Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đầu tư vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.41 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đang là xu thế tất yếu của đất nước ta trong quá
trình phát triển kinh tế và hội hập toàn cầu, chủ trương này đã được nhà nước và chính
phủ triển khai ở khắp các địa phương trên cả nước. Hòa theo xu thế chung này các địa
phương vùng đồng bằng sông Hồng đã nhanh chóng đi đầu trong việc phát triển các
khu công nghiệp và khu chế xuất.
Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển các khu cơng nghiệp đã đem lại những
thành tựu to lớn cho khu vực làm gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp đáng kể cũng
như đóng góp lớn cho ngân sách địa phương, khơng những tạo nên sự phát triển kinh
tế mà các khu cơng nghiệp cịn tạo đà cho việc xây dựng kết cấu hạ tâng đơ thị theo
hướng hiện đại hóa.
Nhận thấy vai trị to lớn của các khu cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh phía bắc em đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đầu tư vào các khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải
pháp”.
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Các vấn đề lí thuyết về khu công nghiệp
Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp vùng đồng bằng sông hồng
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Xin chân thành cảm ơn T.S Đinh Đào Ánh Thủy đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ KHU CƠNG NGHIỆP
I. Khái niệm và đặc điểm của khu công nghiệp
a. Khái niệm
Theo nghĩa rộng thì khu cơng nghiệp (KCN) bao gồm tất cả các khu vực được


chính phủ nước sở tại cho phép chun mơn hóa sản xuất cơng nghiệp, nó là khu biệt
lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng, không phụ thuộc vào chế độ thuế quan và
mậu dịch phổ thơng của nước đó. theo quan niệm này thì KCN bao gồm các khu cảng
tự do, các khu vực mậu dịch tự do, các khu vực phi thuế quan, các khu vực công
nghiệp tự do và các khu vực ngoại thương
Theo ngị định số 36/CP quy định về khu công nghiệp và khu chế xuất của chính
phủ ban hành ngày 24/4/1997 thì “ khu cơng nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp,
có ranh giới địa lí xác định, khơng có dân cư sinh sống. Trong khu cơng nghiệp có thể
có các khu chế xuất
b. Đặc điểm của các khu công nghiệp
Hiện nay các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia đặc biệt là các
nước đang phát triển và có sự khác nhau về quy mơ địa diểm và phương thức xây dựng
nhưng các khu công nghiệp đều mang các đặc điểm chủ yếu sau:
- Về tính chất hoạt động: Là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
và các dịch vụ công nghiệp mà khơng có dân cư. KCN là nơi thu hút các đơn vị sản
xuất các sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với sản
phẩm công nghiệp
- Về cơ sở hạ tầng : Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, điện nước…
- Vể tổ chức quản lí : Mỗi khu cơng nghiệp đều thành lập các ban quản lí từ trung
ương đến địa phương. Các ban quản lí trung ương do các bộ tham gia quản lí, các cơ
quan quản lí địa phương nằm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


II. Sự cần thiết của các khu công nghiệp đối với sự phát triển của quốc gia nói
chung và vùng đồng bằng Sơng Hồng nói riêng
1. Vai trị của các khu công nghiệp đối với nền kinh tế

Là một mô hình quản lý kinh tế hiện đại, mang ý nghĩa chiến lược như một
phương kế chủ lực để đưa đất nước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, khu công nghiệp (KCN),
khu chế xuất (KCX) ở Việt Nam ra đời cùng với việc thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng.
Mục tiêu phát triển các KCN là tạo đà cho tăng trưởng công nghiệp, tạo nguồn
hàng xuất khẩu, tạo việc làm và từng bước phát triển công nghiệp theo quy hoạch,
tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển hạ
tầng, hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra. Phát triển các KCN cũng để
thúc đẩy các cơ sở sản xuất dịch vụ cùng phát triển, làm cơ sở cho việc phát triển các
khu đô thị, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất. Trong suốt q trình hình thành và phát
triển các khu cơng nghiệp đã ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong các
lĩnh vực tạo nên sự tăng trưởng kinh tế
a. Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế
Hầu hết các nước đang trong thời kỳ đầu của quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đều gặp phải một thực trạng nan giải là tình trạng thiếu vốn. Thơng qua những ưu
đãi đặc biệt so với sản xuất trong nước thì các khu cơng nghiệp có được mơi trường
đầu tư hấp dẫn hơn, vì vậy nó có khả năng thu hút vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI.
Theo ngân hàng thế giới cho đến năm 2004 các dự án đầu tư nước ngồi được thực
hiện trong khu cơng nghiệp khá cao, do vậy khu cơng nghiệp đã đóng góp đáng kể
trong việc thu hút FDI
b. Phát triển khu công nghiệp thúc đẩy chuyển dịch kinh tế
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế là chủ
trương chiến lược đang được Chính phủ tích cực triển khai để thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ một nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp với mục tiêu phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn
đấu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A



