Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI VÀ LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHO MẢNG LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN BÁT ĐẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 50 trang )

ĐỀ BÀI
Khách Sạn Bát Đạt Sài Gòn được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 1990.
Nó tọa lạc tại con đường sầm uất bậc nhất Sài Gòn thời bấy giờ. Đến năm 2021, do nền
kinh tế phát triển, rất nhiều khách sạn mới được ra đời, vị trí trung tâm của Thành phố
cũng được thay đổi, cộng thêm tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp đã làm
cho lợi thế cạnh tranh của khách sạn này đang dần bị suy giảm, doanh thu cũng vì thế mà
giảm theo.
Lấy giả định, đến tháng 9 (âm lịch) năm 2021, dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ
và du lịch nội địa được phép hoạt động trở lại. Cơng suất phịng được ký kết trước qua tất
cả các kênh tính tới thời điểm hiện tại là 50% (TO – Travel Operation, TA – Travel
Agency, OTA – Online Travel Agency, Corporate).
Hãy xây dựng chương trình khuyến mãi để kích cầu vào 3 tháng cuối năm để đẩy
công suất tăng thêm 30% với kinh phí truyền thơng cho giai đoạn này là 150.000.000
đồng.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM.......................................................................2
1.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu:.........................................................................................2
1.1.1 Thị trường mục tiêu:.....................................................................................................2
1.1.2 Phân đoạn thị trường mục tiêu:....................................................................................3
1.2. Đối thủ cạnh tranh:.........................................................................................................6
1.2.1. Phân tích 4P các đối thủ cạnh tranh chính:..................................................................6
1.2.2. Định vị khách sạn Bát Đạt trên thị trường:..................................................................9
1.3. Đề xuất các gói sản phẩm:..............................................................................................9
1.3.1. Sản phẩm lưu trú của khách sạn Bát Đạt:....................................................................9
1.3.2. Các dịch vụ đi kèm bên trong khách sạn Bát Đạt:.....................................................12
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG GIÁ VÀ LỰA CHỌN KÊNH PHÂN PHỐI.......................14
2.1. Xây dựng giá dành cho gói sản phẩm:..........................................................................14
2.1.1. Phương pháp định giá:...............................................................................................14


2.1.1.1. Định giá dựa vào chi phí:.......................................................................................14
2.1.1.2. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu và phương pháp hòa vốn:..................................14
2.1.1.3. Định giá dựa trên cảm nhận khách hàng:................................................................15
2.1.1.4. Định giá theo đối thủ cạnh tranh:...........................................................................15
2.1.2. Xác định phương thức định giá cho kế hoạch:.........................................................16
2.2. Lựa chọn kênh phân phối:............................................................................................16
2.2.1. Hệ thống phân phối trong khách sạn:........................................................................16
2.2.2. Các kênh phân phối phổ biến của khách sạn:............................................................17
2.2.3. Xây dựng chính sách phân phối:...............................................................................19
2.2.3.1. Cơ sở lựa chọn kênh phân phối:.............................................................................19
2.2.3.2. Thiết kế kênh phân phối:........................................................................................20
2.2.4. Xây dựng gói khuyến mãi:........................................................................................22


2.2.4.1. Chương trình chi tiết đối với khách walk-in:..........................................................22
2.2.4.2. Chương trình chi tiết đối với khách Corporate:......................................................23
2.2.4.3. Thuyết minh hai chương trình khuyến mãi trên:.....................................................24
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO GĨI SẢN PHẨM........................................27
3.1. Phân tích tình thế:.........................................................................................................27
3.1.1. Mơi trường vĩ mô (PEST):........................................................................................27
3.1.2. Môi trường vi mô (SWOT):......................................................................................27
3.1.3. Khách hàng mục tiêu:................................................................................................28
3.1.4. Đối thủ cạnh tranh:....................................................................................................29
3.1.4.1. Khách sạn Đồng Khánh:.........................................................................................29
3.1.4.2. Khách sạn Valentine:..............................................................................................29
3.1.4.3. Khách sạn Đông Kinh:...........................................................................................30
3.1.4.4. Khách sạn Selena Sài Gòn:.....................................................................................30
3.2. Tổng quan chiến lược 5M trong giai đoạn cuối năm:...................................................31
3.2.1. Nhiệm vụ mục tiêu (Mission):...................................................................................31
3.2.2. Thông điệp quảng bá (Message):...............................................................................32

3.2.3. Phương tiện truyền thông (Media):...........................................................................32
3.2.3.1. Các phương tiện truyền thông được lựa chọn:........................................................32
3.2.3.2. Triển khai kênh truyền thông:.................................................................................36
3.2.4. Ngân sách (Money):..................................................................................................37
3.2.5. Đo lường và kiểm soát hiệu quả (Measurement):......................................................39
3.2.5.1. Cách đo lường hiệu quả truyền thơng:....................................................................39
3.2.5.2. Kiểm sốt chiến lược truyền thông:........................................................................40
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 43


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Những tiêu chí phân đoạn đối với khách Walk-in
Bảng 1. 2: Những tiêu chí phân đoạn đối với khách Corporate
Bảng 1. 3: Phân tích 4P đối thủ cạnh tranh
Bảng 1. 4: Sản phẩm phòng lưu trú tại khách sạn Bát Đạt
Bảng 1. 5: Tiện ích bổ sung tại khách sạn Bát Đạt
Bảng 3. 1: Phân tích PEST
Bảng 3. 2: Phân tích SWOT
Bảng 3. 3: Bảng giá quảng cáo trên Facebook theo LeadUp.com
Bảng 3. 4: Bảng giá dịch vụ quảng cáo Google theo vietads.com.vn
Bảng 3. 5: Dự trù kinh phí cho truyền thơng


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1. 1: Sơ đồ định vị sản phẩm khách sạn Bát Đạt so với 4 đối thủ cạnh tranh
Hình 2. 1: Hệ thống phân phối trong khách sạn

Hình 3. 1: Minh họa Google Ad.......................................................................................33
Hình 3. 2: Ví dụ về một số diễn đàn, hội nhóm đánh giá du lịch.....................................35
Hình 3. 3: Minh họa về việc giới thiệu khách sạn trên tiktok...........................................36



