Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Chiến lược đầu tư nước ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của công ty dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.83 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Lời mở đầu
''Phát triển công nghiệp Dầu khí thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi
nhọn'' đã và đang là mục tiêu của Chính phủ ta trong quá trình thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Đáp ứng lại sự tin tởng ấy,
sau 27 năm đầu t và phát triển, Ngành Dầu khí Việt Nam đã đạt đợc một vị
trí quan trọng và vững chắc trong nền kinh tế đất nớc. Từ những dòng dầu
đầu tiên khai thác đợc từ mỏ Bạch Hổ đến phát hiện thơng mại ở mỏ S T Đen
(8/2003), tính đến nay đã hơn 100 triệu tấn dầu thô đợc khai thác cung cấp
nguồn năng lợng cho phát triển đất nớc. Tất cả những thành tích to lớn và ấn
tợng này đều khởi nguồn từ những nỗ lực rất lớn của toàn Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam.
Bớc vào thế kỷ mới, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cũng phải đối
diện với những vận hội và thách thức mới. Đó là khi khi việc đảm bảo an
toàn năng lợng cho đất nớc sẽ trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt là từ năm
2015, khi chúng ta khó có thể đáp ứng nhu cầu năng lợng bằng các nguồn
trong nớc. Do đó, đòi hỏi Tổng Công ty không những đẩy mạnh hoạt động
trong nớc mà còn phải từng bớc thực hiện đầu t thăm dò khai thác ở nớc
ngoài. Mặc dù đây là một lĩnh vực vô cùng mới mẻ không những của ngành
dầu khí mà còn của Việt Nam, nhng nó có ý nghĩa cấp thiết đối với việc phát
triển kinh tế đất nớc nói chung, đối với tiến trình hội nhập vào các thể chế
kinh tế khu vực và toàn cầu của Tổng Công ty dầu khí nói riêng.
Trong khuôn khổ khoá luận của mình, em xin trình bày: Chiến lợc
đầu t nớc ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí của Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam. Mong sao những ý tởng và quyết tâm lớn lao của Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam sớm trở thành hiện thực, đóng góp vào sự nghiệp phát
triển đất nớc.
Mục đích nghiên cứu
Khoá luận nhằm mục đích làm rõ yêu cầu cấp thiết của hoạt động
đầu t ra nớc ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí, để từ đó đa ra một
Chiến lợc đầu t cụ thể cho hoạt động này cũng nh là đề xuất một số giải


pháp thiết thực để thực hiện hiệu quả chiến lợc đó, nhất là trong thời gian
tới khi vấn đề an ninh năng lợng quốc gia thực sự trở nên cấp bách trớc
yêu cầu phát triển của kinh tế đất nớc.
Giang Tiến Chinh A9K38
1
Lời mở đầu
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu trong Khoá luận tốt nghiệp là phơng pháp
tổng hợp, so sánh, phân tích kết hợp với những kết quả thống kê, vận dụng
lý luận để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Mặt khác, Khoá luận còn
vận dụng những quan điểm, đờng lối, chính sách phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nớc cũng nh chiến lợc phát triển Ngành Dầu khí để khái
quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. Và phơng pháp luận
chủ yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng ứng dụng vào nghiên cứu.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của Khoá luận bao gồm các vấn đề liên quan
đến hoạt động đầu t nớc ngoài trong ngành dầu khí, tình hình an ninh
năng lợng quốc gia, chiến lợc đầu t ra nớc ngoài trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận trong khuôn khổ những hoạt động
đầu t nớc ngoài trong ngành dầu khí của Việt Nam và trên thế giới.
Bố cục khoá luận
Phù hợp với mục đích, đối tợng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội
dung của Khoá luận đợc chia thành 3 chơng:
Lời nói đầu
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài.
Chơng II: Chiến lợc đầu t nớc ngoài trong thăm dò khai thác dầu
khí của Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
Chơng III: Một số biện pháp thực hiện chiến lợc ĐTNN trong
TDKT dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Tuy nhiên, do đối tợng nghiên cứu của đề tài là rất mới mẻ, thời gian
nghiên cứu có hạn nên trong một số khía cạnh trình bày của em sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong những ý kiến đánh giá, phê bình quý báu
của thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn
hơn.
Giang Tiến Chinh A9K38
2
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về Đầu t nớc
ngoài
I. Đầu t nớc ngoài
1. Khái niệm
Đầu t nớc ngoài là phơng thức di chyuển vốn, tài sản của chủ sở hữu
từ quốc gia này sang quốc gia khác để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch
vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội khác.
Về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một
hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu
luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm lĩnh thị tr-
ờng của các công ty, tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Cùng với hoạt động th-
ơng mại quốc tế, hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng phát triển mạnh
mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lu có tính quy luật trong liên
kết kinh tế toàn cầu hiện nay.
Vốn đầu t nớc ngoài có thể đợc đóng góp dới các dạng tiền tệ (ngoại
tệ, nội tệ), các vật thể hữu hình (hàng hoá, t liệu sản xuất, nhà xởng, tài
nguyên thiên nhiên), các hàng hoá vô hình (công nghệ, bí quyết, bằng
bảo hộ, nhãn hiệu, uy tín hàng hoá) hoặc các phơng tiện đầu t đặc biệt
khác nh cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá khác
2. Nguyên nhân ra đời
2.1. Sự phát triển của xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy

mạnh mẽ quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t.
Chúng ta đang sống trong thời đại mà quá trình quốc tế hoá đời sống
kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, với quy mô và tốc độ ngày càng lớn,
tạo nên một nền kinh tế thị trờng toàn cầu, trong đó tính phụ thuộc lẫn
nhau của các nền kinh tế dân tộc ngày càng gia tăng. Sau thời kỳ chiến
tranh lạnh, quá trình này ngày càng diễn ra nhanh chóng và đã chi phối
thế giới cho đến tận bây giờ, làm cho nền kinh tế hầu hết các nớc vận
động theo xu hớng mở cửa và hoà mình vào quỹ đạo của nền kinh tế thị
trờng. Và hiện nay, hàng loạt các tổ chức liên kết kinh tế khu vực cũng
nh toàn cầu đã ra đời và không ngừng phát triển. Đó là các tổ chức nh
EU, ASEAN, APEC và tổ chức lớn nhất là WTO. Trong điều kiện trình
độ phát triển sản xuất, khả năng về công nghệ, nguồn tài nguyên, mức độ
chi phí ở mỗi nớc khác nhau, nguồn vốn đầu t quốc tế với t cách của
Giang Tiến Chinh A9K38
3
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
loại hàng hoá đặc biệt tất yếu sẽ tuân theo những quy luật của thị trờng
vốn là chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn theo tiếng gọi của lợi nhuận
cao.
2.2. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ-thông tin đã thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc tạo nên sự
dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì thời gian từ khâu nghiên
cứu đến ứng dụng sản xuất càng đợc rút ngắn lại, chu kỳ sống của sản
phẩm càng ngắn, sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú. Đối
với doanh nghiệp, nghiên cứu phát triển và đổi mới sản phẩm cũng nh đổi
mới thiết bị có ý nghĩa sống còn. Đối với quốc gia làm chủ và đi đầu
trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ
thuộc các nớc khác trong tơng lai. Và ở đây xuất hiện hai hớng tổ chức:
với những vấn đề khoa học công nghệ đòi hỏi vốn lớn, các tập đoàn sẽ