c. KCN là cơ sở để tiếp cận với kĩ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi phương
thức quản lí mới và nâng cao năng lực cạnh tranh
- Tạo diều kiện tiếp cận với khoa học công nghệ:
Cùng với sự phát triển của các KCN, KCX, một số lượng không nhỏ các công
nghệ tiên tiến đã được chuyển giao và ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Tuy
nhiên, một đặc điểm nổi rõ về mặt công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam là tồn tại một sự hỗn hợp các trình độ cơng nghệ khác nhau (lạc hậu, trung bình,
tiên tiến) trong các ngành, trong các doanh nghiệp của cùng một ngành và thậm chí
ngay trong một doanh nghiệp. Chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới doanh
nghiệp trong nước được nhìn nhận là có ảnh hưởng lâu dài, đóng góp tích cực vào việc
tăng năng suất trong các ngành cơng nghiệp của Việt Nam. Có thể thấy một xu hướng
đang từng bước nổi rõ là việc mở rộng thu hút FDI đi liền với sự đổi mới và chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của
nhiều tổ chức trong và ngồi nước, mức độ chuyển giao cơng nghệ của FDI tới doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua còn rất hạn chế và chưa đáp ứng được mong
muốn .
KCN, KCX là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với
nhiều chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý tưởng của các
nhà đầu tư, trong đó có đầu tư nước ngồi. Một số cơng nghệ tiên tiến, hiện đại trên
thế giới cùng trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình độ tay nghề
của công nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là
những nhân tố quan trọng góp phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cùng với dòng vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa
vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó
có cả những dự án cơng nghiệp kỹ thuật cao

- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


d. KCN tạo thêm việc làm cho người lao động và nâng cao trình độ của lực
lượng lao động trong nước
Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng và vận hành
thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững cơng nghệ, có tác
động lan toả và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động Việt Nam lên một bước.
Một lượng đáng kể người lao động Việt Nam được đảm nhận các vị trí quản lý doanh
nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ
năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự... Việc được trực tiếp làm việc
trong mơi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao, đã rèn luyện được những kỹ
năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động Việt Nam thích ứng với một nền cơng
nghiệp tiên tiến, hiện đại.
e. Vai trò của KCN, KCX trong việc hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng
Nhiều KCN đã và đang đóng vai trị quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển
mới cho nền kinh tế cả nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động
mạnh thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành
dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH-HĐH nơng nghiệp nơng thơn, mà cịn đẩy nhanh tốc
độ đơ thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong
và ngồi KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát
triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và
thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và cơng tác quản lý thuận lợi của
nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ

các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trị quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc
các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh) tham gia đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà cịn tạo sự đa dạng hóa thành phần doanh

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh
nghiệp công nghiệp vào KCN.
2. Tầm quan trọng của các khu công nghiệp đối với vùng đồng bằng Sông Hồng
a. Giới thiệu chung về vùng đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng rộng gần 1,3 triệu ha, chiếm 3,8% diện tích tồn quốc với
một vùng biển bao quanh ở phía Đơng và Đơng Nam. Số dân của đồng bằng là 14,8
triệu người (1999), chiếm 19,4% số dân của cả nước.
Hiện tại cũng như trong tương lai, đồng bằng sông Hồng là một trong những
vùng có ý nghĩa then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương : Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam,
Ninh Bình, Hà Tây; có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc Trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng
khơng của các tỉnh miền Bắc; có Thủ đơ Hà Nội, trung tâm chính trị, kinh tế, thương
mại, văn hóa, khoa học kỹ thuật của cả nước.
Đồng bằng sơng Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất trong cả nước. Việc
dân cư quá tập trung ở đồng bằng làm cho mật độ dân số trung bình đã lên tới 1180
người/km2 (1999). Mật độ này cao gấp 5 lần mật độ trung bình của tồn quốc; gấp gần
3 lần so với đồng bằng sông Cửu Long; gấp 10 lần so với khu vực miền núi và trung
du Bắc Bộ; gấp 17,6 lần so với Tây Nguyên. Những nơi dân cư đơng nhất là Hà Nội
(2883 người/km2), Thái Bình (1183 người/km2), Hải Phòng (1113 người/km2), Hưng
Yên (1204 người/km2 – 1999). Ở các nơi khác, chủ yếu thuộc khu vực rìa phía Bắc và

Đơng Bắc của châu thổ, dân cư thưa hơn. Sự phân bố dân cư quá đông ở đồng bằng
sông Hồng liên quan tới nhiều nhân tố. Nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng
lúa nước là chủ yếu địi hỏi phải có nhiều lao động. Trong vùng cịn có nhiều trung
tâm cơng nghiệp quan trọng và một mạng lưới các đơ thị khá dày đặc. Ngồi ra, đồng
bằng sông Hồng đã được khai thác từ lâu đời và có các điều kiện tự nhiên khá thuận
lợi cho hoạt động sản xuất và cư trú của con người. Ở đồng bằng sông Hồng, dân số
gia tăng vẫn cịn nhanh. Vì vậy, tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với nhịp độ phát triển
kinh tế - xã hội. Điều này gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng
bằng.