MỞ ĐẦU
Đối với việc kinh doanh khách sạn, lĩnh vực có rào cản gia nhập ngành thấp thì
các chiến lược marketing phải được coi trọng hàng đầu. Ngày nay, khách hàng là nhân tố
tiềm ẩn để các khách sạn nói chung cũng như Bát Đạt nói riêng cung cấp các loại hình
sản phẩm, dịch vụ, cung ứng thị trường. Vì thế mà kế hoạch marketing phải được xây
dựng qua công tác tìm kiếm, dự đốn, nghiên cứu xu hướng phát triển thị trường từ đó
đưa ra các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến phân phối và hướng truyền thơng
cho phù hợp. Qua đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh thay đổi cho kịp với tình hình biến
động thị trường sau dịch bệnh kéo dài. Việc tiến hành nghiên cứu tình hình cạnh tranh,
nhu cầu thị trường để tiến hành phân tích các ý định mua của khách hàng tiềm năng nhằm
xác định nghệ thuật kinh doanh thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mãi,
các hoạt động kinh doanh trong chương trình đó, giải pháp cơng nghệ, quản trị marketing
- mix, các khả năng chào hàng cũng như bán phòng, điều khiển các dòng phân phối sản
phẩm, dịch vụ tốt nhằm tối đa hóa nhu cầu khách hàng, tối ưu hóa mục tiêu khách sạn sau
tình hình dịch bệnh Covid - 19.
Để bắt đầu hoạt động lại việc kinh doanh sau thời gian dài ngủ đơng thì khách sạn
Bát Đạt phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Mục tiêu tổng quát hoạt động marketing của
các khách sạn nói chung và Bát Đạt nói riêng là phải thiết lập lại, duy trì mối quan hệ
khách hàng với khách sạn từ đó bắt đầu tăng doanh thu trở lại. Xét một cách cụ thể thì
mục tiêu hoạt động marketing là duy trì cân đối lợi nhuận khách sạn với việc thỏa mãn
nhu cầu khách hàng, từ đó xây dựng gói bán phịng phù hợp để tối đa hóa cơng suất
phòng dịp cuối năm.


CHƯƠNG 1: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu:
1.1.1 Thị trường mục tiêu:
Hiện nay trước tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát tương đối ổn định, các

chuyến bay quốc nội đã được mở lại, song đó tâm lý khách hàng cũng dần tốt hơn và có
xu hướng đi du lịch nghỉ dưỡng, cũng như dần quay trở lại với công việc và những
chuyến công tác sau khoảng thời gian dài giãn cách xã hội. Vì thế, đây chính là thời điểm
để ngành dịch vụ nói chung, ngành nhà hàng - khách sạn nói riêng, đặc biệt là khách sạn
Bát Đạt nắm bắt thị trường và tâm lý khách hàng để đưa ra những chiến lược phát triển
mới sau khi chịu sự ảnh hưởng nặng nề của đại dịch. Và với việc nhóm đã tiến hành
nghiên cứu các yếu tố vĩ mơ, phân tích thị trường, phân tích ngành và phân tích nội tại
của doanh nghiệp. Sau đây nhóm xin phép phân tích ngắn gọn lại thị trường mục tiêu
khách sạn.
Khách sạn Bát Đạt cần lựa chọn được thị trường mục tiêu cho mình một cách
chính xác và cụ thể, điều này giúp khách sạn hướng mục đích kinh doanh vào đúng thị
trường mà khách sạn có thế mạnh. Hiện nay, khách sạn Bát Đạt đang xác định thị trường
mục tiêu của mình dựa trên tình hình kinh doanh chung của khách sạn, cũng như tình
hình phát triển của nền kinh tế sau đại dịch COVID-19. Thị trường ban đầu của khách
sạn là hướng vào khách đi du lịch, thăm thân, công vụ đến từ các quốc gia; Nhật, Hàn,
Trung Quốc, v.v…và một bộ phận khách nội địa. Vì lý do khách sạn Bát Đạt được xây
dựng lâu đời nên khó thu hút lượng khách trẻ tuổi, song song đó các đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn và trực tiếp trên thị trường rất nhiều cho nên khả năng cạnh tranh tăng cao. Do
vậy thị phần ngày càng bị chia nhỏ đi, đòi hỏi phải đưa ra những chiến lược nắm bắt
khách hàng ngày càng kỹ càng và đem lại hiệu quả phải cao hơn nữa. Tuy nhiên, lượng
khách hàng quá khứ đa phần là khách đến với mục đích phục vụ kinh doanh, khách sạn
đã có dữ liệu để khai thác trước, đồng thời đội ngũ nhân viên bên khách sạn có kinh
nghiệm lâu năm nên tác phong phục vụ và xử lý tình huống sẽ nhanh nhẹn, chun
nghiệp hơn. Ngồi ra, việc tìm hiểu và lựa chọn nguồn cung cấp chất lượng, có uy tín
cũng là lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp này. Chính vì thế, khách sạn Bát Đạt nên tiếp tục
đẩy mạnh hướng đến những nguồn khách walk-in và Corporate có độ tuổi từ 25 đến 40
tuổi nhằm thu về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.


1.1.2 Phân đoạn thị trường mục tiêu:

 Đối với khách walk – in:
Thị trường khách vãng lai, du lịch, thăm thân: nhóm khách này ít tiêu dùng dịch
vụ tại khách sạn, tuy nhiên số lượng khách đông và tương đối ổn định nên sẽ mang lại
doanh thu khá cao cho khách sạn. Đặc biệt là đối với những thành phần khách hàng quá
khứ đã trải nghiệm dịch vụ tại khách sạn Bát Đạt cũng như u thích khơng gian mà nơi
đây mang lại.
Bảng 1. 1: Những tiêu chí phân đoạn đối với khách Walk-in

Tiêu
thức

Yếu tố
Khách
quốc tế

Địa lý

Khách nội
địa

Mật độ
dân số

Khí hậu
Nhân
khẩu
học

Đoạn thị trường
Khách Châu Á

Khách Châu Mỹ
Khách Châu Âu, v.v…
Thành Phố Hồ Chí Minh (Quận
1,2,3,4,5,6,7,8,9, quận Tân Bình,
Bình Tân, Tân Phú, Bình Chánh,
Thủ Đức, v.v...)
Các tỉnh khác
Dân số trung bình của thành phố
Hồ Chí Minh là 9,038,000 người,
mật độ dân số ở quận 5 là 43,913
người/km²
Khí hậu ơn đới, nhiệt đới gió mùa,

Nền nhiệt độ cao từ 22 độ- 27 độ

Đánh giá

Quy mô lớn, sức hấp dẫn
của đoạn thị trường này
cao, khách sạn có khả
năng đáp ứng