hợp tác đầu t; bên cạnh đó các nớc phát triển còn có hớng chuyển dịch
đầu t sang các nớc khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, cần nhiều lao
động, nguyên liệu thô gây ô nhiễm môi trờng. Thông qua quá trình
chuyển giao công nghệ trên thế giới diễn ra theo mô hình đàn sếu bay
(nghĩa là các nớc t bản phát triển chuyển giao công nghệ sang cho các nớc
NICs, các nớc NICs chuyển giao sang cho các nớc đang phát triển và
chậm phát triển).
2.3 Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nớc sở hữu vốn thúc
đẩy đầu t nớc ngoài.
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nớc công nghiệp phát triển đã
nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này. Điều này
dẫn đến hiện tợng thừa vốn trong nớc; mặt khác, làm cho chi phí tiền lơng
cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên
dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế cạnh
tranh trên thị trờng không còn. Chính nguyên nhân này tạo nên lực đẩy
các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản
xuất, tìm thị trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, sự phát triển nh vũ bão của cách mạng thông tin, bu
chính viễn thông, phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách
về không gian, giúp các chủ đầu t xử lý thông tin kịp thời, đa ra những
quyết định đầu t, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa hàng
Giang Tiến Chinh A9K38
4
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
trăm vạn km, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô để chuyển vốn trên
toàn cầu đến các địa chỉ đầu t hấp dẫn. Ngoài việc chuyển dịch vốn, thiết
bị sang đầu t ở các nớc khác để đổi mới thiết bị trong nớc, việc đầu t này
còn cho phép kéo dài tổi thọ sản phẩm của doanh nghiệp ở các thị trờng
tiềm năng mới
2.4. Nhu cầu vốn đầu t phát triển để công nghiệp hoá của các nớc đang

phát triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu t nớc
ngoài.
Hiện nay trình độ chênh lệch phát triển giữa các nớc công nghiệp
phát triển và các đang phát triển ngày càng dãn cách, nhng sự phát triển
của một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi kết hợp chúng lại. Các nớc
đang phát triển rất trông chờ và mong muốn thu hút đợc vốn đầu t, công
nghệ của các nớc phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc phục
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Tuy nhiên trong điều kiện cung cầu vốn
trên thị trờng quốc tế ngày càng căng thẳng, sự cạnh tranh giữa các nớc
đang phát triển nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoài ngày càng ác liệt thì
việc tăng cờng cải thiện môi trờng đầu t, có những chính sách u đãi đối
với đầu t nớc ngoài, chấp nhận phần thiệt hơn về mình trong chính sách
của các nớc đang phát triển hiện nay tạo nên thời kỳ các chủ đầu t có
quyền lựa chọn địa chỉ đầu t.
3. Các hình thức đầu t nớc ngoài chủ yếu vào Việt Nam
Xét theo hình thức di chuyển vốn, đầu t nớc ngoài bao gồm các kênh
chính sau đây:
Hình 1: Các hình thức đầu t nớc ngoài theo dòng di chuyển vốn
3.1. Đầu t t nhân
Giang Tiến Chinh A9K38
Vốn đầu t
quốc tế
Đầu t t nhân Trợ giúp phát triển chính
thức của Chính phủ và tổ chức quốc
tế.
Đầu t Đầu t Tín dụng Hỗ trợ Hỗ trợ Tín dụng
trực tiếp gián tiếp th ơng mại dự án phi dự án th ơng mại
5
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
- Đầu t trực tiếp (FDI)

FDI là một hình thức của đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc ngoài đầu t
toàn bộ hay một phần của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc
tham gia điều hành doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng
mại.
Theo luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2000
thì khái niệm về FDI có thể hiểu nh sau: FDI là hoạt động đầu t do các tổ
chức nhà nớc hoặc các tổ chức kinh tế và các cá nhân nớc ngoài tự mình
hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của Việt Nam bỏ vốn vào một đối tợng
nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu đợc lợi nhuận trong kinh
doanh. Hoạt động FDI tại Việt Nam thờng đợc tiến hành thông qua các dự
án - gọi là dự án FDI.
Đây là một hình thức đầu t quốc tế chủ yếu và rất quan trọng, thờng
có những đặc trng sau:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu t do chủ đầu t tự quyết định đầu t và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu t này mang lại hiệu quả
kinh tế cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ thuộc
vào điều kiện chính trị. Lợi nhuận mà chủ đầu t thu đợc phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của đối tợng mà họ bỏ vốn ra đầu t, do đó, FDI có tính
khả thi cao vì các chủ đầu t theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn pháp định
hoặc điều lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nớc để tham gia
kiểm soát doanh nghiệp. Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam 1996 quy
định bên nớc ngoài phải góp tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án. Tỷ
lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên đồng thời cùng là cơ sở để phân chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc
công nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, là những
mục tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc. Do đó, thông
qua hình thức này nớc tiếp nhận đầu t có thể kết hợp tối u các nguồn lực
trong và ngoài nớc cũng nh các nguồn lực tiên tiến từ bên ngoài.

- Đầu t gián tiếp
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà ở đó chủ đầu t nớc ngoài đầu t
bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nớc sở tại (ở mức khống chế
Giang Tiến Chinh A9K38
6
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia trực tiếp đối tợng mà họ
bỏ vốn đầu t.
- Tín dụng th ơng mại
Đây là hình thức đầu t dới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi
suất tiền vay. Nguồn vốn này nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thơng mại,
xuất nhập khẩu giữa các nớc và theo một nghĩa nào đó thì cũng là nhằm
hỗ trợ cho đầu t nớc ngoài.
3.2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Đây là nguồn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với một tỷ lệ là
không hoàn lại, phần còn lại chịu lãi suất thấp, và thời gian cho vay tuỳ
thuộc vào từng dự án. Đây cũng là nguồn vốn của Chính phủ nớc ngoài hỗ
trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức quốc tế, tổ chức liên
chính phủ, phi chính phủ hoặc là nguồn ODA hỗn hợp bao gồm một phần
của Chính phủ nớc ngoài, một phần do các doanh nghiệp hoặc các tổ chức
phi Chính phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi kèm các
điều kiện chính trị.
Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển:
Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu, bao gồm các hỗ trợ cơ bản
cho những dự án cải thiện cơ sở hạ tầng và những hỗ trợ kỹ thuật về
mặt kỹ thuật cho dự án.
Hỗ trợ phi dự án: Chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi kí
các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát
với thời hạn nhất định.
Tín dụng th ơng mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ

các nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ấn
hạn, thời hạn trả dài nhng thờng kèm theo những ràng buộc nhất
định.
II. Môi trờng cho hoạt động đầu t nớc ngoài
Có thể hiểu môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố có ảnh hởng đến
công cuộc kinh doanh của nhà đầu t và bao gồm các nhóm yếu tố chủ yếu
là: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, môi trờng chính trị, trình độ phát triển
kinh tế, chính sách đối ngoại, điều kiện cơ sở hạ tầng Những yếu tố này
Giang Tiến Chinh A9K38
7
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
rất khác nhau ở mỗi nớc và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm. Và
những yếu tố quan trọng nhất là:
1. Môi trờng chính trị, kinh tế
2. Hệ thống pháp luật và các thủ tục hành chính
3. Chính sách kinh tế đối ngoại
4. Trình độ công nghệ
5. Chất lợng lao động
6. Cơ sở hạ tầng
III. Tác động của đầu t nớc ngoài
1. Xu hớng vận động của dòng đầu t trên thế giới
Cách mạng khoa học cộng nghệ và quốc tế hoá đời sống kinh tế
cùng với xu hớng mở cửa hoà nhập của các nền kinh tế đang phát triển
vào thị trờng thế giới là quá trình kinh tế năng động, mạnh mẽ thúc đẩy sự
vận động của luồn vốn quốc tế trong suốt thập kỷ qua theo những xu hớng
sau:
Quy mô dòng vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh: năm 1993, tổng vốn
đầu t quốc tế tăng gấp đôi so với năm 1990, từ 434,9 tỷ USD lên 818,6 tỷ
USD. Năm 1999 khối lợng FDI trên thế giới là 865 tỷ USD, tăng 36% so
với năm 1998, gấp 10 lần so với 10 năm trớc đó. Lợng vốn đầu t quốc tế

