Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển kinh tế quận Cầu Giấy từ các xã - thị trấn trong quá trình đô thị hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.19 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
A. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
B. NỘI DUNG..................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ CÁC
XÃ - THỊ TRẤN THÀNH QUẬN NỘI THÀNH.......................................................................5
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HOÁ..............................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại đô thị....................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm đô thị...............................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của đô thị..................................................................6
1.1.1.2. Phân loại đô thị...................................................................................................9
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và tính tất yếu của đô thị hoá.............................................11
1.1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá....................................................................................11
1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị hoá..................................................................................13
1.1.2.3. Vai trò của đô thị hoá......................................................................................15
1.1.2.4. Tính tất yếu của đô thị hoá..............................................................................17
1.1.2.5. Một số chỉ tiêu chí đánh giá trình độ đô thị hoá............................................19
1.2. BẢN CHẤT CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ................................................................21
1.2.1. Bản chất của phát phát triển kinh tế......................................................................21
1.2.1.1. Bản chất của tăng trưởng kinh tế.....................................................................21
1.2.1.2. Bản chất của phát triển kinh tế........................................................................22
1.2.1.3. Phát triển kinh tế bền vững..............................................................................23
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế...........................................................25
1.2.2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế...........................................................................25
1.2.2.2. Đánh giá về cơ cấu kinh tế..............................................................................26
1.2.2.3. Đánh giá sự phát triển xã hội...........................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT T RIỂN KINH TẾ CỦA QUẬN CẦU GIẤY TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ..........................................................................................................29
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN CẦU GIẤY ẢNH HƯỞNG
TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ.................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................................29
2.1.1.1. Vị trí địa lý của Quận.......................................................................................29


2.1.1.2. Điều kiện thời tiết khí hậu..............................................................................30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.........................................................................................31
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế..............................................................................................31
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội...............................................................................................33
2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tới phát triển kinh tế
trong quá trình đô thị hoá...................................................................................................36
2.1.3.1. Tác động tích cực..............................................................................................36
2.1.4.2. Tác động tiêu cực..............................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN CẦU GIẤY TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HOÁ.........................................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế chung của quận Cầu Giấy ......................................38
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và nội bộ ngành .................................................41
2.2.2.1. Về công nghiệp và xây dựng cơ bản .............................................................41
2.2.2.2. Về thương mại, dịch vụ ..................................................................................43
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
2.2.2.3. Về nông nghiệp ................................................................................................47
2.2.2.4. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ..............................................................................49
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN PHẢI GIẢI QUYẾT VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÓ ........................................................................................................50
2.3.1. Những vấn đề đặt ra...............................................................................................50
2.3.2. Nguyên nhân của những vấn đề trên.....................................................................54
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................54
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................54
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ......................................................................56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG...............................................................................................................56
3.2. MỤC TIÊU......................................................................................................................57
3.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................57

3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm................................................................................................58
3.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu................................................................................................59
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUẬN CẦU GIẤY
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ...................................................................................60
3.3.1. Tiến hành thực hiện rà soát và điều chỉnh lại quy hoạch......................................60
3.3.2. Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn.61
3.3.3. Nâng cao trình độ và chất lượng người lao động..................................................62
3.3.4. Thu hút nguồn vốn đầu tư......................................................................................63
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường............................................................64
3.3.6. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị trên địa bàn..............................65
C. KẾT LUẬN................................................................................................................................67
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................68
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
A. LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế nhằm đưa tới cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn là mục
tiêu phấn đấu của tất cả các vùng và quốc gia trên thế giới. Phát triển kinh tế là
động cơ thúc đẩy quá trình đô thị hoá thực hiện nhanh và hiệu quả hơn.
Tại quận Cầu Giấy quá trình đô thị hoá đã bắt đầu diễn ra ngay từ khi
quận được thành lập từ những năm 1997 cho tới nay song quá trình đô thị hoá là
quá trình diễn ra trong thời gian dài nên cho tới nay. Kinh tế trên địa bàn quận đã
phát triển nhanh chóng trong những năm qua và kết quả của nó là thu nhập của
người dân và mức sống của dân cư cũng tăng lên nhanh chóng và ngày càng tốt
hơn.
Song cùng với quá trình phát triển kinh tế đó đã nảy sinh nhiều vấn đề cần
phải giải quyết đặc biệt là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế để rút ngắn thời gian
của quá trình đô thị hoá trên địa bàn quận đồng thời đưa quận Cầu Giấy trở thành
quận phát triển so với cả Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Căn cứ vào tình
hình cụ thể của quận Cầu Giấy em xin nêu lên một số giải pháp chủ yếu để thúc