Dưới 18 tuổi

Khơng hấp dẫn

Từ 18 đến 25 tuổi

Ít hấp dẫn


Từ 25 đến 40 tuổi

Rất hấp dẫn

Trên 40 tuổi

Ít hấp dẫn

Độ tuổi

Giới tính

Nam/nữ

Quy mơ

Từ 1 đến 2 người

Rất hấp dẫn


gia đình

Chu kỳ
sống của
gia đình

Thu nhập

Nghề

nghiệp
Tầng lớp
xã hội

Tâm lý

Từ 3 đến 4 người

Hấp dẫn

Từ 5 đến 10 người

Ít hấp dẫn

Trên 10 người

Ít hấp dẫn

Độc thân trẻ

Số lượng nhiều

Gia đình chưa có con

Số lượng trung bình

Con dưới 10 tuổi

Số lượng ít


Gia đình hai người già

Số lượng rất ít

Dưới 5 triệu/tháng

Hấp dẫn

Từ 5 triệu/tháng đến 10 triệu/tháng

Rất hấp dẫn

Trên 10 triệu/tháng

Ít hấp dẫn

Công chức, viên chức, thương nhân Chiếm tỉ trọng cao
Trung lưu

Chiếm tỉ trọng rất cao

Thượng lưu

Chiếm tỉ trọng thấp

Tìm đến sự mới mẻ, độc đáo

Số lượng vừa

Có sở thích ăn uống và tìm hiểu

văn hóa Trung Hoa

Số lượng thấp

Lối sống
u thích sự sầm uất, nhộn nhịp,
có sự u thích về nhu cầu mua
sắm
Thích sự hiện đại, thích cái đẹp
Lý do đến
khách sạn

Lưu trú với mục đích du lịch cơng
tác
Lưu trú với mục đích du lịch nghỉ
dưỡng
Lưu trú với mục đích thăm bệnh/
họ hàng

Số lượng cao

Số lượng cao
Chiếm tỉ lệ cao, hấp dẫn
Chiếm tỉ lệ vừa
Chiếm tỉ lệ vừa


Hành
vi


Lợi ích
khi đến
khách sạn

Sử dụng dịch vụ nhà hàng tại
khách sạn

Chiếm tỉ lệ thấp

Chất lượng phục vụ tốt

Kỳ vọng cao

Sản phẩm dịch vụ chất lượng

Kỳ vọng cao

Giá thành phải chăng

Khách hàng ít nhạy cảm về giá

Khách chưa từng đến
Tình trạng
Khách hàng thân thuộc
sử dụng
Khách hàng đã từng sử dụng dịch
vụ vài lần
Mức độ
trung
Cao, thấp, có sự dao động

thành
Khách có sự u thích

Mức độ
sẵn sàng



Khơng kỳ vọng q cao
vì chất lượng sẽ tương
xứng với số tiền khách
hàng bỏ ra
Xuất hiện ở những khách
hàng có khả năng chi trả
cao, địi hỏi cao về chất
lượng
Tiềm năng thấp
Tiềm năng lớn, rất hấp
dẫn
Tiềm năng vừa

Mức độ sẵn sàng rất cao,
rất hấp dẫn

Khách đã biết

Mức độ sẵn sàng cao

Khách chưa biết


Mức độ sẵn sàng thấp

Khách có sự quan tâm

Mức độ sẵn sàng vừa phải

Khách có ý định đến

Mức độ sẵn sàng vừa phải


 Đối với khách Corporate:
Trong thị trường khách công vụ, họ luôn yêu cầu mức chất lượng dịch vụ cao, đảm
bảo, tuy nhiên tập khách này lại khơng q khó tính. Họ địi hỏi sự n tĩnh trong q
trình lưu trú, mơi trường đảm bảo, an tồn, thơng thống, trang thiết bị trong phòng phải
hiện đại, ổn định và đặc biệt là họ sử dụng một số dịch vụ bổ sung trong khách sạn như:
giặt là, giải trí, v.v…
Bảng 1. 2: Những tiêu chí phân đoạn đối với khách Corporate

Phân loại khách
Corporate
Doanh nghiệp
chính phủ

Đặc điểm

Đoạn thị trường

Đánh giá


Phịng sạch sẽ, đầy đủ Khách công vụ từ các Khả
tiện nghi, an ninh phịng doanh nghiệp thuộc chính đáp
tốt.
phủ
thấp

năng
ứng

Phịng trang bị đầy đủ các
vật dụng cần thiết, môi
Doanh nghiệp phi
trường đảm bảo an tồn
chính phủ
cho cơng việc của khách
hàng.

Khách hàng cơng vụ từ Khả
năng
các công ty cổ phần, đáp ứng cao
TNHH, Công ty Hợp danh
và các ngân hàng thương
mại

Doanh nghiệp
Phòng rộng rãi, thống
thơng qua trung mát, có tầm nhìn tốt.
gian là cơng ty du
lịch


- Khách du lịch đi theo Khả
năng
đoàn
đáp ứng cao
- Khách lẻ nhưng muốn đi
theo tour

Doanh nghiệp
thông qua trung
gian là kênh bán
phịng trực tuyến

- Phịng n tĩnh, có đầy Khách hàng doanh nghiệp Khả
năng
đủ các đồ dùng phục vụ ở đây đến từ các đơn vị đáp ứng cao
cho công việc của họ.
trong nước và nước ngoài
- Chất lượng dịch vụ tốt.

1.2. Đối thủ cạnh tranh:
1.2.1. Phân tích 4P các đối thủ cạnh tranh chính:
Trên địa bàn quận 5 thành phố Hồ Chí Minh có một số khách sạn cùng tiêu chuẩn
3 sao như: Khách sạn Phước Lộc Thọ 2, Valentine Hotel, Bonita Boutique Hotel, Khách
sạn Đồng Khánh,... Trong những khách sạn kể trên thì bốn khách sạn tác động đến hoạt
động kinh doanh của Khách sạn Bát Đạt do có cùng địa bàn, cùng phân khúc thị trường


và có các sản phẩm dịch vụ tương tự nhau đó là Khách sạn Đồng Khánh, Valentine Hotel,
Khách sạn Đơng Kinh và Selena Sài Gòn. Sự xuất hiện của những khách sạn này tạo nên
tâm lý lựa chọn trong khách hàng khi đến lưu trú và du lịch tại quận 5. Chính vì thế mà

bốn khách sạn nêu trên là những đối thủ cạnh tranh chính của Bát Đạt. Do vậy muốn thu
hút được khách du lịch thì khách sạn phải có những chính sách, biện pháp thích hợp để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng khi đến với khách sạn. Từ đó mang lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất có thể.
Bảng 1. 3: Phân tích 4P đối thủ cạnh tranh

Khách
sạn

Sản phẩm
Khách sạn có tất

Giá cả
+ Giá phịng

Địa điểm

Quảng bá

+ Chỉ cách khách Khách sạn Đồng Khánh

cả 176 phòng ngủ niêm yết dao

sạn Bát Đạt

cũng thu hút rất nhiều

đạt tiêu chuẩn

động từ khoảng


khoảng 1.2 km

khách hàng nhờ các

Quốc tế 3 sao

1.200.000 VND

trên con đường

chương trình khuyến

gồm (Đồng

đến 4.100.000

Trần Hưng Đạo.

mãi đa dạng và liên tục

Đồng

Khánh suite,

VND

+ Gần với các

như tặng khách hàng 1


Khánh

Inner suite,

+ Tất cả giá đã

trung tâm giải trí

bữa ăn xế trị giá

Deluxe, Superior, bao gồm thuế

tại quận 1 như

150,000 VNĐ; chương

Connecting

VAT và phí

Phố Bùi Viện,

trình khuyến mãi giảm

room) với diện

phục vụ.

