BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
– CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2013.
SVTH : LÊ QUỐC TRƯỜNG
MSSV: 030326100263
LỚP : ĐH26QT01
GVHD : NCS.THS DƯƠNG VĂN BÔN
TP. HỒ CHÍ MINH
NĂM 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vốn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ tổ chức cũng như cá nhân trong xã
hội.Đặc biệt với nhu cầu đa dạng để phục vụ, đáp ứng đời sống nhân dân trong điều
kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, người dân gặp khó khăn về vốn mà không có
khả năng giải quyết. Do đó nhu cầu vay vốn, đặc biệt là nguồn vay từ ngân hàng là rất
cao.
Trong quá trình thực tập tại Phòng kinh doanh Ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Bình Dương. Em đã có cơ hội tiếp xúc với
nhiều kiến thức, nghiệp vụ về cho vay tiêu dùng, vì vậy em quyết định chọn đề tài
“Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2012 -2013 ” để nghiên
cứu và đề ra một số giải pháp và kiến nghị cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình, quy chế, thủ tục cho vay tiêu dùng.
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, đưa ra các hạn chế; đề xuất giải pháp,
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề này chủ yếu là
phương pháp phân tích và phương pháp so sánh các số liệu, thông tin, tài liệu thu thập
được trong quá trình thực tập .
SVTH : Lê Quốc Trường 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tập trung vào việc phân tích hoạt động cho
vay tiêu dùng trong giai đoạn 2012 – 2013 tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Bình Dương.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
NHTM
CVTD
PGD
MHB
QSDĐ
TSĐB
CBTD
CBHT
Ngân hàng thương mại.
Cho vay tiêu dùng.
Phòng giao dịch.
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Quyền sử dụng đất.
Tài sản đảm bảo.
Cán bộ tín dụng.
Cán bộ hỗ trợ.
SVTH : Lê Quốc Trường 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. KHÁI QUÁT TÍN DỤNG.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, phản ánh mối quan hệ vay mượn
giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó người chủ sở hữu hàng hóa
hoặc tiền tệ sẽ chuyển giao quyền sử dụng cho người vay, và người vay có nghĩa vụ
hoàn trả lại cho người chủ sở hữu một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã
nhận, hay nói cách khác người đi vay phải hoàn trả thêm một phần lợi tức.
1.1.2 Bản chất của tín dụng.
Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay.
Các quan hệ này đã giúp cho vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế.
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời vốn trên cơ sở của sự tin tưởng, tín
nhiệm, hoàn trả.Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay.
1.1.3 Chức năng của tín dụng.
1.1.3.1 Phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Nhờ vào sự vận động của tín dụng mà các chủ thể thiếu hụt vốn có thể nhận được
một phần vốn của xã hội phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Quá
trình phân phối vốn tín dụng được thực hiện dưới hai hình thức là phân phối trực tiếp
hay phân phối gián tiếp.
1.1.3.2 Tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và tạo tiền.
Khi quan hệ tín dụng được kết lập thì đồng thời một công cụ tín dụng cũng được
hình thành nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ các thỏa thuận tín dụng, như thương phiếu,
kì phiếu, trái phiếu…Các chủ thể nắm giữ các công cụ tín dụng kể trên khi chưa đến
hạn thanh toán nhưng cần vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu
dùng, họ có thể chuyển nhượng hoặc cầm cố vay tiền. Như vậy, các công cụ tín dụng
tiếp tục được lưu thông đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa trong nền kinh tế.
SVTH : Lê Quốc Trường 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
1.1.3.3 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của
tổ chức sản xuất kinh doanh đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn : dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Do đó tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra. Tín dụng đã góp phần
điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
Mặt khác, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm
hàng đầu được đặt ra, doanh nghiệp không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết tận
dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng, nơi tập trung vốn nhàn rỗi, sẽ
đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn đề đầu tư phát triển.
1.1.4 Vai trò của tín dụng.
1.1.4.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất của xã hội.
Tín dụng giúp điều hòa vốn từ các chủ thể tạm thời thừa vốn tới các chủ thể cần
vốn. Như vậy, những nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi không có khả năng sinh lợi
nay đã được huy động thành hữu ích và tiếp tục sinh lợi; đối với những chủ thể đang bị
thiếu hụt vốn cũng nhờ vậy được bổ sung vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu mở rộng và
phát triển sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
1.1.4.2 Tín dụng là kênh truyền tải ảnh hưởng của nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô.
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.Các mục tiêu trên đều chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi khối lượng và cơ cấu tín dụng cung ứng trên thị trường. Thông qua cơ chế tác
động vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay…Nhà nước có thể điều
chỉnh mở rộng hay thu hẹp tín dụng, điều chỉnh cơ cấu tín dũng theo lãnh thổ, ngành
kinh tế. Việc điều chỉnh một mặt ảnh hưởng tới lượng tiền cung ứng và lãi suất trên thị
trường, do đó tác động giá cả nền kinh tế. Mặt khác còn tác động đến quy mô đầu tư và
do vậy cũng đồng thời tác động sản lượng, việc làm và cơ cấu kinh tế.