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


b. Sự cần thiết của các khu công nghiệp đối với quá trình phát triển của vùng
Là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước đồng bằng Sông Hồng
đã được đầu tư phát triển KCN từ rất sớm và các khu công nghiệp này đang dần phát
huy vai trị của mình đối với kinh tế vùng
- KCN đã mang lại mức tăng trưởng cao cho các tỉnh, thành phố trong khu vực,
dần đem lại mức sống cao cho người dân ở đây, mặt khác các KCN đã thu hút một
lượng FDI khổng lồ để phát triển kinh tế vùng, đưa đồng bằng Sông Hồng từ thuần
nông trở thành vùng có nền cơng nghiệp phát triển
- KCN đã đem lại một khối lượng lớn việc làm cho người dân nơi đây, giải
quyết được vấn đề dư thừa lao động do sức ép dân số gây nên
- Sự phát triển của KCN đã kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông
và các đô thị

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÙNG
ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG
Tổng quan về các khu cơng nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam
Về quy mơ hoạt động
Tính đến cuối tháng 7/2008, cả nước có 186 KCN, KCX đã được thành lập với
tổng diện tích đất tự nhiên 45.042 ha, trong đó diện đất cơng nghiệp có thể cho th
đạt 29.469 ha, chiếm 66.6% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 110 KCN, KCX đã
đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 26.115 ha và 76 KCN đang trong giai
đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên
18.926 ha. Các KCN, KCX phân bố ở 54 tỉnh, thành phố trên cả nước, tập trung ở 3
vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm trên 60% tổng diện tích
các KCN trong cả nước. Trong thời gian qua, phân bố các KCN đã dần dịch chuyển
theo hướng giảm bớt mật độ các KCN ở các Vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên thành
lập các KCN ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
Cửu Long. Hiện nay, 48 tỉnh, thành phố đã thành lập KCN, tuy nhiên, phân bố các
KCN vẫn tập trung ở ba Vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
tập trung nhiều KCN nhất với 65 KCN với tổng diện tích tự nhiên 16.228 ha, chiếm
55,2% tổng diện tích đất tự nhiên các KCN cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
có 25 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên 4.601 ha, chiếm 15,7% tổng diện tích tự
nhiên các KCN cả nước và Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung có 10 KCN với tổng
diện tích đất tự nhiên 2.395 ha, chiếm 8,1% tổng diện tích đất tự nhiên các KCN cả
nước. Cụ thể:
- Vùng Đông Nam Bộ có 75 KCN với tổng diện tích 22.352 ha
- Vùng Đồng bằng sơng Hồng có 42 KCN với tổng diện tích 10.046 ha
- Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có 28 KCN với tổng diện tích 5.027 ha.
Qua kết quả thành lập mới và mở rộng KCN trong năm 2007, có thể thấy rằng
mặc dù sự phân bố KCN đã được điều chỉnh theo hướng tạo điều kiện cho một số địa
bàn đặc biệt khó khăn ở Tây Bắc (Yên Bái, Tun Quang, Hịa Bình), Tây Ngun
(Đắk Lắk, Đắk Nơng, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), Tây Nam Bộ (Hậu Giang, An
Giang, Sóc Trăng…) phát triển KCN để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song các KCN

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


vẫn tập trung ở các địa phương thuộc ba Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ
và Nam Bộ. Đến cuối tháng 12/2007, với 133 KCN và tổng diện tích đất tự nhiên
35.346 ha, ba Vùng kinh tế trọng điểm chiếm tới 72,7% tổng số KCN và 80,9% tổng
diện tích đất tự nhiên các KCN cả nước, trong đó Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ có
87 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên 24.198 ha.
Theo các Vùng kinh tế trọng điểm, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất cơng nghiệp có thể
cho th của các KCN Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đạt 57,7%; Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung đạt 71%; Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đạt 53,9%.
Ở một số địa phương có thế mạnh về thu hút vốn đầu tư như TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, ... số KCN đạt tỷ lệ lấp đầy 100% tương
đối cao. Tính đến cuối tháng 12/2007, các KCN cả nước thu hút được trên 3020 dự án
có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 29.872 triệu USD và 3070 dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 197.382 tỷ đồng, chưa kể 31 dự án FDI và 152
dự án đầu tư trong nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN với tổng vốn đầu tư
1.872 triệu USD và 57.600 tỷ đồng.
Bảng 1: Quy mô các khu công nghiệp trong cả nước
Diện tích các khu cơng nghiệp(ha)
vùng

Đất KCN đã cho th
Đất tự
nhiên

Đất KCN có
thể cho th

Đồng bằng sơng Hồng


4570

Đơng bắc

Lao động
Việt Nam

Diện tích

So với đất có thể
cho th(%)

3018

1617

35,58

105.806

1252

815

136,72

16,78

3.386


Bắc trung bộ

606

400

159

39,75

8.908

Dun hải nam trung bộ

2104

1462

956

65,39

81.523

Tây Nguyên

462,3

310


80

25,81

4.722

Đông nam bộ

16023

10558

6461,75

61,62

612,503

ĐB sông Cửu Long

3645

2415,64

778,32

32,22

32.873


28662,3

18978,64

10188,79

53,69

849.721

Tổng cả nước

Nguồn: tổng cục thống kê

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bất chấp những khó khăn của tình hình kinh tế vĩ mơ, các doanh nghiệp hoạt
động trong các KCN trên cả nước vẫn đạt được những kết quả tương đối khả quan.
Trong 6 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động
tại các KCN trong cả nước đạt khoảng 14 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2007.
Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN đạt khoảng 7 tỷ USD, tăng 21% so với
cùng kỳ năm 2007. Một số tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ tăng trưởng cao là: Hà Nội, Cần
Thơ, Thái Bình, ... Trong 6 tháng đầu năm 2008, tổng giá trị nhập khẩu của các doanh
nghiệp KCN ở Hà Nội đạt 697,3 triệu USD – tăng 26%, tổng giá trị xuất khẩu đạt
943,4 triệu USD – tăng 32,2%, tổng doanh thu đạt 1,04 tỷ USD – tăng 7,6%, nộp ngân
sách Nhà nước 25,31 triệu USD – tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Các doanh
nghiệp KCN Cần Thơ đạt tổng doanh thu 875,5 triệu USD – tăng 169% so với năm