Phố đi bộ


giá phòng lên đến 20%

Nguyễn Huệ…

đối với khách hàng

tích từ 25m2 đến
56m2.
Valentine Khách sạn 2 sao
Hotel

thân thiết
+ Giá niêm yết

+ Tọa lạc trên

Với nhiều những ưu đãi

này gồm 4 loại

của 4 loại phòng đường Nguyễn

lớn tại các kênh phân

phịng khác nhau

trên agoda động

Chí Thanh cách


phối Online Travel

(Standard

từ khoảng

khách sạn Bát

Agency như Agoda,

Double, Superior, 595.000 VND

Đạt khoảng 1.5

Booking.com,

Deluxe, VIP

đến 1.200.000

km.

Traveloka,..., giá chiết

Room) với diện

VND.

+ Cách sự nhộn


khấu lên đến 40%

tích từ 20m2 đến

+ Giá phịng

nhịp của thành

45m2.

chưa bao gồm

phố 1.5 km,


thuế VAT và phí khách sạn 2 sao
dịch vụ.

này có vị trí vơ
cùng thuận lợi và
dễ tiếp cận các
địa điểm lớn

Khách sạn 3 sao

+ Giá niêm yết

Khách sạn nằm


+ Khách sạn có ưu đãi

gồm 5 loại phịng của 5 loại phịng ngay trung tâm

cho khách đồn hoặc

khác nhau

dao động từ 42

Sài Gòn - Chợ

khách đặt phòng sớm

(Standard,

USD đến 79

Lớn gần với các

với giá chiết khấu lên

Superior, Deluxe, USD (khoảng từ địa điểm lớn

đến 40%.

Family Deluxe,

560.000 VND


cũng như những

+ Ngoài ra khách sạn

Đơng

Suite) với diện

đến 1.810.000

điểm tham quan

cịn có ưu đãi đặc biệt

Kinh

tích từ 20m2 đến

VND đối với 5

du lịch nổi tiếng

vào các ngày lễ với

52m2.

loại phịng cơ

của thành phố


những món quà phù

bản)

như Chợ Bến

hợp với ngày lễ đó.

+ Tất cả giá đã

Thành, An Đơng

bao gồm thuế

plaza, đại lộ

VAT và phí

Đơng Tây,...

phục vụ.
Khách sạn 2 sao

+ Với giá phòng Khách sạn nằm

Chính sách khách hàng

này có tất cả 175

niêm yết chỉ từ


trong một con

thân thiết - giảm giá

phòng với 4 loại

690.000 VND

hẻm khơng q

cho các khách hàng

phịng khác nhau

đến khoảng

nhỏ của đường

thân quen; chính sách

Selena

(Deluxe, Suite,

2.120.000 VND. Nguyễn Trãi

tặng kèm bữa sáng cho

Sài Gòn


Family Suite và

+ Giá phòng

Quận 5 nhưng

các khách hàng mới

Superior) với

chưa bao gồm

vẫn khuất tầm

của khách sạn; đưa ra

diện tích phịng

thuế VAT và phí nhìn, khơng q

từ 25m2 đến 48m2 dịch vụ.

những đợt giảm giá cho

nổi bật đối với

các dịch vụ spa, gym

khách hàng.


đến khách hàng.


1.2.2. Định vị khách sạn Bát Đạt trên thị trường:
Dựa vào giá cả và chất lượng sản phẩm của từng đối thủ cạnh tranh mà nhóm đã
định vị được thị trường khách sạn Bát Đạt như sơ đồ dưới đây:

Hình 1. 1: Sơ đồ định vị sản phẩm khách sạn Bát Đạt so với 4 đối thủ cạnh tranh

Như theo sơ đồ phân tích cho thấy thì khách sạn Bát Đạt có chất lượng sản phẩm
cao và giá cả hợp lý hơn là Selena Sài Gòn và Valentine Hotel nhưng 2 khách sạn này
cũng đang phát triển để tiếp cận gần hơn với khách sạn Bát Đạt. Bên cạnh đó, khách sạn
Bát Đạt cũng đang ngang bằng với khách sạn Đơng Kinh cả về chất lượng lẫn giá bán
phịng bởi nó chính là đối thủ trực tiếp cạnh tranh với Bát Đạt vì cả 2 khách sạn này đều
là những khách sạn lâu đời và cũng có những nguồn khách quen lâu năm. Tuy nhiên,
khách sạn Đồng Khánh lại là đối thủ mạnh đối với Bát Đạt, vì Khách sạn Đồng Khánh là
khách sạn đạt chuẩn 3 sao quốc tế với trang thiết bị đầy đủ và hiện đại. Quan trọng hơn là
nó đã vượt qua khách sạn Bát Đạt cả giá bán phòng lẫn chất lượng.

1.3. Đề xuất các gói sản phẩm:
1.3.1. Sản phẩm lưu trú của khách sạn Bát Đạt:
Khách sạn Bát Đạt được xây dựng theo tiêu chuẩn của một khách sạn quốc tế 3
sao, mang vẻ đẹp thiết kế, hơi hướng của cuộc sống hiện đại và mang đến một không
gian gần gũi, tự nhiên để khách hàng nghỉ ngơi thật thoải mái trong thời gian lưu trú tại
đây. Hiện tại, khách sạn có 200 phịng với các trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế, được
chia làm 4 loại khác nhau:
Bảng 1. 4: Sản phẩm phòng lưu trú tại khách sạn Bát Đạt



Loại

Diện

Loại giường và

phịng

tích

Đặc điểm phịng

Giá phịng (chưa
Các tiện nghi

bao gồm thuế và
phí phục vụ)

28

+ Phịng 2 giường

đến

đơn hoặc 1 giường các tiện nghi như máy

+/phịng/đêm

đơi


điều hịa nhiệt độ, máy

(Thêm giường phụ

+ Tất cả các

sấy tóc, tủ lạnh, truyền

thu 300.000đ)

phịng đều có cửa

hình cáp, điện thoại gọi

sổ và nằm gần

quốc tế trực tiếp

Standard 31m2
(50
phịng)

Phịng được trang bị

800.000 VND+

thang máy

Superior


34

+ Phịng có 1

+ Phịng có cửa sổ

1.200.000 VND+

đến

giường đơi

+ Phịng tắm có bồn

+/phịng/đêm

42m2

+ Phịng trang

+ Wireless miễn phí

nhã, thống mát

+ Các trang thiết bị

được thiết kế theo

đúng tiêu chuẩn quốc tế


phong cách hiện

như kênh truyền hình

đại

cáp, điện thoại trực tiếp

(70
phịng)

đi nước ngồi
46

+ Phịng có 2

đến

giường đơn hoặc 1 đường truyền ADSL

53m2

giường đơi

tốc độ cao.