SVTH : Lê Quốc Trường 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
1.1.4.3 Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu
hút nguồn vốn tín dụng từ nước ngoài…Tín dụng đã góp phần thúc đẩy, mở rộng các
quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn.
1.1.5 Các hình thức tín dụng.
1.1.5.1 Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các tổ chức, cá nhân với nhau, thực
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau.Trong quá trình luân chuyển vốn,
chu kì sản xuất của các tổ chức, cá nhân không diễn ra cùng lúc đã phát sinh nhu cầu :
cần mua nhưng chưa có tiền, cần bán nhưng chưa cần tiền.Tín dụng thương mại ra đời
đã đáp ứng được nhu cầu này.
Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa, các công cụ tín dụng chủ yếu là
Thương phiếu (là một loại giấy nợ). Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu.
Hối phiếu do người bán lập ra nhằm ra lệnh cho người mua hoặc người nhận chuyển
nhượng phải trả tiền. Lệnh phiếu do người mua lập nhằm cam kết trả tiền cho người
bán.
Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng phát triển rộng rải, dựa trên sự tín
nhiệm giữa các chủ thể mua bán chịu với nhau. Sự vận động và phát triển của tín dụng
thương mại luôn phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa, sản
xuất hàng hóa phát triển thì tín dụng thương mại được mở rộng và ngược lại khi nền
sản xuất kém phát triển thì tín dụng bị thu hẹp.
1.1.5.2 Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá
nhân được thực hiện dưới hình thức : ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và
cho vay cũng bằng tiền đối với các chủ thể trên.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với hệ thống các NHTM, đây là
hình thức tín dụng hết sức đa dạng và phong phú, cũng là hình thức cơ bản trong nền
sản xuất hàng hóa hiện đại, thể hiện nổi bật các chức năng và vai trò của tín dụng.
SVTH : Lê Quốc Trường 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
1.1.5.3 Tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các đơn vị cá nhân
trong xã hội .Nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân thông qua
hình thức phát hành trái phiếu, công trái để sử dụng vì mục đích và lợi nhuận chung
toàn xã hội.
Tín dụng nhà nước có thể bằng hiện vật hoặc bằng tiền, trong đó chủ yếu là bằng
tiền.Tín dụng nhà nước là loại hình phát triển rất mạnh trong thời đại hiện nay, đặc biệt
là các nước phát triển có thị trường tài chính hoạt động hữu hiệu.
1.1.6 Tín dụng ngân hàng.
1.1.6.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, ngân hàng đứng ra huy động vốn và
sử dụng vốn đó để cho vay dưới hình thức tiền tệ.
Các chủ thể trong tín dụng ngân hàng rất rõ ràng, ngân hàng là một chủ thể bắt
buộc với tư cách là người cho vay, các cá nhân, tổ chức là người đi vay.
Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng vừa gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh khi người vay là các tổ chức kinh tế, vừa gắn với tiêu dùng khi đối tượng vay
vốn không nhằm mục đích kinh doanh.Quá trình vận động của tín dụng ngân hàng
không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa.
1.1.6.2 Ưu thế của tín dụng ngân hàng so với tín dụng thương mại.
Về mặt phạm vi : tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng, ngành
nghề khác nhau, không chỉ trong sản xuất mà xâm nhập vào các lĩnh vực dịch vụ, đời
sống.
Về mặt quy mô : Các ngân hàng là các trung gian huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong toàn xã hội, do đó tín dụng ngân hàng có thể cung ứng một lượng vốn rất lớn
cho nền kinh tế. Mặt khác do nguồn vốn huy động của các ngân hàng rất đa dạng, từ đó
có thể cho vay với nhiều thời hạn khác nhau, đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điểu kiện thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động của tín dụng ngân hàng không chỉ có tác động thúc đẩy tốc độ chu
chuyển vốn, mà lượng vốn này được luân chuyển tập trung qua hệ thống ngân hảng,
tạo điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường.
SVTH : Lê Quốc Trường 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
1.2. TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NHTM.
1.2.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân,
hộ gia đình khi họ chưa đủ tích lũy để thỏa mãn nhu cầu. Các nhu cầu vay tiêu dùng
thông thường : nhà ở, phương tiện vận chuyển, đồ dùng gia đình, du lịch, giáo dục…
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng.
Món vay có giá trị nhỏ hơn nhiều với nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngoại trừ các khoản vay mua và sửa chữa nhà ở có giá trị tương đối lớn.
