lý hơn, hướng vào xuất khẩu và xây dựng
kết cấu hạ tầng. Nếu thời kỳ 1991-1995 đầu tư nước ngồi trong cơng nghiệp và xây
dựng chiếm 56% vốn thực hiện thì tới giai đoạn này con số đã lên tới 73%. Hiện tại,
đầu tư nước ngoài tạo ra xấp xỉ 35% giá trị sản lượng công nghiệp với tốc độ tăng
trưởng trên 20%/năm, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước đạt
11-13% mỗi năm, tạo nên nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, làm tăng đáng kể năng
lực công nghiệp của Việt Nam. Thông qua đầu tư nước ngồi, một hệ thống các khu
cơng nghiệp, khu chế xuất đã được hình thành, góp phần phân bổ công nghiệp hợp lý,
nâng cao hiệu quả đầu tư. Và chúng ta tin tưởng rằng đất nước sẽ hồn thành mục tiêu
trở thành một nước cơng nghiệp vào năm 2020.
-

ĐTNN tham gia phát triển nguồn nhân lực cho đất nước


Với điều kiện làm việc tốt hơn, có đầy đủ thiết bị máy móc và các
điều kiện vật chất khác, sử dụng các loại công nghệ kỹ thuật hiện đại và
áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến nên lao động trong khu vực
ĐTNN có năng suất cao hơn trong khu vực nội địa. Kết quả khảo sát của
Viện Khoa học Lao động cho thấy mức thu nhập trung bình của cơng
nhân làm việc trong các doanh nghiệp FDI vào khoảng 70 - 100
USD/tháng và của cán bộ quản lý là 200 - 300 USD/tháng. Theo kết quả
khảo sát điều tra liên bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội thì khoảng 49% doanh nghiệp FDI có quỹ đào
tạo. Trong những năm qua, có nhiều kỹ thuật viên và nhà quản lý giỏi
được đào tạo ra từ các dự án FDI. Có thể nói là chủ đầu tư nước ngồi rất
chú trọng tới việc đào tạo cán bộ một cách có hệ thống.
- ĐTNN nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam

Giang Tiến Chinh – A9K38

20


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngồi
Kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí tăng nhanh thể hiện qua con số 10,6 tỷ
USD trong giai đoạn 1996-2002 là khoảng 16,6 tỷ USD tăng hơn 9 lần so với 5 năm
trước, chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Đó là chưa kể xuất khẩu của các
doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực dầu khí. Nếu tính cả dầu khí thì con số này cao hơn rất
nhiều (chiếm trên 40% tổng kim ngạch xuất khẩu). Năm 1996, kể cả dầu thô, các doanh
nghiệp FDI đã chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 2000 tăng lên 47,1% và năm
2002 là 45%. Thông qua hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi mà thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được thay đổi về cơ cấu theo hướng
tích cực, theo hướng ngày càng tiếp cận được với thị trường các nước phát triển có

sức tiêu thụ lớn song cũng địi hỏi chất lượng hàng hố rất khắt khe. Cùng với q
trình đổi mới cơng nghệ, nhiều sản phẩm xuất khẩu mới có giá trị cao ra đời như các
sản phẩm điện tử ... cũng làm tăng đáng kể sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam.
ĐTNN thể hiện thông qua sự phát triển nhiều ngành sản xuất ở nước tiếp cận đầu tư.
Một trong những ngành đó là ngành dầu khí vừa mới phát hiện trong đẩy mạnh khai
thác ở các nước đang phát triển. Việt Nam là nước như vậy, và điều này sẽ được đề
cập đến trong Chương II.
Bên cạnh rất nhiều các tác động tích cực của đầu tư nước ngoài tới nền kinh tế
Việt Nam như chúng ta vừa tìm hiểu, vẫn cịn những tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực
đầu tư nước ngồi như:
-

Cơng tác quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngồi cịn yếu kém và sơ hở,
chưa nhất quán, thủ tục đầu tư còn nhiều phức tạp và tồn tại nhiều tiêu cực.

-

Hình thức đầu tư nước ngồi chưa phong phú.

-

Cơng tác quy hoạch tổng thể cịn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu tính đồng
bộ.