+ Phịng có thể

+ Trong thời gian lưu


phục vụ tốt cho

trú quý khách có thể sử

các nhóm khách

dụng wireless internet,

(50

khi có u cầu đặt

trà, cà phê, đường, sữa

phịng)

giường phụ. Đặc

và nước suối miễn phí

biệt, cịn có các

tại phịng.

Deluxe

phịng liên kế
thích hợp cho gia
đình với khơng
gian rộng rãi hơn


+ Các phịng có lắp đặt

1.500.000 VND+
+/phịng/đêm


Suite
(30
phịng)

55

+ Phịng có 1

+ Phịng được trang bị

2.000.000 VND+

đến

giường đơi

hiện đại với màn hình

+/phịng/đêm

65m2

+ Đặc trưng của


LCD, internet ADSL tại

phịng là yên tĩnh,

phòng.

với phòng khách,

+ Quý khách còn được

phòng làm việc và cung cấp tạp chí, hoa
phịng ngủ được

tươi, trái cây, cà phê,

thiết kế riêng biệt

trà, sữa miễn phí tại

với lối đi từ thang

phòng và thưởng thức

máy đến phòng rất điểm tâm sáng tự chọn
thuận lợi

tại nhà hàng của khách
sạn


Thông qua bản khảo sát về phòng tại khách sạn Bát Đạt, nhóm quyết định chọn
loại phịng Superior bởi vì: Hạng phịng Superior có số lượng phịng nhiều nhất tại khách
sạn, ngoài việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản thì loại phịng này cịn có các tiện ích
khác đi kèm như có cửa sổ, gần thang máy, wireless internet tại phòng. Đồng thời, giá
phòng Superior ở mức tương đối, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Với mức giá tương đối đi kèm với chất lượng dịch vụ khá tốt sẽ dễ dàng cho việc truyền
thông, quảng bá có hiệu quả gói Daycation mà khách sạn đang xây dựng. Bên cạnh đó,
với mức giá hấp dẫn được đưa ra đi kèm với nhiều tiện ích sẽ thu hút được sự quan tâm
của nhiều đối tượng khách hàng từ phân khúc bình dân, trung cấp đến cao cấp hơn. Hơn
nữa, việc chọn loại phòng Superior sẽ tạo được một lợi thế lớn hơn cho việc upsale (bán
hàng gia tăng) lên các hạng phịng cao hơn vì khoảng cách giá chênh lệch khơng lớn, góp
phần giá tăng doanh thu cho khách sạn.
1.3.2. Các dịch vụ đi kèm bên trong khách sạn Bát Đạt:
Bảng 1. 5: Tiện ích bổ sung tại khách sạn Bát Đạt

Tên dịch vụ

Giá Bán (VNĐ)

Giá Cost
(VNĐ)

Nhà hàng Á – Âu (theo Alacarte)

800.000

150.000

Nhà hàng Á – Âu (theo set menu)


750.000

120.000

Dịch vụ Spa (1 liệu trình/1 người/30p)

350.000

80.000


Rooftop bar

250.000

100.000

Phịng hội nghị (1 giờ)

500.000

120.000

Giặt ủi

150.000

50.000

Xe đưa đón


800.000

Sau khi nhóm phân tích về thị trường và lựa chọn ra được thị trường mục tiêu mà
khách sạn Bát Đạt đang muốn hướng đến, đồng thời cũng chỉ ra được những đối thủ cạnh
tranh của khách sạn thì nhóm tiến hành xây dựng gói sản phẩm để kinh doanh dịch vụ lưu
trú một cách có hiệu quả và có năng suất cao trước tình hình dịch bệnh đã được kiểm sốt
tương đối ổn định, các chuyến bay quốc nội được mở lại.
Hiện nay trong ngành xuất hiện nhiều gói sản phẩm hấp dẫn khách hàng nhằm
nâng cao cơng suất phịng, chẳng hạn như: gói staycation, gói daycation, gói lưu trú dài
hạn, gói nghỉ dưỡng 4 ngày 3 đêm, gói khuyến mãi theo mùa, v.v…Gói 4 ngày 3 đêm
thường hướng đến những hàng muốn nghỉ dưỡng dài ngày hoặc mục đích du lịch, tham
quan các địa điểm nổi bật xung quanh điểm lưu trú nhưng nguồn khách này thường thích
thiết kế phịng với kiến trúc độc đáo, hiện đại. Còn đối với gói daycation, khách hàng tạm
rời ra xa cơng việc bộn bề để tận hưởng những giây phút nghỉ ngơi với một kỳ nghỉ ngắn
trong ngày để tạm rời xa công việc bề bộn thường nhật hoặc với những chuyến công tác
ngắn ngày dành cho những vị khách đến từ ngoại ô thành phố và các tỉnh lân cận. Gói
này sẽ là lựa chọn tốt cho những vị khách ngại đi xa muốn nghỉ dưỡng ngay trong lòng
thành phố và thu hút những nguồn khách hàng công vụ ngắn hạn từ các tỉnh lân cận.
Ngoài ra, đối với những khách đoàn, khách của cơng ty ký kết hợp đồng thì việc
đưa ra các mức chiết khấu từ 15% đến 30% cũng sẽ giúp thu hút khách hàng quay trở lại,
nó đặc biệt hấp dẫn những vị khách là khách hàng đối tác của khách sạn khi cơng ty đặt
phịng với số lượng khách cơng tác từ 4 người trở lên.
Chính vì vậy, dựa vào thực trạng của khách sạn và nắm bắt nhu cầu của khách
hàng thì gói daycation sử dụng dịch vụ trong ngày và gói khuyến mãi giảm giá chiết khấu
từ 10% đến 25% sẽ là lựa chọn tối ưu nhất cho hai nguồn khách hàng mục tiêu walk-in
và Corporate mà khách sạn Bát Đạt hướng đến.