đẩy phát triển kinh tế thông qua chuyên đề tốt nghiệp có tên là: “ Một số giải
pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển kinh tế quận Cầu Giấy từ các xã - thị trấn
trong quá trình đô thị hoá”.
Trong chuyên đề có nêu lên những vấn đề về lý luận, thực trạng phát triển
của địa phương và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển kinh tế quận
Cầu Giấy. Các nội dung đó sẽ được trình bày ở các chưong như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đô thị hoá và phát triển kinh tế từ các xã - thị
trấn thành quận nội thành.
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế quận Cầu Giấy trong quá trình đô
thị hoá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế
trong quá trình đô thị hoá
Trong mỗi chương đã trình bày theo đúng tên của chương song trong quá
trình thực hiện còn những sai sót ngoài mong đợi của bản thân và cũng do hạn
chế trong kiến thức mong các thầy, các cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Quận uỷ
Cầu Giấy đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây và cung cấp tài liệu để
em có thể hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này!
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo thân tình của Thầy giáo
PGS.TS Phạm Văn Khôi để em có thể hoàn thành chuyên đề!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỪ CÁC XÃ - THỊ TRẤN THÀNH QUẬN NỘI THÀNH

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC TRƯNG ĐÔ THỊ HOÁ
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại đô thị
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
Chúng ta có rất nhiều cách định nghĩa về đô thị hoá và các định nghĩa đó
đứng trên những quan điểm khác nhau và nó tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu
của từng lĩnh vực, chúng ta có thể hiểu đô thị theo một số các sau và chúng có
mối liên quan tới mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Một là, theo từ biển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì đô thị là một không
gian cư trú của cộng động người sống tập trung và hoạt động trong những khu
vực kinh tế phi nông nghiệp.
Hai là, đô thị là nơi tập trung dân cư chủ yếu là là lao động phi nông
nghiệp, sống và làm việc theo kiểu đô thị hoá.
Ba là, đô thị là nơi có mật độ dân cư cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có cơ sở hạ tầng phát triển, là trung tâm văn hoá hay chính trị của các
cấp, ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển của đất nước, tỉnh (thành phố), huyện
(quận).
Nói chung tất cả các khái niệm về đô thị chỉ mang tính chất tương đối do
sự khác nhau về trình độ phát triển của kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên.
Song chúng đều thống nhất trên hai tiêu chuẩn đê phân biệt đô thị và nông thôn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
đó là đô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn có dân số trên 2000 người và
trong đó trên 60% là sản xuất phi nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của đô thị
1/ Đô thị là nơi tập trung nhiều vấn đề và nó có tính chất toàn cầu:
− Vấn đề môi trường: cùng với tốc độ gia tăng nhanh chóng về công
nghiệp hoá và đô thị hoá là tốc độ gia tăng phá vỡ môi trường sinh thái
tại đô thị. Quá trình đô thị hoá càng nhanh thì tốc độ phá huỷ môi
trường sinh thái càng nhanh, điều này gây nên hiện tượng ô nhiễm môi

trường sống cho khu vực dân cư … vấn đề này đang đặt ra bài toán cho
việc tính toán phát triển đô thị sao cho vừa nhanh vừa phải đảm bảo
môi trường không bị ô nhiễm, tất cả các đô thị đã và đang hình thành,
phát triển hiện nay đều gặp phải vấn đề ô nhiễm môi trường mà thường
ngày càng nặng nề hơn. Nguyên nhân chủ yếu của vấn nạn này đó laf
khi tốc độ cnh nhanh thì lượng chất thải thải ra môi trờng càng lớn và
trong điều kiện khi bắt đầu tiến hành đô thị hoá thì khả năng tào chính
và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó có thể tiến hành áp và thực hiện
những chính sách về bảo vệ môi trường sinh thái hoặc có áp dụng cũng
còn rất hạn chế.
− Vấn đề dân số cũng là vấn đề lớn cần phải giải quyết của quá trình đô
thị hoá. Ở những khu vực đô thị hoá thì việc tăng dân số là không thể
tránh khỏi. Việc tăng dân số này có nguồn gốc là tăng dân số tự nhiên
và tăng dân số cơ học, song tại đô thị thì tăng dân số cơ học là chính.
Quá trình đô thị hoá đã tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với lực lượng lao
động đông đảo từ các khu vực lân cận tới đây để sinh cơ lập nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Đô thị là một địa bàn hẹp nên với lượng dân cư đông đảo đã làm gia
tăng thêm mật độ dân cư, mật độ dân cư do đó đã tăng nhanh chóng và
có tác động xấu tới môi trường sinh thái và xã hội. Việc tăng dân số
nhanh và mạnh như vậy vừa có những tác động tích cực vừa có tác
động tiêu cực, tiêu cực như trên đã trình bày. Yếu tố tích cực ở đây là
nó thu hút nhiều lao động có trình độ chuyên môn hoặc có sức khoẻ tốt
đáp ứng nhu cầu lao động cho quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá.
− Vấn đề tổ chức không gian và môi trường sống: do dân số quá đông lại
sống và sinh hoạt trên một địa bàn chật hẹp đã gây ra tình trạng mật độ
dân cư quá đông khiến việc bố trí không gian xinh hoạt cho người dân
và bố trí những địa điểm văn hoá, thể thao gặp nhiều khó khăn.