Số lượng các món vay lớn. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, trước đây vay
tiêu dùng chủ yếu là cho nhu cầu vật chất như mua sắm tài sản, nay nhu cầu tiêu dùng
đã được mở rộng cho các mục đích như : giáo dục, y tế, du lịch…Do nhu cầu ngày
càng đa dạng, phong phú theo mức độ phát triển của nền kinh tế, số lượng khách hàng
vay tiêu dùng ngày càng lớn.
Cho vay tiêu dùng mang hình thức của ngân hàng bán lẻ, món vay nhỏ, số lượng
lớn, chi phí giao dịch cao nên thông thường lãi suất vay thường cao hơn các hình thức
khác. Ngân hàng cho vay tiêu dùng có khả năng phân tán rủi ro do số lượng khách
hàng lớn, mặt khác giá trị các khoản vay không lớn các ngân hàng có thể dễ dàng xử lý
TSĐB khi rủi ro xảy ra.
Tư cách, đạo đức của khách hàng là yếu tố quyết định khả năng hoàn trả nợ vay
cho ngân hàng. Các món vay thường có giá trị không lớn, lại được kéo dài trong nhiều
năm và thực hiện trả trên nhiều kỳ hạn nợ nên số tiền trả trên mỗi kỳ hạn là không
lớn.Khi người vay có trách nhiệm, có đạo đức sẽ cố gắng thu xếp các khoản chi tiêu để
đảm bảo khả năng trả nợ khi nguồn thu nhập trong tương lai bị giám sát.
Nhu cầu vay tiêu dùng thay đổi theo chu kì của nền kinh tế, tăng cao khi nền kinh
tế phát triển và có xu hướng giảm thấp khi nền kinh tế khó khăn, suy thoái.Mặt khác
nhu cầu tiêu dùng còn bị ảnh hưởng khá lớn bởi trình độ học vấn và thu nhập của
người đi vay.
SVTH : Lê Quốc Trường 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
1.2.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng.
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích xin vay.
- Cho vay cư trú : là cho vay mua, sửa chữa và xây dựng nhà ở.
- Cho vay phi cư trú : là cho vay mua đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận
chuyển và các nhu cầu khác.
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- Cho vay trả góp: Là hình thức người đi vay trả cho ngân hàng một số tiền bằng
nhau nhất định trên mỗi kì hạn nợ, không phân biệt lãi và gốc trong từng kỳ hạn nợ.
Hình thức này thường sử dụng các khoản vay nhỏ, người vay không quan tâm đến lãi
suất mà chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng của sản phẩm mua, số tiền và số kỳ hạn của
khoản vay sao cho phù hợp với khả năng tài chính.
- Cho vay thông thường : là các khoản vay có lãi suất cụ thể, tiền lãi trả trong mỗi
kỳ hạn nợ ( không kể nợ gốc cũng được chia ra nhiều kỳ hạn) được xác định theo số dư
nợ gốc. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM.
- Cho vay tuần hoàn: Là các khoản cho vay mà ngân hàng cho phép người vay sử
dụng các loại thẻ tín dụng, các loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.Theo
phương thức này, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một
khoản thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay, trả nhiều lần trong thời gian duy
trì hạn mức.
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ.
- Cho vay trực tiếp : Khách hàng và ngân hàng trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng tín dụng đê nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển khoản vào các doanh nghiệp
mà họ sẽ mua hàng hóa dịch vụ. Hình thức này ngân hàng là người trực tiếp thẩm định
khách hàng và chịu mọi tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức NHTM mua lại các khoản nợ từ các doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hóa dịch vụ cho ngưởi tiêu dùng và thu lại từ khách hàn.nhằm
hạn chế rủi ro các ngân hàng thường thực hiện việc mua lại nợ với hình thức truy đòi
toàn bộ hoặc một phần từ các doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả nợ
cho ngân hàng.
SVTH : Lê Quốc Trường 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
1.3. QUY TRÌNH TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
- Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ
khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đó là quá
trình đồng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất định và có quan hệ chặt chẽ và
gắn bó với nhau. Qui trình tín dụng thường có các bước là:
Bước 1 : Tìm kiếm khách hàng,hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Tại bước này, CBTD thực hiện tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, hướng dẩn khách
hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết theo quy định.CBTD chủ động tiếp thị khách hàng,
duy trì và phát triển quan hệ đối với khách hàng hiện hữu, tiếp cận và thiết lập quan hệ
đối với khách hàng tiềm năng; tìm hiểu nhu cầu tín dụng của khách hàng, xem xét sự
phù hợp giữa nhu cầu tín dụng của khách hàng với chính sách tín dụng của ngân hàng
để chào bán sản phẩm thích hợp.