trong năm 2000 tăng từ 4-5%, chiếm khoảng 23,8% GDP của toàn thế
giới so với 23,2% của năm 1999. Trong đó vốn FDI gia tăng ngoạn mục
mức kỷ lục khoảng 1.200 tỷ USD, tăng 38,7% so với năm 1999. Theo dự
báo trong 5 năm đầu thế kỷ XXI, dòng đầu t nớc ngoài tiếp tục tăng vợt
tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới và của thơng mại quốc tế.
Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lu
chuyển đầu t nớc ngoài, đầu t giữa các nớc phát triển vẫn là chủ yếu. Mỹ
và EU là tâm điểm của dòng lu chuyển đầu t thế giới. Trong hai năm
1998, 1999, riêng Mỹ đã tiếp nhận 1/4 FDI, còn Châu Âu là khoảng 1/2
FDI của toàn thế giới. Năm 2002, trong tổng lợng FDI của các TNCs có
hơn 4/5 là đầu t vào các nớc phát triển. FDI đổ vào các nớc đang phát
triển tuy có tăng về qui mô nhng tỷ trọng lại giảm. Năm 1998, 1999, FDI
đổ vào các nớc này chiếm 22,5% tổng FDI toàn thế giới nhng năm 2002
lại giảm xuống chỉ còn 20%, tơng đơng với 200 tỷ USD. Ngay trong các
Giang Tiến Chinh A9K38
8
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
quốc gia đang phát triển sự phân bố cũng không đồng đều: 2/3 FDI tập
trung vào 10 nớc có trình độ phát triển kinh tế tơng đối cao của Châu á và
Châu Mĩ La Tinh, 1/3 còn lại đợc san sẻ cho hơn 100 quốc gia.
Dòng vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là FDI chịu sự chi phối và kiểm
soát chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs) của các nớc phát
triển. TNCs trở thành chủ đầu t trực tiếp kiểm soát trên 90% tổng FDI trên
toàn thế giới hiện nay. Chỉ 100 TNCs lớn nhất thế giới (tất cả đều thuộc
Mỹ, EU và Nhật Bản) đã chiếm tới 1/3 FDI toàn cầu và tổng tài sản ở nớc
ngoài của chúng lên tới 1.400 tỷ USD. Hiện nay, các TNCs vẫn tiếp tục vơn
dài ra các khu vực khác nhau trên thế giới với qui mô FDI ngày càng lớn.
Bên cạnh việc giữ các khu vực truyền thống nh Châu âu, Bắc Mỹ, các
TNCs đều đẩy mạnh đầu t vào khu vực Châu á. Châu á cũng là địa bàn u
tiên đầu t hàng đầu của Nhật, thứ 2 của Mỹ và hàng thứ 3 của Châu âu

(sau Bắc Mỹ và Châu âu) dới hình thức chủ yếu là mua lại và sáp nhập.
Năm 2002, làn sóng sáp nhập tăng hơn 50% so với năm 2000.
Tính linh hoạt trong dòng chảy đầu t nớc ngoài ngày càng cao. Chi
phí vận tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây cũng nh nới
lỏng các hàng rào mậu dịch và đầu t giữa các nớc trên thế giới có tác động
nh ''chất bôi trơn'' đẩy nhanh sự vận động của dòng đầu t quốc tế. Đầu t
quốc tế có xu hớng vận động tới những thị trờng an toàn và đem lại nhiều
lợi nhuận. Vào những năm 60, tốc độ tăng trởng kinh tế cao của khu vực
Châu Mỹ La Tinh đã hấp dẫn đợc dòng FDI, những năm 70, 80 là Đông
Nam á. Tuy nhiên, sau cơn bão tài chính - tiền tệ Châu á, dòng FDI lại
đổ vào các nớc Mỹ La Tinh và vùng vịnh Caribe. Dòng vốn này hiện nay
tập trung vào những ngành nghề có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao, tiêu
tốn ít năng lợng và nguyên liệu, sử dụng ít nhân công nhng lại có giá trị
gia tăng lớn, tỷ suất lợi nhuận lớn, trong đó chủ yếu là vào hai ngành công
nghiệp và dịch vụ
2. Tác động của đầu t nớc ngoài tới nền kinh tế thế giới.
2.1. Với các nớc tiếp nhận đầu t
- Chuyển giao vốn
Tại nhiều nớc đang phát triển, vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong
tổng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế. Với các nớc công nghiệp phát
triển, ĐTNN vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Giang Tiến Chinh A9K38
9
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
Bằng chứng là các yếu tố này đã thu hút tới hơn 60% vốn FDI trong thập
kỷ 20. Tuy nhiên việc thu hút vốn ĐTNN này không phải do thiếu vốn,
hay do trình độ kỹ thuật thấp kém, mà nhàm mục đích tối đa hoá lợi
nhuận. Trên thực tế các nớc phát triển là những nớc tích cực nhất cả trong
việc đầu t và thu hút đầu t.
Bên cạnh đó, ĐTNN khuyến khích tăng nguồn tiết kiệm của các nớc

tiếp nhận đầu t khi có thể tạo thêm việc làm trong nớc và tạo ra nguồn thu
nhập. FDI còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của nớc tiếp nhận, và cũng có thể làm giảm thâm hụt cán cân
vãng lai khi các công ty nớc ngoài thu đợc những khoản xuất khẩu ròng.
Vậy nên thực sụ ĐTNN có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao vốn
cho phát triển kinh tế.
- Chuyển giao công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó, chủ đầu t không chỉ chuyển vào nớc
đó vốn bằng tiền mà còn cả vốn bằng hiện vật nh máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu (hay còn gọi là công nghệ cứng), và vốn vô hình nh
chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết công nghệ
(hay còn gọi là công nghệ mềm). Chuyển giao công nghệ thông qua
ĐTNN cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các nớc phát triển vì mặc
dù trình độ sản xuất ở đây có hiện đại nhng không thể nào toàn diện đợc.
ĐTNN đã khiến cho các nớc này hoàn thiện mình và liên kết hỗ trợ nhau
cùng phát triển.
- Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển, đặc biệt là các nớc
NICs với tốc độ tăng trởng luôn ở mức trên dới 10%/năm trong thập kỷ
90, đã chứng minh rằng quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở cửa
với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên
ngoài, biến nó thành chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn trong n-
ớc thì quốc gia đó tạo ra đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại của nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng
quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Bên cạnh
việc làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, ĐTNN còn góp phần
Giang Tiến Chinh A9K38
10

Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
thúc đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ phần của
nó trong nền kinh tế.
- Tạo ra công ăn việc làm, do đó giảm các tệ nạn xã hội
Về mặt xã hội, việc thu hút một số lợng đáng kể ngời lao động ở nớc
nhận đầu t vào làm việc ở các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không
chỉ góp phần cải thiện đời sống ngời dân mà còn giúp giảm bớt nạn thất
nghiệp, vốn là tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Điều này cũng có
thể làm giảm bớt các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, thông qua quá trình làm việc
tại các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, tiếp xúc với công nghệ kỹ
thuật hiện đại, môi trờng làm việc chuyên nghiệp, trình độ của ngời lao
động cũng sẽ từng bớc đợc nâng lên.
2.2. Với các nớc đi đầu t
Có thể nói đầu t cũng là một hình thức mở rộng thị trờng cho một
quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều
mặt với nớc đi đầu t. Điều này đợc thể hiện rõ qua các góc độ sau:
- Đứng trên góc độ vĩ mô:
Hoạt động ĐTNN làm cho sự lu thông kinh tế giữa các nớc trở nên
dễ dàng hơn, uy tín của nớc đi đầu t cũng đợc nâng cao trên thị trờng quốc
tế. ĐTNN giúp cho các nớc chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá, đặc
biệt là những mặt hàng đã cũ, lạc hậu hoặc nhu cầu trong nớc đã giảm.
Bên cạnh đó, hoạt động ĐTNN, đặc biệt là đầu t trực tiếp sẽ đem về nớc
những khoản lợi nhuận, hàng hoá, nguồn nguyên liệu các nớc này không
có hoặc đã cạn kiệt
Đứng trên góc độ vi mô:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, mục đích cuối cùng là tối đa hoá
lợi nhuận. Khi thị trờng trong nớc đã trở nên nhỏ bé và thừa thãi thì bắt
buộc họ phải đầu t ra nớc ngoài để mở rộng thị trờng tiêu thụ, kéo dài
vòng đời sản phẩm để thu lợi nhuận, đồng thời với việc tìm nguồn hàng,
nguồn tài nguyên nớc mình khan hiếm.