2/ Thành thị và nông thôn luôn có mối quan hệ và mối quan hệ này ngày
càng trở nên quan trọng hơn:
Quá trình đô thị hoá dù thực hiện theo hình thức đô thị phân tán hay tập
trung đều gây ra những ảnh hưởng tới môi trường sinh thái song đo thị hoá phân
tán thì vấn đề đó dó giảm hơn nhiều so với đô thị hoá tập trung và chúng ta có
thể giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Thành thị và nông thôn có mối quan hệ với nhau, mối quan hệ này tương đối
khăng khít tuy rằng ở hai nơi có điều kiện sống và sinh hoạt khác nhau vì chủ
yếu dân cư ở thành thị là từ khu vực nông thôn chuyển ra. Ở đầu quá trình đô thị
hoá thì nông thôn là tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật và điều kiện kinh tế cho
quá trình phát triển đó, ngược lại trong quá trình đô thị hoá thì thành thị lại là
điều kiện thúc đẩy nông thôn phát triển theo. Đặc biệt với quá trình đô thị hoá
phân tán thì khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế và điều kiện sống tạo vùng
nông thôn nhanh và mạnh hơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
3/ Đô thị hoá mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ
thuật, kinh tế và xã hội. Đó có nghĩa là đô thị hoá được hình thành theo quá trình
lịch sử chứ không phải một chốc, một lát là có, nó là quá trình kế thừa những
thành tựu của những thế hệ đi trước khai phá nên những điều kiện ban đầu cho
quá trình phát triển của đô thị từ nông thôn lên.
4/ Đô thị so với nông thông thì có một số những đặc trưng riêng có, cụ thể
đó là những đặc trưng sau:
− Dân cư đô thị có nhu cầu trao đổi, thông thương buôn bán do ở đây dó
trình độ tập trung và chuyên môn hoá cao nên lượng sản phẩm làm ra
ngày càng nhiều và chủ yếu cac sản phẩm đó là sản phẩm công nghiệp
chứ không thể sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu nuôi sông con
người. Nên người dân đô thị có nhu cầu trao đổi lương thực, thực phẩm
với những nông dân hay những thương nhân. Bên cạnh đó tạo những

đô thị còn có những thì đất, lao động, dịch vụ, thị trường tài chính ngân
hàng…
− Số lượng vốn được đầu tư vào các ngành luôn cao hơn nhiều lần so với
lượng vốn được đầu tư vào các ngành tại khu vực nông thôn, do đó, hạ
tầng, kỹ thuật và điều kiện sống về vật chất ở đây cao hơn hẳn so với
khu vực nông thôn. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của đô thị
như hệ thống đường giao thông, hệ thống bệnh viện và trạm y tế…
tương đối hoàn thiện và đồng bộ do yêu cầu khách quan của quá trình
đô thị hoá. Điều đó bắt nguồn từ yêu cầu khách quan của quá trình đô
thị hoá, đó là điều kiện thúc đẩy quá trình đô thị hoá phát triển nhanh
và mạnh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
− Đô thị có nền an ninh trật tự khó đảm bảo so với nông thôn song nó
luôn được duy trì tốt. Tính không ổn định của nó là do đô thị là nơi tập
trung của rất nhiều thành phần vởi đủ các tầng lớp dân cư và dân số ở
đây chủ yếu là từ các nơi khác chuyển đến với phong tục tập quán khác
nhau song lại chung mục đích là làm kinh tế nên có thể va chạm với
nhau gây nên sự mất ổn định cho xã hội. Để duy trì sự ổn định cho đô
thị chúng ta luôn phải bỏ ra một khoản chi phí của về vật chất và con
người lớn hơn rất nhiều so với khu vực nông thôn.
1.1.1.2. Phân loại đô thị
Chúng ta có nhiều cách tiếp cận để tìm hiểu về khái niệm đô thị trên cơ sở
đó chúng ta có nhiều cách đề phân laọi đô thị. Có thể chúng ta phân loại đô thị
theo tiêu chí sau:
− Phân loại đô thị theo quy mô dân số.
− Phân loại theo tính chất hành chính.
− Phân loại theo chức năng hoạt động.
− Phân loại theo cơ cấu lao động.

− Phân loại theo mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
Song chúng ta chủ yếu phân loại theo hai cách đó là phân loạ theo tính
chất hành chính và phân loại theo quy mô dân số. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu
cách phân loại theo quy mô dân số:
Phân loại theo quy mô dân số thì có các loại đô thị sau:
− Đô thị loại 1: đô thị có quy mô rất lớn: là những trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, giao lưư quốc tế có vai trò thúc
đẩy phát triển kinh tế của cả nước; đây là đô thị có quy mô dân số trên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
1triệu dân, mật độ dân cư là 15000người/km2. Lao động phi nông
nghiệp chiếm trên 90%; cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đồng bộ và
hoàn thiện.
− Đô thị loại 2: đô thị có quy mô lớn là những trung tâm kinh tế chính trị,
văn hoá, khoa học - kỹ thuật, du lịch, giao lưu quốc tế, có vai trò thúc
đẩy phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ; dân số trên 35 vạn người,
mật độ dân cư là 12000 người/km2, lao động phi nông nghiệp trên
90%, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh và tiến tới hoàn
thiện.
− Đô thị loại 3: đô thị có quy mô trung bình: là những trung tâm kinh tế -
chính trị, văn hoá, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại; dân
số từ 10 – 35 vạn người, mật độ dân số 10 000 người/km2; lao động
phi nông nghiệp trên 80%; cơ sở kỹ thuật hạ tầng được đầu tư xây
dựng từng phần.
− Đô thị loại 4: đô thị có quy mô trung bình nhỏ: là những trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hoá hoặc là nơi chuyên sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp có vai trò thúc đẩy kinh tế của tỉnh hoặc một vùng trong
tỉnh. Dân số đô thị: 3- 10 vạn người, mật độ dân cư: 8 000người/km2;
lao động phi nông nghiệp trên 70%, đã và đang đầu tư xây dựng kỹ