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG GIÁ VÀ LỰA CHỌN KÊNH PHÂN PHỐI

2.1. Xây dựng giá dành cho gói sản phẩm:
2.1.1. Phương pháp định giá:
Dựa trên lý thuyết, về cơ bản có 3 phương pháp định giá: định giá dựa vào chi phí
(bao gồm định giá cộng lãi vào giá thành và định giá theo lợi nhuận mục tiêu và phương
pháp hòa vốn); định giá dựa theo cảm nhận của khách hàng và định giá theo đối thủ cạnh
tranh.
2.1.1.1. Định giá dựa vào chi phí:
Về phương pháp định giá dựa vào chi phí, trước tiên xét phương pháp định giá
cộng lãi vào giá thành được xác định dựa trên công thức:
Giá dự kiến = Giá thành + Lãi dự kiến.
Tuy nhiên, nếu lãi tính theo tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí (m) thì:
Giá dự kiến = Giá thành x (1+m)
Trường hợp khác nếu lãi tính theo tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu (n) thì:
Giá dự kiến = Giá thành / (1-n)
Trong đó: Giá thành = Chi phí biến đổi + (Chi phí cố định /Sản phẩm sản xuất ra).
Nếu bỏ qua những nhược điểm của phương pháp này là khó dung hòa sự cạnh
tranh trên thị trường cũng như bỏ qua sự ảnh hưởng của cầu và nhận thức của khách
hàng, phương pháp này sẽ có những ưu điểm là đơn giản dễ tính và khơng thay đổi giá
khi cầu thay đổi, đồng thời sẽ tạo nên sự công bằng giữa người mua và người bán. Theo
đó, nếu đối thủ cạnh tranh cũng áp dụng phương pháp này thì thị trường sẽ trở nên ổn
định.
2.1.1.2. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu và phương pháp hòa vốn:
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu dựa trên cơ sở đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư (ROI - return on investment), đối với phương pháp này giá được tính tốn
theo cơng thức:
Giá = Chi phí đơn vị + (Lợi nhuận mong muốn trên vốn đầu tư / Sản lượng bán).
Trong khi đó, tính theo phương pháp hịa vốn được tính trên công thức:


Khối lượng hịa vốn = Tổng chi phí cố định / (Giá - Chi phí biến đổi từng đơn vị)

Khối lượng đạt lợi nhuận mục tiêu = (Tổng chi phí cố định + Tổng lợi nhuận mục tiêu) /
(Giá - Chi phí biến đổi từng đơn vị).
Dựa theo phương pháp hịa vốn, doanh nghiệp có thể xem xét các mức giá khác
nhau từ đó có thể ước tính được ảnh hưởng của từng mức giá đến sản lượng bán và doanh
thu của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ biết được thời gian đạt được điểm
hòa vốn. Tuy nhiên, phương pháp này chưa tính đến độ co giãn của cầu với giá cũng như
không coi trọng sự ảnh hưởng của giá của đối thủ, có thể tạo nên nhiều rủi ro cho doanh
nghiệp.
2.1.1.3. Định giá dựa trên cảm nhận khách hàng:
Phương pháp định giá dựa vào khách hàng dựa trên cơ sở khách hàng sẽ thay đổi
thói quen tiêu dùng tùy thuộc vào giá của hàng hóa, dịch vụ và các khách hàng khác nhau
sẵn sàng trả các mức giá khác nhau để có được sản phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp.
Để thực hiện phương pháp định giá này, doanh nghiệp cần xem xét nhận thức của khách
hàng về giá trị sản phẩm, dịch vụ là chìa khóa để định giá.
2.1.1.4. Định giá theo đối thủ cạnh tranh:
Ngoài 3 phương pháp kể trên, định giá theo đối thủ cạnh tranh là một trong 4
phương pháp định giá thường được doanh nghiệp áp dụng trong các chiến lược
Marketing của mình. Dựa trên độ co giãn của thị trường cũng như là loại hình thị trường
và khả năng của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể định giá cao hơn, thấp hơn hoặc
ngang bằng với đối thủ để tạo ra sức ép hoặc lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của
mình.
Phương pháp này sẽ cho ra những giá cả mang tính cạnh tranh, tạo nên sự so sánh
giữa nhiều đối tượng khách hàng, từ đó có thể thu hút thêm lượng khách hàng mới cho
doanh nghiệp. Trọng tâm của doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp này là giá trị cũng
như chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, mặc dù so với đối thủ
cạnh tranh thì sản phẩm và tính năng là tương tự nhau nhưng những giá trị mà khách
hàng nhận được sẽ là điểm nhấn tạo nên ấn tượng với họ.


2.1.2. Xác định phương thức định giá cho kế hoạch:

Dựa trên những phân tích về các phương pháp định giá, nhóm quyết định chọn
phương pháp định giá ngang giá với đối thủ cạnh tranh vì:
- So với những khách sạn ở cùng phân khúc, khơng có q nhiều khách sạn đưa ra
những gói khuyến mãi, gói Daycation tạo sự chú ý và thu hút sự lựa chọn của khách
hàng, vì vậy tính cạnh tranh tương đối ít. Cùng với đó, so với những đối thủ cạnh
tranh trực tiếp có cùng phân khúc 3 sao như khách sạn Đồng Khánh và khách sạn
Đông Kinh, sản phẩm của khách sạn Bát Đạt gần như khơng có q nhiều khác biệt
tạo nên dấu ấn riêng biệt mang tính thương hiệu trong tâm trí khách hàng;
- Song song đó, bên cạnh các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là khách sạn Valentine và
khách sạn Selena Hotel Saigon ở phân khúc 2 sao với chất lượng khá tốt và giá thành
thấp cũng yêu cầu khách sạn Bát Đạt phải có hướng đi khác biệt của riêng mình.
Nguồn lực tài chính mạnh cũng là động lực hỗ trợ mạnh mẽ cho việc xây dựng và
định giá bán;
- Ngoài ra, phương pháp định giá ngang giá với đối thủ khá đơn giản và dễ thực hiện,
mang tính khách quan và khơng có q nhiều rào cản trong việc tiếp cận nguồn giá cả
bán ra của đối thủ cạnh tranh để xây dựng giá bán riêng của mình.
2.2. Lựa chọn kênh phân phối:
2.2.1. Hệ thống phân phối trong khách sạn:

Hình 2. 1: Hệ thống phân phối trong khách sạn

 Kênh cấp 1:
- Các công ty du lịch lữ hành: Traveling Agency như Saigontourist, v.v…;
- Các khách là khách công ty: công ty ký hợp đồng hàng năm với khách sạn để
hưởng mức giá ưu đãi. Khi nhân viên của các cơng ty trên có nhu cầu sử dụng thì
họ sẽ hưởng mức ưu đãi này;