Bước 2: Thu thập thông tin khách hàng.
Bước này do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Để có cơ sở
phân tích tín dụng, ngân hàng phải tiến hành điều tra tín dụng, thu thập thông tin liên
quan đến bên đi vay bằng cách phỏng vấn người xin vay, xem xét hồ sơ lưu trữ tại
ngân hàng, thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài khác….Nhìn chung một bộ hồ sơ
vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
+ Khả năng sử dụng vốn vay
+ Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
+ Thông tin về đảm bảo tín dụng.
Bước 3: Thẩm định tín dụng.
Là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng
vốn vay và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu của bước này :
+ Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro
và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
SVTH : Lê Quốc Trường 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
+ Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được, uy tín từ phía
khách hàng, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
+ Thẩm định tính hiệu quả, khả thi về mục đích vay vốn của khách hàng. Xem
xét tính chân thật của mục đích vay vốn mà khách hàng cung cấp.
+ Thẩm định TSĐB của khách hàng
Bước 4: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
+ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
+ Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn
ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 5: Thỏa thuận, lập Hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Giải ngân.
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 7: Giám sát tín dụng, tái xét, kiểm soát sau khi cấp tín dụng.
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng TSĐB, tình hình tài chính của khách hàng, để theo dõi, đánh
giá mức độ chấp hành tín dụng của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ, đồng
thởi có các biện pháp xử lý thích hợp.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
SVTH : Lê Quốc Trường 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
Sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dư nợ, bao gồm vốn
gốc, lãi và phí phát sinh, ngân hàng tiến hành tất toán và lưu trữ hồ sơ tín dụng của
khách hàng theo đúng quy định.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU
DÙNG.
1.4.1 Các nhân tố khách quan.
1.4.1.1 Môi trường chính trị và pháp luật.
Một nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự kinh doanh của ngân
hàng và khách hàng cá nhân yên tâm sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, lúc đó họ
sẽ chú tâm tới nhu cầu của mình nhiều hơn. Khi nền chính trị không ổn định, ngân
hàng rất khó đáp ứng hoạt động cho vay hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều luật như luật
ngân hàng, luật doanh nghiệp, luật các tổ chức tín dụng, luật thương mại…Nếu các luật
chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không có sự chồng chéo thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ được phát triển tốt hơn. Nếu các luật chồng chéo, khai trừ lẫn nhau thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Môi trường kinh tế vĩ mô như yếu tố lãi suất, gía cả, lạm phát ổn định thì ngân
hàng sẽ duy trì và phát triển ngày càng tốt hơn hoạt động kinh doanh của mình vì chi
phí cho vay ổn định và khách hàng tin tưởng ở ngân hàng hơn, khách hàng có thu nhập
ổn định sẽ yên tâm hơn khi họ vay tiêu dùng (vay mua nhà, sửa nhà, mua ô tô, xe máy,
cho con đi du học,…), mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ dần bền vững
hơn. Khi nền kinh tế khủng hoảng hoặc phát triển chậm , ngân hàng sẽ hạn chế cấp tín
dụng vì lãi suất đi vay và lãi suất cho vay cao, lạm phát tăng, lãi suất cao nên người
dân sẽ ít vay tiêu dùng.
1.4.1.2 Môi trường văn hoá xã hội.
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm các yếu tố như thói quen tiêu dùng, trình độ
dân trí, yếu tố xã hội, tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và tính chất công việc,…
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết dịnh vay vốn của khách hàng. Người
dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm tiền mặt hơn là dùng các sản phẩm không dùng
SVTH : Lê Quốc Trường 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
tiền mặt. Họ thường tích trữ một số tiền đủ lớn trong một khoảng thời gian để thực hiện
mục tiêu như mua nhà, sửa nhà, mua ô tô, mua xe máy, vay kinh doanh, mua sắm…
Thói quen này làm ngân hàng rất khó để mở rộng các sản phẩm cho vay. Người nước
ngoài có thói quen dùng các sản phẩm ngân hàng không dùng tiền mặt như séc, thẻ,
thuận lợi hơn cho ngân hàng phát triển sản phẩm của mình.