thuật hạ tầng và các công trình công cộng từng phần.
− Đô thị loại 5: đô thị có quy mô nhỏ: là những trung tâm tổng hợp của
huyện hay một vùng trong huyện có vai trò thúc đẩy kinh tế của vùng
và có quy mô dân số dưới 3 vạn người, mật độ dân số 6000người/km2.
Lao động phi nông nghiệp chiếm trên 60%. Bước đầu xây dựng một số
công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và tính tất yếu của đô thị hoá
1.1.2.1. Khái niệm về đô thị hoá
Trên quan điểm đô thị trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về đô thị hoá
như sau:
− Trên quan điểm của một vùng: đô thị hoá là quá trình hình thành và
phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
− Trên quan điểm của nền kinh tế quốc dân: đô thị hoá là quá trình biến
đổi về sự phân bố các yếu tố nguồn lực sản xuất, bố trí dân cư những
vùng không phải đô thị thành đô thị.
Hay chúng ta có thể hiểu một cách nôm na, đô thị là chúng ta đã đạt được
những chỉ tiêu để đánh giá là đô thị và những chỉ tiêu đó là những chỉ tiêu đã
được các cơ quan có thẩm quyền dựa vào trình độ phát triển và văn minh đô thị
để đề ra có sự tham khảo các chỉ tiêu của các quốc gia trên thế giới. Đô thị là
những vùng có trình độ phát triển cao về kinh tế và xã hội.
Còn quá trình đô thị hoá là quá trình chuyển đổi khu vực sản xuất nông
nghiệp với những đặc trưng cơ bản về kinh tế, văn hoá, xã hội của vùng nông
thôn lên những đặc trưng kinh tế, xã hội theo kiểu đô thị, ở đấy sản xuất không
còn mang nặng tính nông nghiệp nữa mà sản xuất công nghiệp và dịch vụ là chủ
yếu. Hay đây chính là thời kỳ quá độ từ nông thôn lên thành thị.
Đô thị hoá là quá trình tất yếu trong qúa trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước và chúng ta càng đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá thì đời sống dân cư sẽ

ngày càng tăng nhanh hay chất lượng cuộc sống của con người ngày một được
nâng cao. Quá trình đô thị hoá là quá trình mang tính lịch sử song có sự tác động
rất lớn của con người, con người tác động tích cực hay tiêu cực đều có ảnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
hưởng lớn tới quá trình đô thị hoá. Khi chúng ta có cách thức tiến hành đô thị
hoá phù hợp thì quá trình đô thị hoá sẽ được đẩy nhanh và như thế đô thị sẽ được
hình thành nhanh chóng và cóp hiệu quả.
Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới và thực tế ở nước ta thì quá
trình đô thị hoá được chia thành hai xu hướng khá rõ nét đó là đô thị hoá tập
trung và đô thị hoá phân tán.
Đô thị hoá tập trung là hình thức mà toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công
cộng được tập trung phát triển vào các thành phố lớn và xung quanh tạo nên
thành phố công nghiệp, tạo nên sự đối lập lớn giữa thành thị và nông thôn. Xu
hướng đô thị hoá này gây ra nhiều vấn đề mà các quá trình sau đó phải tiến hành
khắc phục và giải quyết các vấn đề về môi trường sinh thái và vấn đề xã hội.
Đô thị hoá phân tán hay còn gọi là quá trình hình thành đô thị vệ tinh, hình
thức đô thị này đã giải quyết các vấn đề khó khăn và trở ngại của đô thị hoá tập
trung. Đô thị hoá phân tán là hình thức hình thành các mạng lưới điểm dân cư có
trình độ phát triển hợp lý giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Đô thị hoá phân tán đảm bảo tính cân bằng sinh thái, tạo điều kiện cho con
người sống và làm việc tốt hơn. Quá trình đô thị hoá phân tán khi hoàn thành sẽ
tạo ra sự biến đổi sâu sắc về kinh tế, văn hoá, xã hội và đặc biệt là hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật.
Chúng ta thấy rằng đô thị hoá tập trung sẽ có nhiều vấn đề xã hội đặt ra vì
đó là quá trình dân cư tập trung quá đông vào một khu vực khhiến cho các vấn
đề nảy sinh như: nhà ở, y tế, môi trường… khó có thể giải quyết được và quá
trình đô thị hoá như thế này sẽ khiến quá trình đô thị hoá không bền vững và
phải giải quyết những vấn đề nặng nề.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Thực tế chững minh rằng, khi đô thị hoá phân tán sẽ phải mật nhiều thời
gian hơn đô thị hoá tập trung song tính tổng thể nền kinh tế quốc dân thì nhanh
hơn khi chúng ta phải tiến hành trên toàn bộ khu vực lãnh thổ của nước ta và khi
hoàn thành đô thị hoá phân tán thì chúng ta không phải giải quyết những vấn đề
xã hội sâu sắc như đô thị hoá tập trung.
Ngày nay, quá trình đô thị hoá được tiến hành nhanh và có hiệu qủa hơn
trước do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt ngày nay còn
có sự tác động đắc lực của công nghệ thông tin vào quá trình đô thị hoá. Đây là
những tiền đề cho phép chúng ta tiến hành đô thị hoá nhanh hơn và có hiệu quả
hơn. Đô thị hoá tập trung sẽ được tiến hành nhanh và tương đối có hiệu quả nếu
chỉ tính trong ngắn hạn vì chúng ta chỉ mất thời gian ngắn có thể hình thành các
đô thị có trình độ phát triển cao, mà điển hình là ở các nước phát triển thì việc đô
thị hoá tập trung là chủ yếu và ngày nay phải đối mặt với chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn đồng thời phải giải quyết vấn đề dân cư và xã hội. Dân cư ở các
thành phố này tập trung rất đông, khiến các vấn đề xã hội này sinh ngày một lớn
và để giải quyết phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ.
Tóm lại, chúng ta là một nước thực hiện đô thị hoá sau các nước trên thế
giới nên cần phải xem xét các mô hình đô thị hoá trên thế giới đồng thời phải căn
cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà chúng ta có thể áp dụng hình
thức đô thị hoá phân tán hoặc kết hợp giữa hai hình thức đó. Song chúng ta vẫn
tập trung ưu tiên cho phát triển đô thị theo hướng đô thị hoá phân tán hay còn gọi
là phát triển đô thị vệ tinh bao quanh các đô thị lớn để giảm sức ép về xã hội cho
các đô thị lớn.
1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị hoá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT

− Đô thị hoá mang tính lịch sử và xã hội: ở đây đô thị hoá mang tính xã
hội vì quá trình đô thị hoá là quá trình tăng lên nhanh chóng của dân cư
và lao động mà chủ yếu là tăng dân số do biến động cơ học. Đi đôi với
nó là các vấn đề xã hội nảy sinh đó là các vần đề về nhà ở, khu vực
phục vụ sinh hoạt cộng đồng, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao… qúa
trình đô thị hoá phát triển từ thấp tới cao tức là quá trình đó trước hết là
hình thành và phát triển những khu đô thị với quy mô nhỏ cùng trình
độ thấp về các mặt đồng thời mang nặng tính nông thôn và dần dần
thay đổi. Việc thay đổi này sớm hay muôn là do sự tác động của con
người là chủ yếu. Trong quá trình hình thành và phát triển thì đô thị sẽ
ngày càng hiện đại và có quy mô ngày càng lớn hơn. Quá trình đô thị
hoá cần phải trải qua một thời gian, thời gian này ngắn hay dài là do
nhiều yếu tố tác động, trong đó có cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách
quan. Ở đây yếu tố khách quan là quan trọng song yếu tố chủ quan mới
là yếu tố quyết định.
− Đô thị hoá gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội: chúng ta
thấy rằng đỉêm khởi đầu của quá trình đô thị hoá là một khu dân cư có
trình độ phát triển thấp và mang nặng tính sản xuất nông nghiệp, lối
sống nông thôn và đích đến của quá trình đô thị hoá là một xã hội có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng lối sống kiểu thành thị song đậm đà
bản sắc văn hoá dân tộc. Tính chất đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc có
thể có những nơi không thực hiện. Việc thay đổi về kinh tế - xã hội như
thế trong một thời gian tương đối ngắn thì điều đó khẳng định tính gắn
bó mật thiết giữa biến đổi về kinh tế - xã hội với quá trình đô thị hoá.
Trong quá trình đô thị hoá thì trước hết hết thảy mọi người đều quan
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
tâm tới việc phát triển kinh tế song để có thể phát triển được kinh tế thì
chúng ta cần rất nhiều yếu tố phụ trợ cho nó, đó là cơ sở vật chất kỹ

thuật hạ tầng, hệ thống đường giao thông…
− Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số ở đô thị và hình thành nhanh
chóng các điểm dân cư do yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại
hoá: vì như vậy mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động tại
các nhà máy và các công trường . Đề tiến hành công nghiệp hoá và
hiện đạo hoá từ nền nông nghiệp thì chúng ta phải cần nhiều lao động,
lao động trong những ngành công nghiệp. Sau đó tới quá trình hiện đại
hoá thì ngựơc lại là ngày càng sử dụng ít lao động và gần như không sử
dụng lao động vào các công việc nặng nhọc, khi đó chúng ta sử dụng
máy móc là chính.
1.1.2.3. Vai trò của đô thị hoá
− Trước hết chúng ta có thể nhận thấy vai trò của đô thị hoá là thúc đẩy
tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá muốn thành công thì cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu
kinh tế từ sx nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao,
nâng cao trình độ lực lượng sản xuất. Quá trình đô thị hoá tạo điều kiện
để tập trung dân cư với đa số là lao động có trình độ lao động cao như
vậy vô hình dung nó đã mang lại một nguồn nhân lực thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá. Bên cạnh là khu vực tiến hành đô thị hoá còn
được đầu tư về cơ sở hạ tầng và những điều kiện tiên quyết cho quá
trình phát triển đô thị cùng với đó quá trình đô thị hoá sẽ biến những
khởi điểm ban đầu đó thành những công trình kiến trúc theo đúng ý đồ
phát triển đô thị của các nhà hoạch định.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
− Đô thị hoá đặc biệt là đô thị hoá phân tán giúp chúng ta giải quyết được
nhiều vấn đề khó khăn trước mắt của xã hội như các tệ nạn xã hội:
rượu chè, cờ bạc, ma tuý … Quá trình đô thị hoá bắt buộc mọi người
phải tiến hành lao động mới có khả năng tìm kiếm và nâng cao thu