2007 trong đó giá trị sản xuất cơng nghiệp đạt 368,4 triệu USD – tăng 136,7%, giá trị
dịch vụ đạt 507,10 triệu USD – tăng 200%, nộp ngân sách Nhà nước đạt 660,9 tỷ đồng
– tăng 66,89%. Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp KCN tỉnh Thái
Bình đạt 1.248 tỷ đồng – tăng 22% so với cùng kỳ năm 2007. Ngoài ra, Đồng Nai một trong các tỉnh dẫn đầu về thu hút vốn ĐTNN cũng như vốn ĐT trong nước vào
các KCN cũng đạt tỷ lệ tăng trưởng khá. Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm, tổng giá trị
hàng nhập khẩu đạt 2,04 tỷ USD – tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng doanh
thu đạt 3,03 tỷ USD – tăng 10%, nộp ngân sách Nhà nước 94,2 triệu USD – tăng 7%.

Biểu đồ đóng góp của các khu cơng nghiệp vào tổng sản lượng công nghiệp cả nước
Đồng bằng sông
Hồng

800000.0

Đông Bắc

700000.0
Tây Bắc

600000.0

Bắc Trung Bộ

500000.0

Duyên hải Nam
Trung Bộ

400000.0


Tây Nguyên

300000.0
200000.0

Đông Nam Bộ

100000.0

Đồng bằng sông
Cửu Long

0.0
1996

1997

1998

1999

2000

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A

2001

2002

2003


2004

2005

2006


Trong năm 2006, tính chung cả vốn đầu tư nước ngoài cấp mới và tăng thêm
vào các KCN, KKT đạt 5.682 triệu USD, chiếm khoảng 56% tổng vốn đầu tư cấp mới
và tăng thêm của cả nước và tăng gần 2 lần so với năm 2005.
Tính đến cuối tháng 12/2006, các KCN đã thu hút được 2.433 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 21,79 tỷ USD. Trong đó, trên 1.700 dự
án đã đi vào sản xuất kinh doanh và 380 dự án đang xây dựng nhà xưởng. Tổng vốn
đầu tư thực hiện luỹ kế đến cuối năm 2006 đạt 11,37 tỷ USD, chiếm khoảng 52% tổng
vốn đầu tư đăng ký.
Năm 2006, các KCN trên cả nước thu hút được trên 300 dự án đầu tư trong nước
với tổng vốn đầu tư đạt trên 15.000 tỷ đồng. Luỹ kế đến cuối tháng 12/2006, các KCN
cả nước thu hút được 2.623 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư đăng ký
đạt khoảng 135,69 nghìn tỷ đồng. Trong đó, trên 1.720 dự án đã đi vào sản xuất kinh
doanh và còn gần 500 dự án đang xây dựng nhà xưởng. Tổng vốn đầu tư thực hiện luỹ
kế đến cuối năm 2006 đạt khoảng 78 nghìn tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 58%.
-Giá trị sản xuất công nghiệp của các KCN cả nước năm 2006 ước đạt khoảng
16,8 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2005 và chiếm khoảng 29-30% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp cả nước.
-Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN cả nước năm 2006 ước đạt khoảng
8,3 tỷ USD, tăng trên 22% so với năm 2005 và chiếm trên 21% so với tổng giá trị xuất
khẩu cả nước năm 2006 (kể cả dầu thô).
-Giá trị nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN cả nước năm 2006 ước đạt khoảng
12,5 tỷ USD, tăng gần 50% so với năm 2005.

Nhìn vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh nêu trên, có thể thấy đóng góp của
KCN, KKT vào giá trị sản xuất công nghiệp và xuất khẩu của cả nước ngày càng lớn.
Năm 2006, các doanh nghiệp KCN nộp ngân sách khoảng 880 triệu USD, tăng
35,4% so với năm 2005.
Đến cuối năm 2006, các KCN đã giải quyết việc làm cho trên 918.000 lao động
trực tiếp
Nhìn trên biểu đồ ta có thể nhận thấy sự đóng góp của các khu công nghiệp vùng
đồng bằng sông Hồng chỉ đứng thứ hai cả nước sau các khu công nghiệp tập trung ở

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


Đơng Nam Bộ với giá trị đóng góp rất lớn, thực trạng trên đã chứng tỏ vai trò to lớn
của các khu công nghiệp tập trung tại vùng đồng bằng Sơng Hồng
I. Q trình hình thành khu cơng nghiệp vùng đồng bằng Sơng Hồng
Theo chủ trương cơng nghiệp hóa hiện đại hóa được chính phủ đề ra, hàng loạt
các khu cơng nghiệp- khu chế xuất đã được hình thành trên khắp cả nước và tập trung
chủ yếu vào 3 khu vực chính: bắc bộ, nam bộ và trung bộ
Giữ vai trò là đầu tầu kinh tế của khu vực miền bắc, đồng bằng Sơng Hồng đã
nhanh chóng thiết lập được khu vực kinh tế tập trung với các cụm khu công nghiệp
được thành lập theo quyết định Số: 677/TTg của chính phủ ban hành ngày 3-4-1997
nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế khu vực:
1. Xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng trở thành một trong những vùng động
lực phát triển công nghiệp và nông nghiệp của cả nước.
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của cả nứơc khoảng
1,2 - 1,3 lần.
3. Lực lượng sản xuất đạt trình độ tương đối hiện đại, về cơ bản điện khí hóa tồn
vùng.
4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.. Xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng trở