-

Cơ cấu vốn đầu tư nước ngồi cịn nhiều bất cập và hiệu quả tổng thể về kinh
tế – xã hội của khu vực đầu tư nước ngoài chưa cao.

-


Năng lực trình độ cán bộ phía Việt Nam cịn hạn chế, thiếu kinh nghiệm,
khơng nắm vững pháp luật.
Tóm lại, đầu tư nước ngồi là một hoạt động mang tính quy luật tất yếu của nền

kinh tế thế giới, mà bất kỳ nước nào cũng phải tham gia trong bối cảnh hội nhập kinh
tế hiện nay. Đầu tư nước ngồi khơng những đã đem lại những lợi ích nhất định cho
nền kinh tế thế giới, mà riêng với Việt Nam cũng đem lại nhiều đóng góp thiết thực
Giang Tiến Chinh – A9K38

21


Một số vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
cho kinh tế đất nứơc. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chúng ta mới chỉ thực sự chú
trọng đến công tác thu hút vốn đầu tư vào trong nước mà chưa có những chiến lược
thích đáng cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trong xu thế của thời đại, để tăng
trưởng kinh tế chúng ta không những cần thu hút đầu tư nước ngoài nhằm khai thác
nguồn lực trong nước mà cịn cần tích cực tham gia đầu tư ra nước ngoài để tận dụng
lợi thế so sánh giữa các nước. Tuy mới chỉ bắt đầu đi những bước đi mới mẻ, nhưng
muốn thành công, chúng ta cũng rất cần các định hướng đúng đắn mang tính chiến
lược.

Giang Tiến Chinh – A9K38

22


Chiến lược ĐTNN trong thăm dị khai thác dầu khí của PETROVIETNAM


CHƯƠNG II: CHIẾN LƯỢC ĐTNN TRONG THĂM DÒ
KHAI THÁC DẦU KHÍ CỦA PETROVIETNAM
I. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CƠNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
1. Sự ra đời, phát triển
Khi nhắc đến ngành Dầu khí Việt Nam, chúng ta thường liên tưởng ngay tới
một ngành mới và trẻ với hình ảnh những giàn khoan ngồi khơi ở vùng biển phía
Nam Tổ quốc, với ngọn lửa đỏ phần phật toả vào không trung như biểu tượng cuả
ngành. Là một đất nước giàu tài ngun, có trữ lượng dầu khí khá lớn, trên thực tế,
ngay từ những năm đầu của thập kỷ 60, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã sớm có chủ
trương xây dựng và phát triển ngành dầu khí và năm. Từ đó đến nay, ngành Dầu khí
Việt Nam đã có những mốc son đáng nhớ trên con đường phát triển như sau:
Thành lập Liên đoàn địa chất 36

Năm 1961

Tháng 9-1975

Thành lập Tổng cục Dầu khí Việt Nam trên cơ sở Liên
đồn Địa chất và Ban Dầu thuộc Tổng cục Hố chất
Thành lập Cơng ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam gọi tắt là

Tháng 9-1977

Petrovietnam trực thuộc Tổng cục Dầu khí với nhiệm vụ
hợp tác tìm kiếm thăm dị khai thác dầu khí với nước ngồi
tại Việt Nam

Tháng 4-1990

Sáp nhập Tổng cục Dầu khí vào Bộ Cơng nghiệp nặng.

Thành lập Tổng cơng ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam trên

Tháng 7-1990

cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí (tên giao dịch
quốc tế là Petrovietnam)

Tháng 4-1992

Tháng 5-1995

Giang Tiến Chinh – A9K38

Tổng cơng ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam tách khỏi Bộ
Công nghiệp nặng và trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.
Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính
phủ quyết định là Tổng cơng ty nhà nước.

23


Chiến lược ĐTNN trong thăm dị khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam là Tổng công ty Quốc gia, là đơn vị được tổ
chức theo mơ hình Tổng cơng ty 91, có Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám Đốc và 17
phòng ban. Hiện nay, Tổng cơng ty có 17 đơn vị thành viên với 15.000 lao động;
trong đó có 10 đơn vị hạch tốn độc lập, 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị sự
nghiệp nghiên cứu.
Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ chính là:
 Nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển, cung
cấp dịch vụ về dầu khí.

 Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị dầu khí, dầu thơ, khí thiên nhiên, các sản phẩm
về dầu khí.
 Lưu thơng các sản phẩm dầu khí.
 Tiến hành các hoạt động kinh doanh đa dạng cũng như thực hiện các nhiệm vụ
khác do Nhà nước giao phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Như vậy, rõ ràng là so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới, ngành Dầu khí nước ta ra đời khá muộn. Từ thập niên 70, khi mà
ngành công nghiệp Dầu khí của các nước trên thế giới đã phát triển mạnh thì
chúng ta mới có một đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm thăm dị. ở giai đoạn
đầu khi mới thành lập đến trước khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới,
trong bối cảnh đất nước bị bao vây cấm vận, vốn đầu tư dành cho điều tra cơ
bản phục vụ cho phát triển ngành Dầu khí rất eo hẹp, tiềm lực vật chất và kỹ
thuật thiếu thốn nên hoạt động của ngành chủ yếu là tự đầu tư, tiến hành
cơng tác tìm kiếm thăm dị dầu khí khu vực đồng bằng sơng Hồng, đồng
bằng sơng Cửu Long. Thành tựu quan trọng thu được trong giai đoạn này là
hình thành Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Vietsopetro với sự liên doanh của
Liên bang Xô Viết (cũ) năm 1981, đã đưa vào khai thác mỏ dầu Bạch Hổ.
Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước và của ngành, nghiên cứu
kinh nghiệm phát triển của các quốc gia dầu khí, từ giữa những năm 80,
Tổng Cơng Ty Dầu khí Việt nam đã đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại, tăng cường hợp tác thu hút đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực dầu khí,

Giang Tiến Chinh – A9K38

24


Chiến lược ĐTNN trong thăm dị khai thác dầu khí của PETROVIETNAM


nhằm tận dụng vốn đầu tư, trình độ cơng nghệ và trình độ quản lý cao của
các nước có ngành cơng nghiệp Dầu khí tiên tiến trên thế giới. Trong giai
đoạn từ những năm 1985 đến 1995, Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam đã
từng bước khai thác tiềm năng dầu khí phục vụ nền kinh tế quốc dân và đã
có những đóng góp quan trọng trong giai đoạn này. Đồng thời, cũng trong
giai đoạn này, Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam đã từng bước đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực, chuẩn bị những điều kiện cần thiết
cho những bước phát triển tiếp theo. Giai đoạn từ 1995 đến nay, tiếp tục
triển khai chính sách kinh tế mở và cơng cuộc đổi mới do Đảng, Chính phủ
Việt nam chủ trương, quán triệt những quan điểm chủ đạo trong hoạt động
kinh tế đối ngoại, Tổng cơng ty dầu khí Việt nam đã thực hiện đa phương
hóa, đa dạng hóa các hình thức hợp tác quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng,
các bên cùng có lợi, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Q trình xây dựng và phát triển ngành Dầu khí Việt nam là một chặng
đường dài với nhiều khó khăn, thử thách. Vượt qua những khó khăn những
ngày đầu thì lại gặp phải những thử thách mới, đó là tình hình chính trị diễn
biến phức tạp, khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, đầu tư nước
ngoài giảm nhiều so với những năm trước đây...Ngồi những khó khăn
chung đó, sự bất ổn định của giá dầu thô trên thế giới đã khiến đầu tư của
các Cơng ty dầu khí nước ngoài vào Việt Nam giảm hẳn, những hạn chế về
tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất, khoa học-kỹ thuật-cơng nghệ, trình độ,
năng lực chun mơn...đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành Dầu khí. Đứng trước những khó khăn thử thách đó, Tổng
Cơng Ty Dầu khí Việt nam đã cùng với các đơn vị thành viên phát huy mọi
nguồn lực sẵn có, quán triệt phương hướng, nhiệm vụ, từng bước vượt qua
khó khăn này đến khó khăn khác để tự khẳng định mình và ngày càng phát
triển, mở rộng không ngừng cả về quy mô và sản lượng khai thác sản phẩm.

Giang Tiến Chinh – A9K38


25


×