nhập của bản thân và gia đình như vậy họ đã góp phần vào công tác
chống những tệ nạn xã hội. Thứ hai, nhờ vào tình hình quá trình đô thị
hoá mà chúng ta có khả năng giải quyết được những vấn đề về thu
nhập và việc làm từ đó nâng cao được đời sống kinh tế và văn hoá cho
người dân. Người đời có câu “Có thực mới vực được đạo” có ý nói
rằng khi kinh tế phát triển, khi có đủ ăn thì con người mới nhớ tới đạo
đức được, như vậy đô thị hoá đã góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế - xã hội và nân cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
nói riêng và toàn xã hội nói chung. Đồng thời chúng ta thực hiện việc
đô thị hoá phân tán tạo điều kiện phát triển kinh tế không chỉ ở những
đô thị lớn mà còn những đô thị phân tán, điều đó đã hạn chế việc di dân
từ nông thôn ra thành thị. Nhờ đó giảm sức ép về các vấn đề xã hội cho
các đô thị lớn. Mặt khác đô thị hoá phân tán còn tạo điều kiện để khôi
phục các làng nghề, ngành nghề truyền thống kể cả những ngành nghề
và làng nghề đã mai một, thực tế hiện nay ở nước ta đã chứng minh
được điều này.
− Nâng cao thu nhập không chỉ cho người lao động mà còn nâng cao
GDP cho toàn xã hội và thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Kết quả của quá trình đô thị hoá là mở rộng và phát triển đô thị đã
đóng góp tỷ trọng lớn (40%) tổng thu nhập quốc dân và cho 36% ngân
sách nhà nước. Có thể nói đô thị là nguồn thu chủ yêú cho nhà nước vì
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
trong cơ cấu của chúng ta nguồn thu từ khu vực nông thôn rất nhỏ và
nguồn thu đó chúng ta lại dùng phần lớn vào phát triển kinh tế và trợ
cấp cho nông nghiệp.
1.1.2.4. Tính tất yếu của đô thị hoá
Đối với nước ta có điểm xuất phát là nước nông nghiệp lạc hậu mang nặng
tính truyền thống, tự cung, tự cấp đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường

theo định hướng xã hội chủ nghĩa và từng bước xây dựng điều kiện vật chất kỹ
thuật hạ tầng Chủ nghĩa Cộng sản nên chúng ta phải tiến hành công cuộc công
nghiệp hoá và hiện đại hoá là tất yếu khách quan đặc biệt là phải tiến hành công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Để có thể thực hiện công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thì có nhiều cách song chúng
ta tiến hành đô thị hoá nông nghiệp, nông thôn là phương thức đi có hiệu quả
cao.
Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn
liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế của địa phương đó, vô hình dung
đó cũng là kết quả hay mục tiêu cần đạt đến của quá trình đô thị hoá. Khi chúng
ta thực hiện đô thị hoá thì cơ cấu kinh tế ở nông thôn thì tỷ trọng của ngành nông
nghiệp có xu hướng và của công nghiệp sẽ tăng, việc tăng hay giảm nhanh hay
chậm là tuỳ vào tốc độ đô thị hoá của địa phương đó kể cả nền nông nghiệp
truyền thống cũng chuyển sang nền nông nghiệp hàng hoá và mọi cái chúng ta
phải tuân thủ sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chúng ta chỉ có thể tác
động phần nào để đẩy nhanh hay hạn chế mà thôi. Trong quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thì chúng ta phải giải quyết hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
loạt những vấn đề ưu tiên phát triển ngành nào trước, chuyển dịch và bố trí lao
động dôi dư ra làm sao, đầu tư cơ sở vật chất như thế nào…
Theo quy luật duy vật biện chứng thì chúng ta phải làm biến đổi về mặt
lượng tới thời điểm nào đó nó sẽ làm biến đổi về chất. Đối với nền kinh tế thì
chúng ta phải tiến hành làm thay đổi theo hướng phát triển của lực lượng sản
xuất thì tới giai đoạn đó nó sẽ làm thay đổi quan hệ sản xuất. Mà hiểu cụ thể đó
là sự thay đổi trình độ sản xuất dẫn tới thay đổi tư duy và lối sống của người lao
động nói riêng và dân cư nói chung. Và người quản lý có thể đề ra và thực hiện
những định hướng, tạo điều kiện và khai thác những yếu tố tích cực. Nếu nhà
quản lý có tư duy đúng thì có thể đưa ra những định hướng đúng và tạo đà phát