thành một trong những vùng động lực phát triển công nghiệp và nông nghiệp của cả
nước.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.
- Phát triển công nghiệp với tốc độ cao để làm động lực thúc đẩy phát triển các
ngành kinh tế trong vùng;
- Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, kết hợp sản xuất hàng
thay thế nhập khẩu bằng nguyên liệu trong nước với chất lượng cao; giảm xuất khẩu
nguyên liệu và bán thành phẩm, tăng xuất khẩu thành phẩm (trên 70% qua chế biến có
giá trị cao);
- Phát triển mạnh các ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Khuyến khích
các ngành sản xuất tư liệu sản xuất; đổi mới công nghiệp cơ khí; phát triển cơng

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


nghiệp điện tử, đưa tin học vào các hoạt động kinh tế, quản lý và xã hội; phát triển có
chọn lọc các ngành cơng nghiệp ít gây ơ nhiễm mơi trường;
- Bố trí khơng gian cơng nghiệp : hình thành ba cụm công nghiệp và các hành
lang phát triển công nghiệp chính : cụm Hà Nội, cụm Hải Phịng, cụm phía Nam của
vùng (gồm Nam Định, Phủ Lý, Ninh Bình và Tam Điệp); các khu công nghiệp trên các
hành lang quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18, quốc lộ 21A và quốc lộ 10;
- Hình thành một mạng lưới đô thị gồm các cấp : thành phố trực thuộc Trung
ương, thành phố tỉnh lỵ, thị xã, thị trấn, thị tứ phân bố đều trên toàn vùng với các đơ
thị trung tâm : Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định. Mạng lưới đô thị nêu trên là cơ sở để
phát triển đơ thị hóa, hiện đại hóa các điểm dân cư nơng thơn trong vùng.
Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển khu công nghiệp đồng bằng sông Hồng
đã bước đầu thực hiện được các mục tiêu đề ra với những thành quả đáng kể
II. Thực trạng về các khu công nghiệp tập trung của vùng đồng bằng Sông Hồng
1. Các đánh giá tổng quan về quy mô và hoạt động của các khu công nghiệp

Đồng bằng sông Hồng gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Ninh
Bình và Thái Bình. Đây là vùng tập trung khá nhiều KCN, KCX và đang có những dấu
hiệu bứt phá trong thu hút đầu tư vào KCN, KCX trong thời gian gần đây. Các KCN,
KCX vùng Đồng bằng sông Hồng được xây dựng và thành lập về cơ bản phù hợp với
quy hoạch được duyệt, đã có 34 KCN được thành lập, trong đó có 23 KCN đang hoạt
động và 11 KCN đang trong thời kỳ triển khai xây dựng cơ bản. Tổng diện tích đất
quy hoạch phát triển KCN đã thành lập đạt 6.455 ha, trong đó diện tích đất cơng
nghiệp có thể cho th chiếm 66,3%. So với cả nước, tổng diện tích đất quy hoạch
phát triển KCN của vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 20,5%. Nhìn chung, việc sử
dụng đất của các nhà đầu tư thuê đất trong các KCN đã đi vào hoạt động trong vùng
phù hợp với mục đích sử dụng, thời gian sử dụng đã được phê duyệt. Tỷ lệ lấp đầy
diện tích đất cơng nghiệp cho th của các KCN đã vận hành đạt 72,4%, tương đương
mức trung bình của cả nước.
Tất cả các KCN này đều có trong Quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2000
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 519/TTg ngày 6/8/1996,
số 713/TTg ngày 30/8/1997 và số 194/1998/QĐ-TTg ngày 01/10/1998; Quy hoạch

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


phát triển KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1107/2006/QĐ-TTg ngày 21/8/2006; hoặc
đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương bổ sung vào Quy hoạch phát
triển các KCN cả nước. Nhìn chung, các KCN đã được thành lập đều phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 5 năm
và hàng năm của các địa phương được thể hiện trong bảng sau
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất tại các địa phương
Đơn vị: %
Trong đó

Tổng diện
tích
Đồng bằng sơng Hồng
Hà Nội
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hà Tây
Hải Dương
Hải Phịng
Hưng n
Thái Bình
Hà Nam
Nam Định
Ninh Bình

100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0

Đất sản xuất


Đất lâm

nông nghiệp

nghiệp

50.9
41.1
43.5
55.8
50.9
55.0
34.4
60.6
61.8
54.0
58.5
45.4

8.5
5.2
24.0
0.7
7.4
5.4
14.5
0.0
1.3
8.6
2.6

19.7

Đất
chuyên

Đất ở

dùng
15.9
23.0
14.3
17.9
18.0
16.5
14.6
17.0
15.4
14.7
14.3
11.6

8.0
14.3
6.3
11.8
7.9
8.3
8.5
10.1
8.1

6.0
6.2
3.9

Nguồn: Tổng Cục thống kê
Theo kết quả cuộc kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, KCX vùng đồng
bằng sông Hồng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2007 thì tổng mức đầu tư đăng ký
của 34 dự án phát triển kết cấu hạ tầng KCN thuộc vùng đồng bằng sông Hồng đạt
9.625 tỷ đồng và 489 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện kể từ khi khởi công đạt 3.560 tỷ
đồng và 317 triệu USD. Như vậy, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng đã thực hiện
được trên 50% tổng vốn đầu tư với khoảng 53% tổng diện tích đất cơng nghiệp đã
hồn thành đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng xong cơ sở hạ tầng.
Nhiều địa phương triển khai thu hút đầu tư nhanh chóng, khơng chỉ lấp đầy
nhanh diện tích đất cơng nghiệp của các KCN mà cịn thu hút được những dự án có
quy mơ lớn, có hàm lượng cơng nghệ cao vào KCN.
Một số KCN đã cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu
hút đầu tư đạt tỷ lệ lấp đầy cao gồm: KCN Nomura, Nam Sách, Đại An, Phúc Điền,