Trình độ dân trí tương đối cao thì họ có nhu cầu sử dụng các sản phẩm của ngân
hàng nhiều hơn. Ở thành thị, người dân có trình độ dân trí cao thường sử dụng các sản
phẩm ngân hàng do tính an toàn, tiện lợi vì vậy ngân hàng sẽ dễ dàng phát triển danh
mục sản phẩm của mình hơn. Ở nông thôn, người dân có trình độ dân trí thấp, họ
thường sử dụng tiền mặt, thu nhập còn thấp, nhu cầu tương đối thấp nên ngân hàng rất
khó phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Những khách hàng trong độ tuổi lao động, có nhu cầu sử dụng các sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng nhiều hơn các độ tuổi khác do họ có nhiều nhu cầu hiện
tại chưa được đáp ứng như sửa nhà, xây nhà, mua ô tô, cưới xin…Khách hàng có độ
tuổi 55- 60, họ thường sử dụng sản phẩm tiết kiệm vì mục đích chăm lo cho mình lúc
già yếu mà ít phụ thuộc con cái (tiền thuốc, tiền ăn, tiền đi bệnh viện…)
Những khách hàng đã có gia đình thường sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu
dùng nhiều hơn những người đang độc thân vì họ có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn ở
hiện tại, khi họ chưa có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng cung cấp sản phẩm
cho vay tiêu dùng giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
1.4.1.3 Đối thủ cạnh tranh.
Thị trường tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ. Các tổ chức cung cấp tài chính
là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…Mỗi ngân hàng
đang phải cố gắng để cạnh tranh với các đối thủ canh tranh hiện tại, các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những tổ chức chưa tồn tại trên thị trường nhưng có
khả năng xuất hiện trong tương lai, họ cũng cung ứng các sản phẩm tài chính - ngân
hàng.
SVTH : Lê Quốc Trường 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các tổ chức đang tồn tại trên thị trường như các
công ty tài chính, NHTM khác, quỹ tín dụng,… Chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh ngày càng được nâng cao, khả năng đối thủ cạnh tranh rời bỏ thị trường rất thấp.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là các yếu tố thuộc về bên trong của NHTM như nguồn lực tài
chính, công nghệ, con người, khả năng quản lý, điều hành, uy tín, thương hiệu trên thị
trường, khả năng đổi mới sản phẩm, vị trí, địa điểm kinh doanh, văn hoá kinh doanh
trong nội bộ ngân hàng.
Nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu ngân
hàng có năng lực tài chính tốt, là ngân hàng mạnh thì khối lượng sản phẩm cho vay
tiêu dùng nhiều hơn. Nguồn lực tài chinh của ngân hàng gồm nguồn vốn tự có và vốn
huy động. Vốn tự có của ngân hàng lớn chứng tỏ đó là ngân hàng mạnh, giảm rủi ro
cho ngân hàng, khách hàng tin tưởng ở ngân hàng hơn nên hiệu quả cho vay tiêu dùng
sẽ tốt hơn. Nguồn vốn huy động của ngân hàng càng nhiều, ngân hàng càng mở rộng
sản phẩm cho vay tiêu dùng,hiệu quả cho vay tiêu dùng cao hơn. Nếu ngân hàng huy
động được nguồn vốn có chi phí thấp thì lãi suất cho vay thấp, thu hút nhiều khách
hàng sử dụng sản phẩm của mình hơn.
Ngân hàng có công nghệ hiện đại dễ dàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng,
nâng cao hiệu suât công việc của nhân viên ngân hàng, số lượng công việc được xử lý
nhanh hơn, khối lượng cho vay khách hàng sẽ nhiều hơn, nên hiệu quả cho vay tiêu
dùng cao hơn và ngược lại.
CBTD là người tìm kiếm khách hàng. Nếu nhân viên đó có trình độ cao, khách
hàng sẽ được tư vấn cho những thắc mắc của mình. Sau đó CBTD sẽ thẩm định và
đánh giá để quyết định cho vay hay không. Một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và có
tinh thần trách nhiệm cao, sẽ tạo dược uy tín và hình ảnh, vị thế của ngân hàng trên thị
trường, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Uy tín, thương hiệu trên thị trường ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng có uy tín cao và thương hiệu về chất lượng sản phẩm tốt, khách hàng
SVTH : Lê Quốc Trường 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
sẽ tin tưởng ngân hàng về chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm…khách hàng sử
dụng sản phẩm của ngân hàng nhiều hơn.
Vị trí địa điểm kinh doanh thuận lợi (ở trung tâm thành phố, khu dân cư, ) sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn. Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn, họ sẽ cân
nhắc xem ngân hàng đó có ở gần mình không, thuận lợi cho việc đi lại, tiết kiệm thời
gian và công sức. Nếu hai ngân hàng cung cấp sản phẩm như nhau và các yếu tố như
thương hiệu, uy tín ngang nhau, thì khách hàng sẽ chọn ngân hàng ở gần mình để vay
vốn.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, mỗi ngân hàng luôn phải nỗ lực
hết mình để đứng vững trên thị trường. Ngân hàng cần đưa ra chiến lược kinh doanh
hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của ngân hàng mình, qua phân tích các yếu tố khách
quan và yếu tố chủ quan, để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu ở ngân hàng
mình.
SVTH : Lê Quốc Trường 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long.