triển nhanh, mạnh và hiệu quả, giúp quá trình đô thị hoá được diễn ra nhanh hơn,
thành công hơn.
Tất cả các nước trên thế giới đều tiến hành đô thị hoá và quá trình này đã
chở thành tất yếu tố khách quan vì các yếu tố sau:
Một là, về các vấn đề kinh tế: kinh tế là xương sống cho sự tồn tại và suy
vong của đất nước và kinh tế là cấu trúc tổng thể của tất cả các ngành, lĩnh vực
của xã hội, nó gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của các ngành đó.
Các ngành cấu tạo nên nền kinh tế đó là các ngành: nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, thương mại… trong từng giai đoạn thì các ngành nay đóng góp vào nền
kinh tế là khác nhau và do đó nó quyết định tới tính chất của nền kinh tế. Các
ngành này hình thành và phát triển sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
hơn và ngược lại quá trình đô thị hoá lại thúc đẩy các ngành phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện và theo hướng ngày càng tích cực hơn.
Hai là, về phát triển xã hội: quy mô dân số ngày càng tăng và đòi hỏi phải
đáp ứng ngày càng tăng không chỉ vật chất mà còn về tinh thần. Như đòi hỏi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
nâng cao thu nhập, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, các khu vui chơi
giải trí… Những nhu cầu này vừa là động cơ vừa là động lực cho quá trình đô thị
hoá phát triển nhanh chóng hơn và có hiệu quả cao hơn. Đặc biệt ngày nay so
với những nước trong khu vực và trên thế giới thì điều kiện sống của chúng ta
phải mất thời gian dài nữa mới có thể đạt được như họ bây giờ nên đó là yêu cầu
đòi hỏi tất yếu phải thực hiện quá trình đô thị hoá, đồng thời cũng là đích đến
của quá trình đô thị hoá.
Ba là, về cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng: Con người luôn hướng và mong
muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc với những điều kiện giao thông đi lại
thuận tiện, giáo dục con người được tốt hơn…. điều kiện đó nảy sinh yêu cầu là
phải tiến hành đô thị hoá, đô thị hoá sẽ biến những điều mà con người mong
muốn thành hiện thực. Đô thị hoá tạo ra những tiền đề vật chất đó cũng làm cho

tốc độ phát triển kinh tế được nhanh và hiệu quả hơn.
Bốn là, quá trình phát triển kinh tế là chúng ta phát triển lực lượng sản
xuất rồi tiến tới biến đổi quan hệ sản xuất. Trên thế giới đã chải qua nhiều hình
thức quan hệ sản xuất và ở mỗi thời kỳ đó nó lại có những đặc trưng riêng, xã
hội loại người trong thời kỳ nguyên thuỷ chủ yếu sống dựa vào tự nhiên đã dần
thay đổi đến ngài mà chải quả hình thức phong kiến dồi đến tư bản chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa thì con người dần thay đổi từ dựa vào tự nhiên chuyển sang tự
sản xuất để nuôi sống bản thân mình rồi đến tích luỹ để làm giàu. Đó là một quá
trình lâu dài song là bước phát triển của con người.
1.1.2.5. Một số chỉ tiêu chí đánh giá trình độ đô thị hoá
− Đô thị hoá theo chiều sâu:
 Các chỉ tiêu định tính:
 Tổng thu nhập xã hội / đầu người
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
 Các chỉ tiêu đô thị/người: diện tích cây xanh; diện tích đường
giao thông: diện tích các công trình công cộng…
 Cơ cấu các ngành trong tổng thu nhập toàn xã hội
 Trình độ dân trí
 Số máy điện thoại / 100 dân
 Tuổi thọ bình quân
 Số giường bệnh và số bác sỹ / 1000 dân
 Các chỉ tiêu định lượng:
 Chất lượng hạ tầng kỹ thuật
 Chất lượng hạ tầng xã hội
 Trình độ văn minh đô thị
 Kiến trúc đô thị
 Môi trường đô thị.
− Đô thị hoá theo chiều rộng:

 Các chỉ tiêu định tính:
 Tổng thu nhập xã hội / đầu người
 Tỷ lệ diện tích đất đô thị / diện tích đất tự nhiên
 Quy mô dân số đô thị
 Quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm xã hội (hoặc tổng giá trị sản
xuất)
 Trình độ dân trí
 Số máy điện thoại / 100 dân
 Tuổi thọ bình quân
 Số giường bệnh và số bác sỹ / 1000 dân
 Các chỉ tiêu định lượng:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
 Chất lượng hạ tầng kỹ thuật
 Chất lượng hạ tầng xã hội
 Trình độ văn minh đô thị
1.2. BẢN CHẤT CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.2.1. Bản chất của phát phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước
trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc
gia. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các quốc gia đang phát triển như nước ta
hiện nay, nó là phương tiện giúp chúng ta đuổi kịp nền kinh tế của các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Để tìm hiểu được bản chất của phát triển nói chung và phát triển kinh tế
nói riêng thì trước hết chúng ta phải xem xét tới tăng trưởng kinh tế.
1.2.1.1. Bản chất của tăng trưởng kinh tế
Khái niệm về tăng trưởng kinh tế đã được các nhà kinh tế xây dựng từ rất
lâu và ngày càng được hoàn thiện hơn. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu
nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).