3. Tác động của đầu t nớc ngoài tới kinh tế Việt Nam
3.1. Thực trạng hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Tính đến tháng 8 năm 2003, theo Bộ Kế hoạch và Đầu t trên địa bàn
cả nớc có hơn 4000 dự án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký hơn
Giang Tiến Chinh A9K38
11
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
42,2 tỷ USD đợc cấp giấy phép hoạt động. Trong những năm qua, ĐTNN
là nguồn lực quan trọng bổ sung cho nguồn vốn đầu t phát triển của Việt
Nam. Từ năm 1995 đến nay, nguồn vốn này chiếm gần 30% tổng vốn đầu
t toàn xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI trong GDP tăng dần
qua các năm, đạt 9,3% trong năm 2002 và hiện chiếm 8% tổng thu nhập
GDP trong của cả nớc, chiếm 29,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, và 37%
tổng giá trị sản lợng công nghiệp của cả nớc trong 6 tháng đầu năm 2003.
Tuy nhiên hiện nay, trong bối cảnh dòng ĐTNN trên thế giới liên tục
giảm, nhất là dòng đầu t vào các nớc đang phát triển, ĐTNN vào Việt
Nam cũng có phần bị ảnh hởng. Riêng năm 2002, con số dự án đợc cấp
Giấy phép là 745 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1,49 tỷ USD. So với
năm 2001, ĐTNN năm 2002 gia tăng đáng kể về số dự án (tăng 42%) nh-
ng giảm vốn đăng ký cấp mới (giảm 41%), vì thực tế không có dự án nào
quy mô trên 50 triệu USD đợc cấp phép. Nếu xét theo lĩnh vực đầu t thì
trong năm 2002 ngành công nghiệp nặng và xây dựng chiếm tới 81,4% về
số dự án, và 80,5% tổng vốn đăng ký. Nếu xét theo địa phơng, thì cũng
nh các năm trớc, phần lớn các dự án và vốn đầu t nớc ngoài tập trung vào
các vùng kinh tế phía Nam. ở ba địa phơng dẫn đầu là Bình Dơng, Đồng
Nai và Thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 63,2% tổng số dự án và 54%
tổng vốn đăng ký cấp phép của cả nớc. Cơ cấu đầu t nớc ngoài theo đối
tác trong năm 2002 vẫn thể hiện vai trò quan trọng của các nền kinh tế
Đông Bắc á ( Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Nhật Bản) với 60,6%
tổng số dự án và 55% tổng vốn đăng ký, và đánh dấu việc gia tăng đầu t

của Mỹ cũng nh cho thấy sự giảm sút đầu t của Châu Âu và Asean.
Bên cạnh việc thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài, trong năm 2002,
chúng ta cũng đã có 13 dự án đầu t ra nớc ngoài đợc cấp phép, với số vốn
đăng ký là 139,74 triệu USD, tăng đột biến so với các năm trớc (năm
2001 có 13 dự án, 6 triệu USD vốn đăng ký). Nguyên nhân của sự gia
tăng này là do trong năm 2002, hai dự án thăm dò và khai thác dầu khí
sang Iraq (100 triệu USD) và Angeri(21 triệu USD) đợc cấp phép đầu t.
Bên cạnh đó, dự án đầu t vào lĩnh vực xây dựng tại Liên bang Nga, với số
vốn đăng ký 11,9 triệu USD cũng góp phần làm tăng lợng đầu t ra nớc
ngoài. Các dự án đầu t ra nớc ngoài năm 2002 tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng, và dầu khí, với 9 dự án, 136,6 triệu USD vốn
đăng ký, chiếm 72,7% tổng số dự án và 98,5% tổng vốn đăng ký. Số dự
án còn lại đầu t vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, văn phòng cho thuê và dịch
Giang Tiến Chinh A9K38
12
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
vụ. Đầu t ra nớc ngoài tuy là một hoạt động mới mẻ nhng đầy triển vọng
của Việt Nam, phù hợp với xu hớng vận động phát triển cuả nền kinh tế
thế giới và khu vực.
2.2 Tác động của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam.
Trong suốt gần 15 năm qua, ĐTNN đã không ngừng đóng góp vào
những thành công của công cuộc đổi mới đất nớc. Tựu trung lại, ĐTNN
có những tác động tích cực chủ yếu nh sau:
Bảng 1.1: Đóng góp của FDI vào nền kinh tế Việt Nam
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh thu (Triệu USD) 2743 3815 3910 4600 6167 7400 8570
Xuất khẩu (Triệu USD) 788 1790 1982 2547 3300 3560 3820
Tỷ trọng GDP (%) 7,39 9,07 10,03 12,24 13,25 13,5 13,7
Tốc độ tăng công nghiệp
(%)

21,7 23,2 24,4 20,0 23,1 12,1 19,5
Tỷ trọng trong công
nghiệp (%)
26,7 28,9 32,0 34,7 36,0 35,4 37,3
Nộp ngân sách
(Triệu USD)
263 315 317 271 260 - 310
Lao động trực tiếp
(ngìn ngời)
220 250 270 296 327 380 417
Nguồn: Thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu t 3/2003
- ĐTNN tạo nguồn vốn quan trọng hỗ trợ phát triển kinh tế
Trong thời gian qua, bình quân mỗi năm chúng ta thu hút đợc hơn 3
tỷ USD vốn đầu t nớc ngoài, chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu t toàn xã
hội. Vốn FDI thực hiện bình quân thời kỳ 1991 - 2001 đạt 1.925,9 triệu
USD/năm. Đối với một nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay còn
thiếu vốn nghiêm trọng để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, đa đất nớc
tiến lên hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, nhất là thiếu vốn để đầu
t cho sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ chủ yếu cho nớc nhà
thì đây có thể nói là một lợng vốn đầu t đáng kể, góp phần chuyển dịch cơ
Giang Tiến Chinh A9K38
13
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
cấu hàng xuất khẩu từ chỗ chỉ xuất khẩu những hàng sử dụng nhiều lao
động sang sử dụng nhiều vốn.
- ĐTNN giúp đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại
Kể từ khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành (năm 1987),
quá trình chuyển giao và đổi mới công nghệ ở nớc ta diễn ra vô cùng
mạnh mẽ. Hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI
ngày càng tăng. Trong giai đoạn 1996-2002, cứ 10 dự án đầu t thì có 1 dự