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là NHTM Nhà nước được
thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ Với
mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường. Ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi nguồn vốn và đầu
tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát
triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ
thống mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội,
01 Trung tâm Thẻ, 01 Công ty Chứng khoán và có mạng lưới chi nhánh của MHB
đứng thứ tám trong các NHTM ở Việt Nam với hơn 230 chi nhánh, PGD tại các vùng
kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù
hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những
năm tới, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ tiếp tục nâng cao hiệu
quả trong tất cả các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách
phục vụ khách hàng
2.1.2 Giới thiệu về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng TMCP phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
SVTH : Lê Quốc Trường 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
- Tên giao dịch: HOUSING BANK OF MEKONG DELTA
- Tên viết tắt: MHB
- Địa chỉ: 09 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (848) 39302501
- Fax: (848) 39302506
- Email:
- Website:
- Logo :
- Vốn điều lệ: 3.006.600.000.000 đồng.
- Tổng tài sản : 37.980 tỷ đồng ( tính đến tháng 12/2012)
- Tổng dư nợ : 24.651 tỷ đồng. ( tính đến tháng 12/2012)
- Tổng nguồn vốn huy động : 23.103 tỷ đồng ( tính đến tháng 12/2012)
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
• Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
• Hùn vốn liên doanh theo pháp luật.
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế.
• Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
SVTH : Lê Quốc Trường 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
• Hoạt động bao thanh toán.
2.1.3 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – Chi nhánh Bình Dương.
2.1.3.1 Sự hình thành và phát triển.
Sáng ngày 9/4/2004, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đã làm
lễ khai trương chi nhánh tại tỉnh Bình Dương, Đây là Chi nhánh cấp I (cấp tỉnh) hoạt
động đa năng: Huy động vốn, cho vay phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán, bảo lãnh và tái bảo lãnh đối với các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước, thực hịên chuyên sâu về cho vay phát triển nhà ở, đầu tư cơ sở hạ tầng… Nhằm
phục vụ định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh lâu dài, chi nhánh đựơc mở
thêm các chi nhánh cấp II, chi nhánh cấp III tuỳ theo yêu cầu thực tế địa phương. Ông
Trần Văn Lợi, phó chủ tịch UBND tỉnh đã biểu dương sự có mặt của Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh; là địa phương có tốc độ tăng
trưởng khá trong vùng động lực kinh tế phía Nam. Bình Dương có 12 khu công nghiệp
tập trung; thu hút hàng trăm ngàn dự án đầu tư hoạt động trên nhiều lĩnh vực đang cần
vốn Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long sẽ là một kênh quan
trọng tham gia vào thị trừơng tín dụng rộng lớn, hấp dẫn này.
Hiện nay chi nhánh Bình Dương đặt tại địa chỉ 283 Đại lộ Bình Dương, Phường
Chánh Nghĩa, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương với nhiệm vụ là kinh doanh và chịu trách
nhiệm quản lý các PGD trực thuộc góp phần tạo nên sự hoạt động nhịp nhàng trong hệ
thống MHB.
Đến nay ngoài chi nhánh chính, MHB chi nhánh Bình Dương đã mở thêm 03
PGD trực thuộc, với hơn 50 nhân viên giầu kinh nghiệm, có kiến thức trình độ chuyên
môn, có trách nhiệm cao trong công việc qua đó đã góp phần đáng kể cho sự phát triển
của MHB.
Các PGD trực thuộc chi nhánh Bình Dương :
- PGD Bến Cát.
Đ/C: 394 Quốc lộ 13 Tổ 12 Khu phố 2, TT Mỹ Phước, Bến Cát, Bình Dương
- PGD Dĩ An.
SVTH : Lê Quốc Trường 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
Đ/C: Số 447 (số cũ 20/22), Trần Hưng Đạo, Khu phố Bình Minh 1, P.Dĩ An, TX.
Dĩ An, Bình Dương
- PGD Thủ Dầu Một.
Đ/C: 131 Đoàn Trần Nghiệp, P. Phú Cường, TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương
Ngân hàng MHB - Chi nhánh Bình Dương từ khi được thành lập đến nay đã
khẳng định được vị trí trên thị trường tài chính tiền tệ tại địa bàn, thể hiện qua sự tăng
trưởng nhanh chóng, ổn định, hiệu quả, đã tạo được uy tín và lòng tin đối với khách
hàng.
2.1.3.2 Vai trò và nhiệm vụ của MHB – chi nhánh Bình Dương.
Mục tiêu chung của ngân hàng là phải đạt được giá trị cốt lõi trong kinh doanh,
phát triển nhanh, ổn định và bền vững, trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
giao dịch tài chính, đảm bảo được lợi ích của cộng đồng và xã hội, tạo ra nhiều giá trị
lợi nhuận cho Khách hàng.
Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành ngồn vốn tín dụng
để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các nghành kinh tế
và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.Thực hiện chức năng trung gian tín dụng là ngân
hàng thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau:
• Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân
bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân như là
cho vay sản xuất kinh doanh; cho vay đầu tư tài sản; cho vay tiêu dùng; cho vay trả
góp; cho vay tiểu thương chợ; cho vay xây dựng; sửa chữa nhà; cho vay mua xe ôtô;
cho vay du học;…
Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán
giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán,… để hoàn tất hoàn tất các quan hệ
kinh tế thương mại giữa họ với nhau.Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này là :
SVTH : Lê Quốc Trường 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
• Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
• Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng như : chuyển
tiền, thanh toán Séc, thẻ tín dụng, UNC, UNT, thẻ thanh toán, …
• Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các ngân hàng.
Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng như:
• Dịch vụ chuyển tiền nhanh nội địa.
• Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
• Dịch vụ uỷ thác (bảo quản, thu chi hộ,…)
• Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ.
2.1.3.3 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1. Tổ chức tổ chức bộ máy MHB chi nhánh Bình Dương.
2.1.3.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh bao gồm bộ phận tiếp thị khách hàng là
đối tượng doanh nghiệp,cá nhân. Cán bộ phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là
SVTH : Lê Quốc Trường 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Bên cạnh đó, CBTD tiếp
thị và quản lý, chăm sóc khách hàng . Để việc giao dịch thuận tiện, CBTD cần hướng
dẫn khách hàng làm các thủ tục khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Việc quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng cũng dựa trên ý kiến thẩm định của CBTD.
- Phòng kế hoạch, nguồn vốn : Chịu trách nhiệm về các huy động vốn, kinh
doanh vốn, điều hòa vốn nội bộ của Công ty. Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh
khoản, lãi suất, tỷ giá,… Đồng thời lập kế hoạch dòng tiền và huy động vốn và phân
tích, đánh giá, giám sát tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Xây dựng và
phát triển sản phẩm dịch vụ huy động vốn, cơ chế lãi suất nội bộ, giá vốn nội bộ.
-Phòng kế toán và quỹ:
+ Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh : Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch
toán kế toán tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh.Bên cạnh đó, tiếp nhận,
kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/tháng/quý/năm của chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc cũng như lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy
định.
+ Quản lý công tác an toàn kho quỹ: Thu chi, xuất nhập, bốc xếp, vận chuyển,
bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo
quy định.
+ Bộ phận xử lý giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi và các dịch vụ có
liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Chuyển tiền nhanh nội địa,
chi trả kiều hối hay thu đổi ngoại tệ tiền mặt, thanh toán Séc, UNC, UNT và các loại
thể quốc tế.
- Phòng hành chính:
+ Quản lý công tác hành chính: Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.
Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối, bảo dưỡng tất cả các loại tài sản,
vật phẩm, cơ sở hạ tầng toàn chi nhánh.
+ Quản lý công tác nhân sự: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự. Kiểm tra
tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn
SVTH : Lê Quốc Trường 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
chi nhánh. Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động tại chi nhánh.Báo cáo lao động
định kỳ theo quy định của chính quyền địa phương.
+ Công tác IT: Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh. Bảo dưỡng
trang thiết bị công nghệ thông tin tại chi nhánh.
- PGD: PGD là đơn vị trực thuộc chi nhánh, có con dấu và hạch toán báo sổ, được
phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của
giám đốc chi nhánh và trong khuôn khổ quy định của ngân hàng và ngân hàng nhà
nước. PGD không có bảng cân đối tài khoản riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và
có lãi nội bộ sau khi tính đủ mọi khoản chi phí (kể cả chi phí điều hành) và lãi điều hoà
vốn. Mọi giao dịch của PGD được bắt đầu, kết thúc trong ngày và được phản ánh đầy
đủ về chi nhánh để hạch toán.
2.1.3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Bình Dương.
ĐVT: triệu đồng.
Bả n g 2. 1 : Tình hình kinh doanh MHB Chi nhánh Bình Dương.