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


Tiên Sơn, Đồng Văn I, Khai Quang, Hoà Xá, Nguyễn Đức Cảnh, Thăng Long, Sài
Đồng B.
Các dự án đầu tư vào KCN trong vùng tập trung chủ yếu vào các ngành công
nghiệp như dệt may, chế biến thực phẩm, sản xuất ơtơ, xe máy và phụ tùng, cơ khí
chính xác, sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, điện-điện tử, linh kiện nhựa... Các KCN
đã quan tâm nhiều hơn đến cơ cấu đầu tư vào KCN, có sự lựa chọn nhà đầu tư theo
hướng ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao; thu hút một số nhà đầu tư có uy tín
vào KCN như: Canon, Orion-Hanel, Sumitomo Bakelite, Rorze Robotech, Brother
Industries, Sumidenso…

Các KCN thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng đã thu hút được 447 dự án có vốn
đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3.767 triệu USD
(chiếm 17,7% về số dự án và 16% về số vốn đầu tư của các dự án đầu tư nước ngoài
trong các KCN cả nước) và 519 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực với tổng vốn đầu
tư 33,46 nghìn tỷ đồng (chiếm 19,2% về số dự án và 22,4% về số vốn đầu tư của các
dự án đầu tư trong nước trong các KCN cả nước).
Các KCN vùng Đồng bằng sông Hồng đạt giá trị sản xuất công nghiệp của các
KCN trong vùng năm 2006 đạt gần 3,5 tỷ USD (chiếm khoảng 21% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của các KCN cả nước). Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN
trong vùng năm 2006 ước đạt khoảng 2 tỷ USD (chiếm 24% tổng giá trị xuất khẩu của
các KCN cả nước). Giá trị nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN trong vùng năm
2006 ước đạt khoảng 1,2 tỷ USD. Năm 2006, các doanh nghiệp KCN trong vùng nộp
ngân sách khoảng 101 triệu USD (chiếm 7% so với tổng số nộp ngân sách của các
KCN cả nước). Đến cuối năm 2006, các KCN trong vùng đã thu hút được trên 142
ngàn lao động trực tiếp (chiếm 15% tổng số lao động trực tiếp trong các KCN cả
nước).
Bảng 3: Mức đóng góp sản lượng công nghiệp của khu công nghiệp các tỉnh thuộc
đồng bằng Sông Hồng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

2001

2002

2003

2004

2005


2006

Đồng bằng sông Hồng

72944.7

86529.1

118436.9

154942.2

194722.3

248606.8

Hà Nội

26495.2

37054.1

50751.0

64390.9

77496.5

96395.8


Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


Vĩnh Phúc

7306.0

9613.4

12849.1

16129.5

21209.3

29815.4

Bắc Ninh

3449.5

4555.4

6816.1

8740.2

12995.4


16263.6

Hà Tây

4533.3

5735.7

7580.0

10937.1

13432.7

15966.8

Hải Dương

4188.9

5623.4

7288.5

8895.1

11706.9

14590.3


Hải Phịng

9817.3

12449.9

15635.0

20858.2

25293.4

33065.8

Hưng n

10289.5

3739.1

7112.8

10890.6

13481.3

18289.8

Thái Bình


2097.4

2381.4

2930.2

4444.8

5485.2

7002.5

Hà Nam

1614.3

1836.3

2487.1

2937.9

3558.3

4302.0

Nam Định

2322.5


2664.2

3485.7

4676.7

6711.3

8785.0

Ninh Bình

830.8

876.2

1501.4

2041.2

3352.0

4129.8

Nguồn: vụ quản lý khu cơng nghiệp- khu chế xuất
Bảng 4: Tỷ trọng đóng góp sản lượng cơng nghiệp của khu công nghiệp các tỉnh
thuộc đồng bằng Sông Hồng
Đơn vị: %
Năm


2001

2002

2003

2004

2005

2006

Hà Nội

40.43

42.82

42.85

41.55

39.79

38.77

Vĩnh Phúc

10.2


11.11

10.85

10.41

10.89

11.99

Bắc Ninh

4.72

5.26

5.75

5.64

6.67

6.54

Hà Tây

6.21

6.63


6.40

7.06

6.89

6.42

Hải Dương

5.74

6.63

6.15

5.74

6.01

5.87

Hải Phịng

13.46

14.39

13.20


13.46

12.99

13.30

Hưng n

14.10

4.32

6.00

7.03

6.92

7.35

Thái Bình

2.87

2.75

2.47

2.86


2.81

2.82

Hà Nam

2.21

2.12

2.09

1.89

1.83

1.73

Nam Định

3.18

3.08

2.94

3.02

3.44


1.52

Ninh Bình

1.14

1.01

1.27

1.31

1.72

1.66

Nguồn: Niên giám thống kê 2006

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


2. Đánh giá chi tiết về các khu công nghiệp của từng địa phương
2.1 Các khu công nghiệp tập trung quy mơ lớn
Với lợi thế về vị trí địa lý, nguồn nhân lực và chính sách khuyến khích đầu tư,
các KCN trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây là địa bàn được khá nhiều
nhà đầu tư lớn trong nước, nước ngồi có kinh nghiệm và khả năng tài chính quan tâm.
Do đó, phần lớn nguồn vốn đầu tư hạ tầng các KCN ở các tỉnh, thành phố này đều do
chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng tự huy động. Việc huy động và sử dụng vốn để xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN, đặc biệt là nguồn vốn khu vực tư nhân và đầu tư nước