-


Đây là Nguồn khách chính của khách sạn Bát Đạt;
Các hãng booking online không lấy chiết khấu của khách sạn.
Kênh cấp 2:
Các Travelling Agency nhỏ, phải qua các công ty lữ hành lớn & phải mua lại dịch

vụ của các hãng lữ hành này;
- Các kênh Booking online: Booking.com, Agoda, Traveloka, Hotdeal, v.v…;
- Khách sạn sẽ giảm giá nhiều hơn giá bán cho các kênh này. Khách đặt phòng
khách sạn thông qua trung gian là các kênh này và vào thời điểm cuối kỳ giao
dịch, căn cứ vào số khách mà các đại lý này đã cung cấp đến khách sạn, khách sạn
sẽ trích tiền hoa hồng để thanh tốn cho đại lý.
2.2.2. Các kênh phân phối phổ biến của khách sạn:
 Khách trực tiếp:
Nguồn khách này còn gọi là khách walkin, khách vãng lai. Đây là nguồn khách
hàng mà khách hàng tự tìm đến khách sạn mà khơng có sự đặt phịng trước và khơng qua
bất kì trung gian nào. Họ có thể là khách nội địa hoặc khách nước ngồi, cũng có thể là
khách đã từng sử dụng các dịch vụ tại khách sạn thông qua Travel Agency hoặc là thông
qua sự truyền miệng, qua những quảng cáo trên website của khách sạn, những kênh
review, v.v…
 Khách Corporation:
Khách Corporation còn gọi là khách hợp tác. Là nguồn khách thứ hai đến từ
những cơng ty thương mại đã có ký kết trước với khách sạn, hoặc chưa ký kết. Đây là
nguồn khách quan trọng và chiếm số lượng lớn, vì vậy nguồn khách này mang lại nguồn
lợi nhuận lớn cho khách sạn.
 Khách M.I.C.E:
M.I.C.E viết tắt của Meeting (hội nghị), Incentive (khen thưởng), Convention (hội
thảo) và Exhibition (triển lãm). So với du lịch cá nhân hay du lịch nhóm, đồn khách của
du lịch MICE rất đơng, có khi lên đến vài trăm khách và mức chi tiêu cũng cao hơn
khách đi tour thông thường. Đối tượng tham gia du lịch MICE thường là khách VIP, có

địa vị quan trọng, có tầm ảnh hưởng, thu nhập cao và có khả năng chi trả cao. Bên cạnh
đó, các hội nghị, hội thảo… nằm trong du lịch MICE được tổ chức ở khách sạn, resort 4,
5 sao, sử dụng những dịch vụ chất lượng. Đây là loại hình du lịch được rất nhiều nước


đẩy mạnh, vì giá trị của loại dịch vụ này lớn hơn rất nhiều so với du lịch cá nhân hay du
lịch nhóm
MICE là thị trường được đánh giá là tạo doanh thu lớn cho ngành du lịch của một
nước, nhờ đối tượng khách nhiều, tập trung và chi tiêu cao
 Travel Agency (TA):
TA (Travel Agency) là đại lý du lịch, lữ hành trực tiếp. Khách hàng sẽ tìm đến các
đại lý du lịch này để đặt phòng khách sạn, đặt các tour du lịch. Đây là kênh bán phòng
trung gian hiệu quả cho khách sạn. Bởi, việc được tư vấn cụ thể và tận tình, trực tiếp
phần nào tạo sự tin tưởng và yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn dịch vụ, nhất là với
khách nội địa theo đồn. Một số khách sạn có số lượng khách lưu trú đến từ các công ty
du lịch chiếm hơn 50% cơng suất phịng.
Bên cạnh đó, TA cịn liên kết với các cơ sở kinh doanh các dịch vụ liên quan như
nhà hàng, dịch vụ vận chuyển, hàng không, v.v… để đặt bàn ăn, phương tiện di chuyển,
bán vé máy bay, v.v… cho các cơ sở này. Và với mỗi số phịng bán được, khách sạn sẽ
phải trả một khoản phí tiền hoa hồng cho các TA như đã thỏa thuận từ trước.
 Tour Operation (TO):
TO (Tour Operator) hay được hiểu là một nơi trung gian, một công ty kinh doanh
lữ hành, sắp xếp các tour dịch vụ riêng lẻ để trở thành một tổng thể sản phẩm du lịch để
đưa đến tay khách du lịch. TO cũng được coi là một loại hình doanh nghiệp mà chuyên
kinh doanh thực hiện trong các lĩnh vực tổ chức, xây dựng, đăng bán, cung cấp và thực
hiện các chương trình tour du lịch bao gồm trọn gói 100% cho du khách.
 Online Travel Agency (OTA):
OTA (Online Travel Agency) cũng có tính chất tương tự TA hay còn được biết đến
là đại lý du lịch trực tuyến, bán các sản phẩm liên quan đến dịch vụ du lịch cho khách
hàng. Các sản phẩm này có thể bao gồm khách sạn, vé máy bay, vé tàu, các tour du lịch

và cho thuê xe. Các kênh OTA đóng vai trị là bên thứ ba (bên trung gian) nhằm mục đích
bán lại các dịch vụ thay mặt cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, và từ việc bán lại
các dịch vụ đó các kênh này sẽ hưởng 1 khoản hoa hồng nhất định.


2.2.3. Xây dựng chính sách phân phối:
2.2.3.1. Cơ sở lựa chọn kênh phân phối:
Là một khách sạn thuộc phân khúc 3* lâu đời ở Sài Gòn. Các sản phẩm của khách
sạn Bát Đạt mang đặc điểm tạo một không gian lưu trú cổ điển với khách hàng, khơng
gian cổ kính, lâu đời nhưng các trang thiết bị trong phòng khách sạn lại đầy đủ tiện nghi,
hiện đại. Tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng.
Bên cạnh đó, với chất lượng đạt chuẩn 3 sao như vậy nhưng mức giá phòng cũng
như các dịch vụ tại khách sạn Bát Đạt nằm ở mức tầm trung, tương đối rẻ. Từ 1.100.00
VNĐ đến chưa gồm 4.000.00 VNĐ cho một đêm phòng ở khách sạn Bát Đạt
Khách sạn Bát Đạt nằm ở vị trí trung tâm của Quận 5 một nơi nhộn nhịp sầm uất
thu hút rất đơng khách du lịch trong và ngồi nước. Và cũng là nơi lưu trú rất đông của
cộng đồng người Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh do đó thu hút rất đơng khách du lịch
nước ngồi đặc biệt khách Trung Quốc do đó việc tập trung phát triển khách vãng lai sẽ
góp phần mang lại nguồn thu rất lớn cho khách sạn.
Hiện tại, hai cơng ty chính đang là trung gian phân phối của khách sạn Bát Đạt
trong năm 2021 là Công ty du lịch và lữ hành Bình Minh & Cơng ty Trách nhiệm hữu
hạn (TNHH) du lịch và lữ hành Hoa Mai
Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh COVID-19 cịn diễn biến tương đối phức tạp
trong năm 2020 và năm 2021 do đó số lượng khách du lịch giảm mạnh. Nên việc các
khách du lịch đặt tour, đi tour là còn rất hạn chế. Nên cả hai công ty trên hiện tại không
thể mang lại lượng khách ổn định cho khách sạn Bát Đạt như lúc trước, khơng thể tối đa
hóa lợi nhuận của khách sạn. Do đó khách sạn cần có những định hướng mới trong việc
tìm kênh phân phối và trong thời điểm này thì hai kênh khách đó là Walk-in và
Corporation là hai kênh khách vô cùng phù hợp với các tiêu chí hiện tại của khách sạn
Bát Đạt.