án chuyển giao công nghệ; hiện nay tỷ lệ này là 4/1. Do đó, khoảng cách
lạc hậu về công nghệ của nớc ta so với các nớc phát triển giảm từ 50 - 100
năm xuống còn 30 - 50 năm. Cũng chính thông qua các doang nghiệp FDI
mà nhiều kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đợc đa vào các ngành phục vụ
hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu nh khai thác dầu khí, công nghiệp hoá
chất, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm có chất lợng cao Các công
nghệ này tuy không phải hiện đại nhất mà chỉ thuộc loại trung bình của
thế giới nhng đa phần là đồng bộ và có trình độ cơ khí hoá cao hơn các
thiết bị tiên tiến đã có sẵn trong nớc. Một số công nghệ chuyển giao vào
lĩnh vực dầu khí, viễn thông, điện tử tin học, lắp ráp ô tô, xe máy thuộc
loại hiện đại của thế giới. Ví dụ, công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi
lắp đặt tổng đài, kỹ thuật số, rô bốt, dây truyền tự động.
- ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo h ớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ớc
Trong giai đoạn 1996-2001, vốn đầu t nớc ngoài đã tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực sản xuất vật chất với cơ cấu hợp lý hơn, hớng vào xuất khẩu
và xây dựng kết cấu hạ tầng. Nếu thời kỳ 1991-1995 đầu t nớc ngoài trong
công nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn thực hiện thì tới giai đoạn này
con số đã lên tới 73%. Hiện tại, đầu t nớc ngoài tạo ra xấp xỉ 35% giá trị
sản lợng công nghiệp với tốc độ tăng trởng trên 20%/năm, góp phần đa
tốc độ tăng trởng công nghiệp của cả nớc đạt 11-13% mỗi năm, tạo nên
nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, làm tăng đáng kể năng lực công nghiệp
của Việt Nam. Thông qua đầu t nớc ngoài, một hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã đợc hình thành, góp phần phân bổ công nghiệp
hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu t. Và chúng ta tin tởng rằng đất nớc sẽ hoàn
thành mục tiêu trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020.
- ĐTNN tham gia phát triển nguồn nhân lực cho đất n ớc
Giang Tiến Chinh A9K38
14
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài

Với điều kiện làm việc tốt hơn, có đầy đủ thiết bị máy móc và các
điều kiện vật chất khác, sử dụng các loại công nghệ kỹ thuật hiện đại và
áp dụng các phơng thức quản lý tiên tiến nên lao động trong khu vực
ĐTNN có năng suất cao hơn trong khu vực nội địa. Kết quả khảo sát của
Viện Khoa học Lao động cho thấy mức thu nhập trung bình của công
nhân làm việc trong các doanh nghiệp FDI vào khoảng 70 - 100
USD/tháng và của cán bộ quản lý là 200 - 300 USD/tháng. Theo kết quả
khảo sát điều tra liên bộ của Bộ Kế hoạch và Đầu t với Bộ Lao động, Th-
ơng binh và Xã hội thì khoảng 49% doanh nghiệp FDI có quỹ đào tạo.
Trong những năm qua, có nhiều kỹ thuật viên và nhà quản lý giỏi đợc đào
tạo ra từ các dự án FDI. Có thể nói là chủ đầu t nớc ngoài rất chú trọng tới
việc đào tạo cán bộ một cách có hệ thống.
- ĐTNN nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam
Kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí tăng nhanh thể hiện qua con số
10,6 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2002 là khoảng 16,6 tỷ USD tăng hơn 9
lần so với 5 năm trớc, chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Đó là cha
kể xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực dầu khí. Nếu tính cả
dầu khí thì con số này cao hơn rất nhiều (chiếm trên 40% tổng kim ngạch
xuất khẩu). Năm 1996, kể cả dầu thô, các doanh nghiệp FDI đã chiếm 31%
tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 2000 tăng lên 47,1% và năm 2002 là 45%.
Thông qua hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài mà thị trờng xuất khẩu của Việt Nam đã đợc thay đổi về cơ cấu theo
hớng tích cực, theo hớng ngày càng tiếp cận đợc với thị trờng các nớc phát
triển có sức tiêu thụ lớn song cũng đòi hỏi chất lợng hàng hoá rất khắt
khe. Cùng với quá trình đổi mới công nghệ, nhiều sản phẩm xuất khẩu
mới có giá trị cao ra đời nh các sản phẩm điện tử cũng làm tăng đáng
kể sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam. ĐTNN thể hiện thông qua sự
phát triển nhiều ngành sản xuất ở nớc tiếp cận đầu t. Một trong những
ngành đó là ngành dầu khí vừa mới phát hiện trong đẩy mạnh khai thác ở
các nớc đang phát triển. Việt Nam là nớc nh vậy, và điều này sẽ đợc đề

cập đến trong Chơng II.
Bên cạnh rất nhiều các tác động tích cực của đầu t nớc ngoài tới nền
kinh tế Việt Nam nh chúng ta vừa tìm hiểu, vẫn còn những tồn tại chủ yếu
trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài nh:
Giang Tiến Chinh A9K38
15
Một số vấn đề cơ bản về đầu t nớc ngoài
- Công tác quản lý nhà nớc đối với đầu t nớc ngoài còn yếu kém và
sơ hở, cha nhất quán, thủ tục đầu t còn nhiều phức tạp và tồn tại
nhiều tiêu cực.
- Hình thức đầu t nớc ngoài cha phong phú.
- Công tác quy hoạch tổng thể còn chậm, chất lợng cha cao, thiếu
tính đồng bộ.
- Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài còn nhiều bất cập và hiệu quả tổng thể
về kinh tế xã hội của khu vực đầu t nớc ngoài cha cao.
- Năng lực trình độ cán bộ phía Việt Nam còn hạn chế, thiếu kinh
nghiệm, không nắm vững pháp luật.
Tóm lại, đầu t nớc ngoài là một hoạt động mang tính quy luật tất yếu
của nền kinh tế thế giới, mà bất kỳ nớc nào cũng phải tham gia trong bối
cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Đầu t nớc ngoài không những đã đem lại
những lợi ích nhất định cho nền kinh tế thế giới, mà riêng với Việt Nam
cũng đem lại nhiều đóng góp thiết thực cho kinh tế đất nứơc. Tuy nhiên,
trong thời gian qua, chúng ta mới chỉ thực sự chú trọng đến công tác thu
hút vốn đầu t vào trong nớc mà cha có những chiến lợc thích đáng cho
hoạt động đầu t ra nớc ngoài. Trong xu thế của thời đại, để tăng trởng
kinh tế chúng ta không những cần thu hút đầu t nớc ngoài nhằm khai thác
nguồn lực trong nớc mà còn cần tích cực tham gia đầu t ra nớc ngoài để
tận dụng lợi thế so sánh giữa các nớc. Tuy mới chỉ bắt đầu đi những bớc
đi mới mẻ, nhng muốn thành công, chúng ta cũng rất cần các định hớng
đúng đắn mang tính chiến lợc.