ngồi tại Hải Phịng, Hải Dương, Hà Nội và Bắc Ninh tỏ ra có hiệu quả rõ rệt.
2.1.1. Khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội
Trong thời gian qua các KCN Hà Nội đã thu hút một lượng lớn nguồn đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngồi, qua đó đã thúc đẩy sự tăng trưởng cơng
nghiệp của Thành phố, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của Thủ đô Hà Nội và nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hiện nay tổng diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th tại các KCN- KCX Hà
Nội chiếm khoảng 18-19% diện tích đất của các KCN - KCX đã được thành lập tại
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Thực tế cho thấy, trong quá trình mở cửa và hội
nhập, các nhà đầu tư đã chọn Hà Nội là điểm đầu tư lớn và đã thực hiện các dự án có
qui mơ lớn tại đây. Hà Nội đã có mặt nhiều nhà đầu tư đa quốc gia có tiềm năng rất
lớn: Tập đồn Canon, Panasonic, Toto, Sumitomo Bakelite, cơng ty TNHH Đèn hình
Orion- Hanel…Thực tiễn phát triển các KCN- KCX ở Hà Nội đã cho thấy các KCNKCX Hà Nội đã và đang trở thành động lực cho phát triển kinh tế- xã hội của các vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vai trị quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát triển
có hiệu qủa các KCN tại các địa bàn lân cận, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động (tại chỗ và tại các tỉnh lân
cận), góp phần phát triển các dịch vụ và công nghiệp phụ trợ. Trên địa bàn Thành phố
đã hình thành một hệ thống các KCN tập trung được phân bố hợp lý ở các vị trí hết sức
thuận lợi và phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cuả cả nước, của
Thành phố và qui hoạch ngành cho nên phát triển rất tốt và ngày càng chứng tỏ sức
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Hà Nội hiện có 5 KCN tập trung với tổng diện tích đất

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


tự nhiên là gần 700 ha (KCN Nội Bài, KCN Sài Đồng B, KCN Hà Nội- Đài Tư, KCN
Thăng Long, KCN Nam Thăng Long) và 18 dự án CCN vừa và nhỏ (tổng diện tích đất
tự nhiên là 714 ha). Các KCN- CCN này có vốn đầu tư nước ngồi chiếm trên 1,4 tỷ
USD và vốn đầu tư trong nước chiếm trên 3000 tỷ đồng. Đồng thời tỷ lệ vốn thực hiện
so với vốn được đăng ký đầu tư thực hiện trên 60%, điều đó chứng tỏ mơi trường các

nhà đầu tư tại các KCN Hà Nội được thực hiện rất có hiệu quả.
Yếu tố thành cơng và quyết định nhất cho việc giành được một số thắng lợi bước
đầu của các KCN- KCX Hà Nội thời gian qua đó chính là yếu tố cải cách thủ tục hành
chính “một cửa, tại chỗ” triệt để theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND thành phố Hà
Nội, mà trong đó Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội là một địa
điểm đáng tin cậy của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư khi đến Ban quản lý các
KCN&KCX Hà Nội được giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính (giấy phép
đầu tư, đăng ký nhân sự, thiết kế kỹ thuật…) theo mơ hình cơ chế quản lý “một của, tại
chỗ”. Các thủ tục của các nhà đầu tư được giải quyết công khai, minh bạch, rõ ràng,
hiệu quả nên tiết kiệm được cho nhà đầu tư nhiều thời gian không cần thiết và đáp ứng
được địi hỏi rất lớn của các nhà đầu tư.
Tình hình thu hút đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh tại các KCN-CCN trên
địa bàn trong thời gian gần đây:
- Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội với vai trò là cầu nối
giữa nhà đầu tư với các cơ quan chủ quản đã tích cực phối hợp với các đơn vị trong
Thành phố đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư, đi đôi với cải thiện môi
trường đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài vào KCN.
- Trong 9 tháng đầu năm 2007 Ban đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 31 dự án
đầu tư vào các KCN tập trung(tăng 19 dự án so với cùng kỳ năm 2006) với tổng vốn
đầu tư đăng ký 87,230 triệu USD; điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho 11 dự án với
tổng vốn điều chỉnh tăng thêm là 50,604 triệu USD (bằng 94,3% so với cùng kỳ năm
2006); Cấp 56 giấy Chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp tại các Khu (Cụm) cơng
nghiệp vừa và nhỏ với diện tích khoảng 226,408 m2, tổng vốn đầu tư là 840,3 tỷ VNĐ
(tăng 197,5 % so với cùng kỳ năm 2006); điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 03
dự án với số vốn đầu tư tăng thêm 157 triệu VNĐ.