Sự gia tăng này thể hiện cả về quy mô và tốc độ, nếu quy mô phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít thì tốc tốc phản ánh sự gia tăng đó nhanh hay chậm. Thu nhập
của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng vật chất và giá trị song để có thể so
sánh với các vùng và quốc gia khác đồng thời đảm bảo tính thống nhất thì chúng
ta nên xem xét trên góc độ giá trị.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Như vậy, bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Nếu trước đây chúng ta chỉ quan tâm tới tăng trưởng
chung chung thì ngày nay chúng ta thiên về tăng trưởng bền vững đó là sự tăng
trưởng ổn định trong dài hạn.
1.2.1.2. Bản chất của phát triển kinh tế
Hiện nay đích đến của các nước trên thế giới không phải là đích quá quá
trình tăng trưởng nữa mà là đích đến của quá trình phát triển. Phát triển kinh tế
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Nếu như tăng trưởng
chỉ dừng lại ở mặt lượng thì phát triển đã chú trọng tới cả về mặt lượng và mặt
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh
tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy, phát triển kinh tế là một quá trình lâu dài
và do nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định.
Nội dung của phát triển kinh tế là:
− Một là, sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân đầu người. Đây là nội dung phản ánh sự tăng lên về
mặt lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất của mỗi quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
− Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức
phản ánh mặt chất của nền kinh tế hay so sáng với trình độ phát triển
giữa các vùng, nước trong khu vực và trên thế giới.
− Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. mục tiêu
cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là

tăng trưởng kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là biến đổi sâu
sắc theo hướng ngày càng tốt hơn của đời sống người dân. Cuộc sống
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
của con người được cho là tốt không chỉ dừng lại ở mặt vật chất mà nó
còn bao gồm cả yếu ta tinh thần. Biểu hiện rõ nét của nội dung này
chính là việc xoá đói giảm nghèo, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi
thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình
độ dân trí ngày một nâng cao….
1.2.1.3. Phát triển kinh tế bền vững
Như trên chúng ta đã đề cập về vấn đề tăng trưởng và đã nêu lên rằng đòi
hỏi của nền kinh tế bây giờ không phải là tăng trưởng nữa mà là tăng trưởng bền
vững. Trong phát triển cũng vậy, để cuộc sống của con người luôn được đảm bảo
và thời gian sau tốt hơn thời gian trước thì chúng ta phải tiến hành thực hiện phát
triển kinh tế bền vững. Việc phát triển của các nước trên thế giới vào thập niên
70,80 của thế kỷ 21 đã đặt ra nhiều vấn đề tiêu cực đó là những vấn đề về ô
nhiễm môi trường sinh thái và nhiều mặt của xã hội nên đã đặt ra đòi hỏi phải
phát triển kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
Trước đây chúng ta chỉ hiểu phát triển bền vững là việc sử dụng hợp lý và
có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống cho con
người. Ngày nay, quan điểm phát triển bền vững được đề cập một cách đầy đủ
hơn, bên cạnh yếu tố về môi trường tài nguyên thiên nhiên thì vấn đề về bảo vệ
và phát huy môi trường xã hội được đặt ra với ý nghĩa quan trọng.
Từ đó chúng ta có thể thấy được bản chất của phát triển bền vững: phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà
giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
23

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Từ đó chúng ta có thể đưa ra những tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền
vững là: sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công băng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng
cao chất lượng môi trường sống.
Điều đó đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010: “ phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường”, gắn sự phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính
trị, xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế
Như bên trên chúng ta đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá về phát triển bền
vững, những chỉ tiêu đó được đề cập cụ thể qua những chỉ tiêu cụ thể sau:
1.2.2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế
1/ Tổng giá trị xản xuất GO: là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong thời kỳ nhất định thường
là một năm. Chỉ tiêu này được tính theo hai cách sau: một là, dựa vào tổng doanh
thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; hai là, tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC) và
giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ (VA).
2/ Tổng sản phẩm quốc nội: là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
tạo nên trong một thời kì nhất định thường tính trong một năm.
Chúng ta có ba cách tính đó là: tiếp cận từ sản xuất thì đó là giá trị gia
tăng tính cho toàn bộ nền kinh tế; tiếp cận từ chi tiêu thì đó là tổng chi cho tiêu
dùng cuối cùng của các hộ gia đình, chi tiêu của chính phủ, đầu tư tích lũy tài
sản và chi tiêu thương mại quốc tế; tiếp cận từ thu nhập thì nó được xác định trên

cơ sở các khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm:
thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền lương và tiền công, thu
nhập của người cho thuê đất, thu nhập của người có tiền cho vay, thu nhập của
người có vốn, khấu hao vốn cố định và thuế kinh doanh.
3/ Tổng sản phẩm quốc dân: đây là chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của
các công dân thuộc quốc gia mình. Cách tính đơn giản nhất là chúng ta có thể lấy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Chung – Lớp KTNN 45
25

×