Giang Tiến Chinh A9K38
16
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
Chơng II: Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò
khai thác dầu khí của Petrovietnam
I. Giới thiệu về Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
1. Sự ra đời, phát triển
Khi nhắc đến ngành Dầu khí Việt Nam, chúng ta thờng liên tởng
ngay tới một ngành mới và trẻ với hình ảnh những giàn khoan ngoài khơi
ở vùng biển phía Nam Tổ quốc, với ngọn lửa đỏ phần phật toả vào không
trung nh biểu tợng cuả ngành. Là một đất nớc giàu tài nguyên, có trữ lợng
dầu khí khá lớn, trên thực tế, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 60,
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã sớm có chủ trơng xây dựng và phát triển
ngành dầu khí và năm. Từ đó đến nay, ngành Dầu khí Việt Nam đã có
những mốc son đáng nhớ trên con đờng phát triển nh sau:
Năm 1961
Thành lập Liên đoàn địa chất 36
Tháng 9-1975
Thành lập Tổng cục Dầu khí Việt Nam trên cơ sở
Liên đoàn Địa chất và Ban Dầu thuộc Tổng cục
Hoá chất
Tháng 9-1977
Thành lập Công ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam gọi
tắt là Petrovietnam trực thuộc Tổng cục Dầu khí với
nhiệm vụ hợp tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu
khí với nớc ngoài tại Việt Nam
Tháng 4-1990
Sáp nhập Tổng cục Dầu khí vào Bộ Công nghiệp
nặng.
Tháng 7-1990

Thành lập Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt
Nam trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục Dầu khí
(tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam)
Tháng 4-1992
Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam tách
khỏi Bộ Công nghiệp nặng và trực thuộc Thủ tớng
Chính phủ.
Tháng 5-1995
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đợc Thủ tớng
Chính phủ quyết định là Tổng công ty nhà nớc.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là Tổng công ty Quốc gia, là đơn vị
đợc tổ chức theo mô hình Tổng công ty 91, có Hội đồng quản trị, Ban
Tổng Giám Đốc và 17 phòng ban. Hiện nay, Tổng công ty có 17 đơn vị
Giang Tiến Chinh A9K38
17
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
thành viên với 15.000 lao động; trong đó có 10 đơn vị hạch toán độc lập,
3 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 4 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu.
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ chính là:
Nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận
chuyển, cung cấp dịch vụ về dầu khí.
Xuất nhập khẩu vật t thiết bị dầu khí, dầu thô, khí thiên nhiên, các
sản phẩm về dầu khí.
Lu thông các sản phẩm dầu khí.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh đa dạng cũng nh thực hiện các
nhiệm vụ khác do Nhà nớc giao phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Nh vậy, rõ ràng là so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới,
ngành Dầu khí nớc ta ra đời khá muộn. Từ thập niên 70, khi mà ngành công
nghiệp Dầu khí của các nớc trên thế giới đã phát triển mạnh thì chúng ta mới
có một đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò. ở giai đoạn đầu khi mới

thành lập đến trớc khi đất nớc tiến hành công cuộc đổi mới, trong bối cảnh
đất nớc bị bao vây cấm vận, vốn đầu t dành cho điều tra cơ bản phục vụ cho
phát triển ngành Dầu khí rất eo hẹp, tiềm lực vật chất và kỹ thuật thiếu thốn
nên hoạt động của ngành chủ yếu là tự đầu t, tiến hành công tác tìm kiếm
thăm dò dầu khí khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
Thành tựu quan trọng thu đợc trong giai đoạn này là hình thành Xí nghiệp
Liên doanh Dầu khí Vietsopetro với sự liên doanh của Liên bang Xô Viết
(cũ) năm 1981, đã đa vào khai thác mỏ dầu Bạch Hổ.
Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nớc và của ngành, nghiên cứu
kinh nghiệm phát triển của các quốc gia dầu khí, từ giữa những năm 80,
Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam đã đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối
ngoại, tăng cờng hợp tác thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực dầu khí, nhằm
tận dụng vốn đầu t, trình độ công nghệ và trình độ quản lý cao của các nớc
có ngành công nghiệp Dầu khí tiên tiến trên thế giới. Trong giai đoạn từ
những năm 1985 đến 1995, Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam đã từng bớc
khai thác tiềm năng dầu khí phục vụ nền kinh tế quốc dân và đã có những
đóng góp quan trọng trong giai đoạn này. Đồng thời, cũng trong giai đoạn
này, Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam đã từng bớc đầu t xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và nhân lực, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho những bớc
Giang Tiến Chinh A9K38
18
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
phát triển tiếp theo. Giai đoạn từ 1995 đến nay, tiếp tục triển khai chính sách
kinh tế mở và công cuộc đổi mới do Đảng, Chính phủ Việt nam chủ trơng,
quán triệt những quan điểm chủ đạo trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Tổng
công ty dầu khí Việt nam đã thực hiện đa phơng hóa, đa dạng hóa các hình
thức hợp tác quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, bảo vệ
chủ quyền và lợi ích quốc gia.
Quá trình xây dựng và phát triển ngành Dầu khí Việt nam là một chặng
đờng dài với nhiều khó khăn, thử thách. Vợt qua những khó khăn những

ngày đầu thì lại gặp phải những thử thách mới, đó là tình hình chính trị diễn
biến phức tạp, khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, đầu t nớc ngoài
giảm nhiều so với những năm trớc đây Ngoài những khó khăn chung đó, sự
bất ổn định của giá dầu thô trên thế giới đã khiến đầu t của các Công ty dầu
khí nớc ngoài vào Việt Nam giảm hẳn, những hạn chế về tiềm lực tài chính,
cơ sở vật chất, khoa học-kỹ thuật-công nghệ, trình độ, năng lực chuyên
môn đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
Dầu khí. Đứng trớc những khó khăn thử thách đó, Tổng Công Ty Dầu khí
Việt nam đã cùng với các đơn vị thành viên phát huy mọi nguồn lực sẵn có,
quán triệt phơng hớng, nhiệm vụ, từng bớc vợt qua khó khăn này đến khó
khăn khác để tự khẳng định mình và ngày càng phát triển, mở rộng không
ngừng cả về quy mô và sản lợng khai thác sản phẩm.
Nh vậy, sau hơn 40 năm hoạt động và 27 năm thành lập Petrovietnam ,
ngành Dầu khí Việt nam đã trởng thành nhanh chóng, đóng góp nguồn tài
chính quan trọng cho đất nớc, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn ngời
lao động. Đến nay, chúng ta đã đa vào khai thác 6 mỏ dầu và xuất khẩu trên
100 triệu tấn dầu thô, thu gom và sử dụng đợc trên 6 tỷ m
3
khí đồng hành.
Thành quả này là sự ghi nhận công lao đóng góp của toàn thể cán bộ, công
nhân của ngành, đồng thời khẳng định vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng
bộ, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công Ty Dầu khí Việt nam.
2. Hoạt động của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
- Tìm kiếm thăm dò khai thác
Trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò, với mục tiêu xác định tiềm năng
và gia tăng trữ lợng dầu khí, phát hiện thêm nhiều mỏ mới, đảm bảo nhu
cầu về sản lợng dầu khí cho đất nớc, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam tiếp
tục mở rộng khu vực tìm kiếm, thăm dò thông qua các hợp đồng phân
chia sản phẩm, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh, đa nhanh
Giang Tiến Chinh A9K38

19
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
các mỏ đã đợc phát hiện vào khai thác và áp dụng các công nghệ tiên tiến
để nâng cao sản lợng, tăng hệ số thu hồi dầu khí, bảo vệ môi trờng tài
nguyên và đạt mục tiêu sản lợng 25-27 triệu tấn dầu quy đổi vào năm
2005. Kết quả các hoạt động này gồm: đã ký đợc 45 hợp đồng các loại
nh PSC, JOC, BCC trong đó 25 hợp đồng đang thực hiện. Số mỏ chính
đang khai thác gồm mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng
Ngọc, Bunga Kekwa.
- Sử dụng các tiềm năng khí thiên nhiên
Để sử dụng tiềm năng to lớn về khí thiên nhiên, Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam đã và đang tích cực triển khai các đề án khai thác nh xây
dựng tuyến đờng ống dẫn từ mỏ Bạch Hổ, các mỏ khí Nam Côn Sơn, Tây
Nam vào bờ. Mục tiêu trớc mắt của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam là
nâng công suất đa khí vào bờ lên đến 4,5-5 triệu m
3
/ngày. Hiện nay, Nhà
máy xử lý khí Dinh Cố đang hoạt động từ nguồn khí mỏ Bạch Hổ nhằm
đáp ứng nhu cầu khí hoá lỏng trong nớc, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
đang triển khai các đề án khai thác và sử dụng khí từ các bể trầm tích
Nam Côn Sơn và vùng Tây Nam nhằm đảm bảo nhu cầu về nguyên, nhiên
liệu cho các cụm nhà máy điện, đạm, các khu công nghiệpngoại vi thành
phố Hồ Chí Minh và các công trình khác trong kế hoạch tổng thể về sử
dụng khí của Việt Nam.
- Các đề án lọc hoá dầu
Trong lĩnh vực hạ nguồn, các đề án lọc hoá dầu cũng đang đợc Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam triển khai tích cực. Đề án lọc dầu số 1 Dung
Quất miền Trung Việt Nam công suất 6,5 triệu tấn/năm đang trong giai
đoạn xây dựng. Nhà máy lọc dầu số 2 với công suất tơng đơng cũng sẽ đ-
ợc xây dựng cùng với khu tổ hợp công nghiệp hoá dầu. Nhà máy đạm Phú