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


- 9 tháng đầu năm 2007, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong KCN tập

trung đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: doanh thu đạt 1.335 triệu USD, tăng 24%
so với cùng kỳ 2006; nộp ngân sách nhà nước 29 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ
2006. Cũng trong 9 tháng đầu năm 2007, các Khu (Cụm) công nghiệp vừa và nhỏ đạt
doanh thu: 1.330 tỷ đồng, nộp thuế: 76.880 triệu đồng.
- Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hà Nội
9 tháng đầu năm 2007 đạt tỷ lệ tăng trưởng cao: Tổng trị giá xuất khẩu: 940.328.956
USD, tăng 30% so với cùng kỳ 2006, bằng 62,68% kế hoạch năm; Tổng trị giá nhập
khẩu: 867.925.746 USD, tăng 29% so với cùng kỳ 2006, bằng 72,3% kế hoạch
năm. Thành công đạt được trong công tác xuất khẩu chủ yếu là do các công ty chế xuất
đã hoạt động ổn định, một số doanh nghiệp phát triển giai đoạn II và có giá trị xuất
khẩu đạt trên 421 triệu USD kéo theo nhiều doanh nghiệp vệ tinh đi vào hoạt động ổn
định, có giá trị xuất khẩu hàng hoá lớn.Các doanh nghiệp KCN ở Hà Nội cũng đã góp
phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn, tăng cường năng lực của các
ngành công nghiệp như công nghiệp nhẹ (dệt, may, giầy da), cơng nghiệp điện tử, cơ
khí,… Các KCN cịn góp phần góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của
thành phố và bước đầu có đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Năm 2004, giá trị sản
xuất công nghiệp ở các KCN tại Hà Nội đạt khoảng 10.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
trên 20% giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố, giá trị xuất khẩu đạt hơn 500
triệu USD, chiếm 20% giá trị xuất khẩu của thành phố và nộp ngân sách trên 300 tỷ
đồng.
Tình hình cụ thể như sau:
* Tại các khu cơng nghiệp tập trung: Trên địa bàn thành phố đã hình thành một
hệ thống các KCN tập trung, được phân bố hợp lý ở những vị trí thuận lợi và phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của thành phố và quy
hoạch ngành. Hà Nội hiện có 6 KCN được thành lập là KCN Nội Bài, KCN Sài Đồng
B, KCN Bắc Thăng Long, KCN Đài Tư - Hà Nội, KCN Deawoo - Hanel và KCN Nam
Thăng Long. Tổng diện tích đất tự nhiên của 6 KCN xấp xỉ 640 ha, trong đó tổng diện
tích đất cơng nghiệp có thể cho th khoảng 450 ha, chiếm tương ứng 18% và 19% về
diện tích của các KCN, KCX đã được thành lập tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.


Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A


6 tháng đầu năm 2007, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt mức tăng
trưởng cao so với cùng kỳ 2006, do nhiều doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu ổn
định, vốn đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến nên năng xuất lao động cao, doanh số bán
hàng lớn, các dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng đầy đủ và hoàn thiện… góp phần quan trọng đẩy nhanh đốc độ tăng trưởng.
Đồng thời, một số doanh nghiệp đã triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi
được cấp giấy phép đầu tư nên có sản phẩm bán ra thị trường, mơi trường đầu tư thuận
lợi, thơng thống hơn. Kết quả: doanh thu đạt 973,94 triệu USD (tăng 44% so với cùng
kỳ năm 2006); nộp thuế 25,31 triệu USD (tăng 38% so với cùng kỳ năm 2006).
* Tại các khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: doanh thu đạt 348,35 tỷ đồng;
nộp thuế: 22,49 tỷ đồng.
Tổng số lao động ở các doanh nghiệp KCN/Cụm CN tính đến nay là 49.147
người (tăng 28% so với cùng kỳ năm 2006), trong đó: lao động Việt Nam 48.711
người; lao động nước ngoài: 436 người.
Về xuất nhập khẩu: Tổng trị giá xuất khẩu đạt 713.538.198 USD, tăng 48% so
với cùng kỳ 2006, bằng 47,5% kế hoạch năm 2007, chiếm tỉ trọng 34,9% so với tổng
kim ngạch xuất khẩu toàn thành phố Hà Nội, chiếm 65,9% so với tổng kim ngạch xuất
khẩu địa phương.
2.1.2. Khu công nghiệp tại thành phố Hải Phịng
Ở miền Bắc, những tín hiệu khả quan cũng đang đến với các KCX, KCN Hải
Phòng trong năm 2006. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
KCX, KCN khá ổn định với vốn thực hiện đạt 2 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ
2005. Các doanh nghiệp đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu với doanh thu 10 triệu
USD, tăng 50% so với tháng 1/2005.
Trên địa bàn thành phố Hải Phịng có hai khu công nghiệp (KCN) và một khu
chế xuất (KCX) đã được thành lập từ rất sớm và gắn với sự ra đời của các công ty liên
doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (KCN Nomura-Hải

Phịng; KCN Đình Vũ; KCX Hải Phịng-96, nay là KCN Đồ Sơn Hải Phòng).
- KCN Nomura-Hải Phòng được thành lập ngày 23 tháng 12 năm 1994 có diện
tích 153 ha, diện tích đất cơng nghiệp 123 ha, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được xây dựng

Đỗ Thị Quỳnh Trang – Lớp Đầu Tư 47A



×