Khách walk-in: là những khách lẻ, có thể là khách địa phương. Nguồn khách này
với thị trường tiềm năng lớn, giúp khách sạn dễ dàng bán được phịng trong thời điểm
bình thường mới hơn và quảng bá thương hiệu, tạo doanh thu cao hơn.


Khách Corporation: là nguồn khách quan trọng, chiếm số lượng lớn, thị trường
tiềm năng lớn. Nếu khách sạn ký được hợp đồng với các cơng ty thì sẽ đảm bảo được
nguồn khách ổn định mỗi năm.
2.2.3.2. Thiết kế kênh phân phối:
Khả năng cung ứng của khách sạn Bát Đạt đối với hai kênh khách tiềm năng nêu trên:
 Với công suất phòng lên đến 200 phòng, với các hạng phòng đa dạng (Standard,
Superior, Deluxe, Suite), trong phịng có các trang thiết bị hiện đại, đầy đủ tiện nghi.
Việc đáp ứng các nhu cầu về phịng, cũng như các tiện ích của phịng sẽ được tối ưu
hóa. Hứa hẹn làm hài lịng ngay cả các khách hàng khó tính;
 Nhà hàng: trong khách sạn Bát Đạt có nhà hàng phục vụ món Á và khơng thể thiếu
món ăn Việt Nam, nên phù hợp với tất cả khách hàng khu vực lân cận và nội địa,
menu món ăn đa dạng, cách thức bày trí độc đáo, hấp dẫn. Ngồi ra, trong lúc cao
điểm nhà hàng cịn có thể phục vụ tối đa lên đến 400 khách hàng;
 Spa: Spa của khách sạn Bát Đạt được biết đến với các liệu trình làm đẹp, mát xa, xông
hơi, giúp khách hàng dễ dàng thư giãn, nghỉ ngơi thoải mái. Ngồi ra thì giá cả của
các dịch vụ trong spa cũng vô cùng hợp lý, và có nhiều ưu đãi hấp dẫn đối với cả
khách hàng mới và khách hàng thân thuộc.
Xây dựng phương án hai kênh:
 Phương án triển khai dành cho khách Walk-in:
Tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm giữ chân họ, tạo ấn
tượng tốt để khách hàng luôn nhớ đến;
Xây dựng các chương trình khuyến mãi dành riêng cho nguồn khách hàng này;
Đẩy mạnh truyền thông về các gói daycation/staycation đến với các khách hàng
thơng qua trang mạng xã hội của khách sạn. Như là đẩy mạnh truyền thơng vào dịp cuối
năm như Lễ Giáng Sinh, Chào đón năm mới, v.v…

Ưu điểm:
-

Các khách vãng lai họ là những người tự tìm đến khách sạn, khơng thơng qua bất

cứ một công ty du lịch hay một trung gian nào khác. Vì thế, khách sạn sẽ khơng phải chi
thêm tiền hoa hồng cho các công ty trung gian. Làm giảm nguồn chi phí mà khách sạn
phải thu, giúp tăng doanh thu;


-

Bên cạnh đó, vì khơng thơng qua các cơng ty dịch vụ trung gian, nên khách sạn

cũng sẽ không giảm giá nhiều đối với nhóm khách này. Từ đó giúp tối đa hóa lợi nhuận
cho khách sạn;
Khách vãng lai có thể là nguồn khách đến từ địa phương, nguồn khách tiềm năng.
Đồng thời sau khi họ trải nghiệm các chất lượng dịch vụ tại khách sạn, các khách vãng
lai còn có thể tun truyền, quảng bá hình ảnh của khách sạn đến nhiều người hơn;
Dễ dàng quảng bá, xây dựng các chương trình khuyến mãi thơng qua các kênh
phương tiện truyền thông đến khách hàng.
Nhược điểm:
-

Họ thường là những người có khả năng tài chính cao nên sẽ có sự khắt khe về chất

lượng các loại dịch vụ nên khách sạn cần đặc biệt chú ý để xây dựng một hình ảnh tốt
trong mắt khách hàng;
Có khả năng khi khách đến đặt phòng nhưng khách sạn lại hết phòng cung cấp. Vì
vậy khách sạn cần có những phương án dự trù như là giới thiệu một vài khách sạn xung

quanh có chất lượng dịch vụ tương đương.
 Phương án triển khai dành cho khách Corporate:
Tìm kiếm và tiến hành ký các hợp đồng với các công ty vào đầu năm để nhận lại
những hợp đồng với nguồn khách ổn định trong năm;
Dành tặng những ưu đãi đặc biệt đối với các cơng ty thương mại từ đó góp phần
mang lại nguồn khách ổn định xuyên suốt một năm;
Xây dựng các gói tri ân đối với các doanh nghiệp lâu dài của khách sạn giúp níu
chân những doanh nghiệp thân thiết với khách sạn.
Ưu điểm:
Nguồn khách này chiếm số lượng lớn, vì số lượng nhân viên của các cơng ty là rất
nhiều. Vì thế, nguồn khách này giúp đem lại một khoảng thu đáng kể cho khách sạn;
Đây là nguồn khách quan trọng đối với khách sạn. Đối với các công ty đã có ký
kết với khách sạn, thì lượng khách đến mỗi năm là tương đối ổn định và chiếm một tỷ
trọng đáng kể đối với nguồn doanh thu của khách sạn;
Ngồi ra nhóm khách này sử dụng nhiều dịch vụ của khách sạn như: dịch vụ phục
vụ tại phòng, spa, các dịch vụ về đêm, mướn phòng họp, hội nghị, các dịch vụ văn
phòng cũng như dịch vụ ăn uống sẽ do bên khách sạn sắp xếp. Từ đó cũng mang lại
nguồn thu đáng kể.
Nhược điểm:


×