Mỹ là một trong những công trình hoá dầu đầu tiên của Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam đang đợc xây dựng. Những công trình này sau khi xây dựng
xong sẽ đáp ứng nhu cầu của thị trờng nội địa về các sản phẩm lọc hoá
dầu và phục vụ cho xuất khẩu. Hiện nay, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
đang thành lập các liên doanh với các công ty dầu khí hàng đầu thế giới
để sản xuất nhựa đờng, PVC, polypropylene, DOP, menthanol cũng nh
xây dựng các cơ sở đóng bình và mạng lới phân phối khí hoá lỏng.
- Dịch vụ dầu khí
Giang Tiến Chinh A9K38
20
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
Ngoài những dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các khâu
tìm kiếm, tham dò, khai thác và chế biến dầu khí, Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam còn chú trọng các dự án phát triển năng lực dịch vụ các loại,
nhất là dịch vụ kỹ thuật cao. Cho đến nay, dịch vụ dầu khí của Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt bậc, đảm đơng các
công việc phức tạp trong các hoạt động thăm dò, khai thác, phát triển mỏ,
thiết kế, lắp ráp, chế tạo vật t, thiết bị cung cấp cho ngành. Có nhiều loại
hình dịch vụ hiện là thế mạnh của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam nh
dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, xây dựng các công trình dầu khí biển,
cung cấp lao động kỹ thuật cao, phân tích mẫu, xử lý tài liệu địa chất, địa
vật lý, Các loại hình dịch vụ của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cung
cấp đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế và đợc các công ty dầu khí lớn trên thế
giới đánh giá cao về chất lợng, giá cả và thời gian thực hiện.
- Hợp tác quốc tế
Với hàng loạt các đề án lớn trong khuôn khổ chơng trình phát triển
chiến lợc của ngành cho đến năm 2010, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
mong muốn mở rộng hơn nữa sự hợp tác với các công ty dầu khí nớc
ngoài, đa dạng hoá các hình thức đầu t và nâng cao hiệu quả hợp tác, đầu
t với các đối tác trong và ngoài nớc.

Ngoài việc tích luỹ kinh nghiệm và chuẩn bị lực lợng để tự đầu t tại
một số khu vực trong nớc, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam sẽ tham gia
cùng với các công ty dầu khí quốc tế tiến hành các hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí ở các khu vực tiềm năng khác trên thế giới nh
ở Đông Nam á, Trung Đông, Châu Phi, và Nam Mỹ. Đồng thời, Tổng
Công ty Dầu khí Việt Nam cùng các đối tác trong khu vực ASEAN triển
khai đề án xây dựng mạng lới đờng ống dẫn khí xuyên qua các nớc, cho
phép nhập khẩu dầu khí nhằm cân đối nhu cầu mỗi nớc.
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam khyến khích các công ty nớc ngoài
đầu t dới nhiều hình thức vào các lô còn mở ngoài khơi và trên đất liền,
nhất là các lô vùng nớc sâu, xa bờ và cùng với các cơ quan có thẩm quyền
của nhà nớc Việt Nam tìm mọi giải pháp để tạo điều kiện cho các công ty
dầu khí nớc ngoài nâng cao hiệu quả đầu t vào ngành công nghiệp dầu khí
Việt Nam.
3. Mục tiêu chiến lợc phát triển chung của Ngành dầu khí
Giang Tiến Chinh A9K38
21
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
Việt Nam
Căn cứ Đờng lối và Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa n-
ớc ta trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020 và định hớng phát
triển ngành dầu khím hoá chất, phân bón, đã đợc quyết định tại Đại hội
IX của Đảng;
Căn cứ vào Mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005, mà Chính phủ báo cáo và đã
đợc thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X;
Xuất phát từ tiềm năng về cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực,
khả năng tài chính và kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện nay của ngành
Dầu khí, các mục tiêu chiến lợc phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến

năm 2010 và định hớng đến năm 2020 đợc xác định nh sau:
Nâng cao sản lợng trung bình hàng năm khoảng 65 triệu tấn dầu
quy đổi.
Phấn đấu sản lợng khai thác dầu khí vào năm 2010 đạt 45-50 triệu
tấn dầu quy đổi, trong đó dầu thô khai thác trong nớc khoảng 20-25
triệu tấn, khí khoảng 20-25 tỷ m
3
, sản lợng dầu thô khai thác từ nớc
ngoài khoảng 4-5 triệu tấn.
Phát triển thị trờng khí trong nớc đảm bảo sử dụng 18-25 tỷ m
3
khí
vào năm 2010; phấn đấu trong giai đoạn 2010 -2020 có nối kết với
đờng ống dẫn khí khu vực, đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa khả
năm xuất và nhập khẩu dầu khí.
Tăng cờng đầu t phát triển các loại hình dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ dầu khí. Tham gia thị
trờng kinh doanh dầu thô và các sản phẩm dầu khí quốc tế. Thu hút
và hỗ trợ sự tham gia của mọi thành phần kinh tế ngày càng nhiều
vào cung cấp dịch vụ cho dầu khí và kinh doanh phân phối các sản
phẩm dầu khí.
Từng bớc đầu t phát triển hoạt động dầu khí ra nớc ngoài, đặc biệt
là khâu thăm dò và khai thác nhằm đảm bảo nguồn cung cấp dầu
khí lâu dài cho đất nớc. Đồng thời từng bớc đầu t trong các lĩnh vực
chế biến, phân phối dầu khí ở nớc ngoài.
Giang Tiến Chinh A9K38
22
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
Đẩy mạnh đầu t để phát triển tiềm lực khoa học công nghệ của
ngành Dầu khí Việt Nam, sớm tiếp cận với trình độ chung của cộng

đồng dầu khí quốc tế. Đến năm 2010 đạt trình độ khoa học công
nghệ của các nớc trong khu vực và đạt trình độ thế giới trong một
số lĩnh vực về công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến và dịch vụ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia và nhân công dầu khí Việt
Nam đủ mạnh về chất lợng để tự điều hành các hoạt động dầu khí
cả ở trong nớc và nớc ngoài.
Xây dựng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thành tập đoàn kinh tế
mạnh ngang tầm với các tập đoàn dầu khí trong khu vực.
Nh vậy
, Sau hơn 27 năm xây dựng và trởng thành Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam đã thực sự trở thành một nhân tố phát triển của kinh tế đất
nớc. Trong thế kỷ mới, Petrovietnam sẽ tích cực phát huy tiềm năng nội
lực không những đẩy mạnh hoạt động trong nớc mà còn ở nớc ngoài nh
đã đề ra trong Chiến lợc phát triển ngành dầu khí. Đây là một bớc đi vô
cùng mới mẻ nhng đầy triển vọng, Petrovietnam rất cần thiết phải nhận
thức đợc tầm quan trọng của hoạt động này trớc khi hoạch định ra một
chiến lợc đầu t nớc ngoài trong thăm dò khai thác dầu khí cụ thể.
II. Tầm quan trọng của chiến lợc đầu t nớc ngoài
trong thăm dò khai thác dầu khí.
1. Tổng quan về thăm dò khai thác dầu khí thế giới
1.1 Tình hình thăm dò khai thác dầu dầu khí thế giới
Lịch sử khai thác dầu khí đợc coi nh bắt đầu vào năm 1859 với dòng
dầu đầu tiên đợc phun lên tại Tutresville (Pennsylvania, Mỹ), nhng sản l-
ợng khai thác dầu thô chỉ thực sự tăng rất nhanh trong giai đoạn 1939-
1980. Đó là nhờ có những tiến bộ khoa học đáng kể về cơ khí nặng, các
tiến bộ của bộ môn điện và điện tử đã đợc đa vào áp dụng trong công
nghệ thăm dò khai thác dầu khí. Trong giai đoạn từ năm 1975 tới nay sản
lợng khai thác tăng chậm dần do sự cạn kiệt dần các mỏ dầu trên đất liền
cộng với các cuộc khủng hoảng năng lợng vào những năm 1973-1974
(thành lập khối OPEC), 1979-1980 (chiến tranh Iran-Irắc), 1991-1992

(khủng hoảng Vùng Vịnh) khiến cho giá dầu tăng vọt. Điều này đã thúc
đẩy các quốc gia phát triển nghĩ tới khả năng thay thế nguồn năng lợng
Giang Tiến Chinh A9K38
23
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
dầu lửa bằng các năng lợng khác, đồng thời tiến dần ra các vùng nớc sâu
thềm lục địa để tìm kiếm các mỏ mới.
Hiện nay, trữ lợng dầu khí thế giới đợc đánh giá ở vào khoảng 4.500
tỷ thùng. Mức tiêu dùng hiện nay khoảng 75 triệu thùng/ngày và dự báo
sẽ tăng lên hơn 120 triệu thùng/ngày vào 2020. Tỷ trọng dầu khí trong cơ
cấu năng lợng tơng lai đợc dự báo ở mức 40% nh hiện nay. Phần lớn
nguồn cung cấp dầu gia tăng dự kiến sẽ từ các nớc thành viên OPEC ở
vùng Vịnh Ba-t (20,5 triệu thùng/ngày). Các nguồn cung cấp bổ sung
đáng kể khác gồm các nớc vùng Ca-xpiên và Tây Phi. Dự báo tỷ trọng khí
thiên nhiên trong các dạng năng lợng thế giới sẽ tăng lên so với mức hiện
nay khoảng 23-28% và lợng khí thiên nhiên đợc tiêu thụ vào năm 2020 sẽ
tăng lên 162 nghìn tỷ bộ khối khí so với mức 84 nghìn tỷ bộ khối khí năm
1999.
Hoà cùng không khí toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, quốc tế hoá
hoạt động thăm dò khai tác dầu khí đang lan rộng trên toàn thế giới và
đặc biệt là ở các nớc đang phát triển với ngày càng nhiều các công ty dầu
khí tham gia vào thị trờng dầu khí thế giới. Nhiều quốc gia và khu vực
giàu tiềm năng dầu khí đã mở cửa cho các đối tác nớc ngoài vào thăm dò
khai thác dầu khí nh I-rắc, Li-bi, Nga và các nớc cộng hoà thuộc Liên Xô

Công nghiệp dầu khí thế giới cũng đợc cơ cấu lại với việc sáp nhập
giữa các công ty dầu khí quốc tế thành những tập đoàn dầu khí siêu lớn.
Đồng thời, các công ty dầu khí quốc gia cũng đẩy mạnh hoạt động dầu
khí ở nớc ngoài.
Tổ chức Các nớc Xuất khẩu dầu lửa OPEC vẫn duy trì ảnh hởng chi

phối đến mức cung cầu dầu thô thế giới ở mức tơng đối ổn định. Sau cuộc
khủng hoảng giá dầu hồ cuối thập kỷ 90, giá dầu thế giới nhìn chung đợc
duy trì ở mức trên 20USD/thùng, nhờ đó các công ty dầu khí tăng chi tiêu
vào công tác thăm dò.
1.2. Sự điều chỉnh chiến lợc của các công ty dầu khí quốc tế trên thế giới
Hiện nay, nhiều công ty dầu khí quốc gia đang tích cực triển khai
hoạt động trên phạm vi quốc tế, trong đó một số công ty đợc coi là đã và
đang triển khai quốc tế hoá một cách thành công nh CNPC (Trung Quốc),
Petrobras (Braxin), Petronas (Malaysia), Statoil (Na Uy), KNOC (Hàn
Giang Tiến Chinh A9K38
24
Chiến lợc ĐTNN trong thăm dò khai thác dầu khí của PETROVIETNAM
Quốc). Các công ty mới bắt đầu triển khai hoạt động quốc tế nh CNOOC,
PTT (Thái Lan), Pertamina (Indonesia), Petrovietnam cũng đang tích
cực hoạt động để có chỗ đứng trên trị trờng thế giới. Để huy động vốn và
nâng cao hiệu quả hoạt động, nhiều công ty dầu khí quốc gia đã tiến hành
cổ phần hoá nh CNPC, CNOOC, PTT nhng nhà nớc vẫn nắm quyền
kiểm soát qua việc sở hữu cổ phần chi phối. Với sự điều chỉnh chiến lợc
phù hợp, các công ty dầu khí quốc gia đã tham gia với vai trò ngày càng
to lớn vào thăm dò khai thác dầu khí thế giới.
Bên cạnh đó, nhiều công ty dầu khí quốc tế lớn đã tiến hành sáp
nhập nh Exxon với Mobil, BP với Amoco, Total với Fina và Elf. Động thái
này nhằm thực hiện hiệu quả hơn chiến lựơc chi phí thấp và tăng cờng
sức mạnh tài chính, kỹ thuật và công nghệ, để từ đó tăng cờng sức cạnh
tranh trên thị trờng. Sự điều chỉnh chiến lợc mới nhất của các công ty dầu
khí quốc tế lớn là thiết lập các liên minh/hợp tác chiến lợc với các nớc
giàu tiềm năng dầu khí và chi phí/giá thành khai thác thấp (A-rập Xê-út,
Cô-oét). Nhờ vậy, họ tiếp cận các cơ hội đầu t khổng lồ và không có khả
năng cạnh tranh lớn ở những nớc hay khu vực khai thác then chốt.
1.3. Những cơ hội và thách thức mới với ngành dầu khí thế giới

Các công ty dầu khí có nhiều cơ hội thâm nhập vàp các nớc, các
khu vực giàu tiềm năng dầu khí trên thế giới nhờ chính sách mở cửa
của các nớc, các khu vực này. Hiện nay, khu vực đợc nhiều công ty
quan tâm là Trung Đông, Bắc và Tây Phi, Nga và các nớc thuộc
Liên Xô cũ.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hoạt động thăm dò khai thác
dầu khí với các vùng nớc sâu (ví dụ nh ngoài khơi An-gô-la) và
các mỏ cận biên đã trở thành những dự án khả thi cả về kỹ thuật và
kinh tế.
Xu hớng tiêu dùng khí gia tăng nhanh, đặc biệt ở khu vực Châu á,
mở ra những cơ hội thăm dò khai thác khí mới.
Các công ty dầu khí quan tâm nhiều hơn đến rủi ro chính trị, an
ninh sau những biến động vừa qua của tình hình chính trị thế giới.
Những biến động đó có thể đe doạ nguồn cung trong thời gian ngắn
hoặc tơng đối dài và do đó gây nên biến động giá dầu với biên độ
lớn.
Giang Tiến Chinh A9K38
25

×