SVTH : Lê Quốc Trường 22
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số tiền %
Số
tiền
%
I. Tổng thu 64.425 91.481 112.152 27.056 42,00%
20.67
1
22,60%
1. Từ hoạt động tín
dụng
63.553 90.397 109.567 26.844 42,24%
19.17
0
21,21%
2. Thu nhập từ dịch
vụ
416 735 907 319 76,68% 172 23,40%
3.Thu từ hoạt động
khác
456 349 1.678 -107 -23,46% 1.329 380,80%
4. Thu nhập bất
thường
0 0 0 0 - 0 -
II.Tổng chi 58.376 87.319 97.570 28.943 49,58%
10.25
1
11,74%
1.Chi từ hoạt động
HĐV
50.234 75.951 84.532 25.717 51,19% 8.581 11,30%
2.Chi phí hoạt động
DV
423 544 629 121 28,61% 85 15,63%
3.Chi phí nhân viên 5.176 7.123 7.956 1.947 37,62% 833 11,69%
4.Chi phí quản lý
2.03
1
2.754 2.982 723 35,60% 228 8,28%
5.Chi khác 512 947 1.471 435 84,96% 524 55,33%
III. Lợi nhuận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh MHB Chi nhánh Bình Dương.
Qua bảng số liệu trên lợi nhuận của ngân hàng trong 3 năm qua có sự biến
động không ổn định. Cụ thể năm 2011 lợi nhuận đạt được 6.049 triệu đồng nhưng
đến năm 2012 lợi nhuận chỉ đạt 4.162 triệu đồng, giảm 1.887 triệu đồng tức giảm
31,20% so với 2011 là do trong năm 2012 chi phí từ hoạt động huy động vốn tăng
cao, tăng đến 51,19% trong khi thu từ hoạt động tín dụng chỉ tăng 42,24% so với
năm 2011, điều này là do ngân hàng đã tăng cường huy động mọi nguồn vốn, đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn với những mức lãi suất hấp dẫn do đó đã thu
hút được nhiều khách hàng. Bên cạnh đó thì chi phí hoạt động dịch vụ cũng tăng cao
do ngân hàng đã mở rộng thêm nhiều mạng lưới hoạt động, đưa vào sử dụng rộng rãi
máy rút tiền ATM, tuy nhiên đến năm 2013 lợi nhuận lại tăng vọt lên đến 14.582 triệu
đồng, tăng 10.420 triệu đồng tương đương tăng 250,36 % so với 2012. Sự gia tăng
này chính là do sự tăng giảm của tổng doanh thu và tổng chi phí được thể hiện như
sau:
- Năm 2012 doanh thu của ngân hàng đạt 91.481 triệu đồng tăng 27.056 triệu
đồng tức tăng 42,00 % so với 2011, trong đó nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng
là nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng, điều này chứng tỏ ngân hàng đã đa dạng hóa
SVTH : Lê Quốc Trường 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
càng hình thức cho vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa thủ tục vay.
Bên cạnh đó do qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng được mở
rộng, mạng lưới các dịch vụ thanh toán ngày càng nhiều cho nên khoản thu nhập
mà các dịch vụ này đem lại cho ngân hàng cũng khá cao vì thế đã làm cho tổng thu
nhập năm 2011 cao hơn năm 2013.
- Đến năm 2013 tổng thu nhập vẫn tăng so với năm 2012 nhưng với tốc độ tăng
chậm hơn, chỉ tăng 22,60 % so với năm 2012, nguyên nhân là do trong năm 2010
hàng loạt các ngân hàng đã mọc lên ồ ạt trên địa bàn tỉnh chính vì thế hoạt động cho
vay của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn hơn do các ngân hàng cạnh tranh với
nhau nên đưa ra những mức lãi suất cũng cạnh tranh nhau làm cho tốc độ tăng lợi
nhuận của ngân hàng chậm lại.
- Bên cạnh thu nhập của ngân hàng tăng lên thì chi phí hoạt động của ngân hàng
cũng tăng. Cụ thể năm 2012 tăng 28.943 triệu đồng tức tăng 49,58% so với 2011,
tốc độ tăng này đến năm 2013 chỉ còn đạt 11,74% Chi phí hoạt động của ngân hàng
tăng chủ yếu là chi từ hoạt động huy động vốn. Ngân hàng đã tăng cường huy động
mọi nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua nhiều kênh huy động vốn,
ngoài các hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm thì ngân hàng đã
triển khai các hình thức huy động vốn mới như phát hành giấy tờ có giá dưới dạng kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm tích lũy, bậc thang, gửi góp,
dự thưởng… với các mức lãi suất hấp dẫn, sử dụng các công cụ khuyến mãi, tặng
quà…Do vậy nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng cao. Đặc biệt trong năm
2012 do mở rộng mạng lưới thanh toán rộng khắp nên đã làm cho chi phí dịch vụ
thanh toán tăng cao.
SVTH : Lê Quốc Trường 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2014. GVHD: NCS.ThS Dương Văn Bôn
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG.
2.2.1 Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu.
2.2.1.1 Cho vay tiêu dùng.
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng: Mua sắm phương tiện
đi lại , vật dụng gia đình cải thiện sinh hoạt gia đình. Thanh toán học phí, đi lao động
trong và ngoài nước, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, . . . và các nhu cầu thiết
yếu khác trong cuộc sống.
Đối tượng vay vốn là người Việt Nam cư trú hoặc có việc làm ổn định, và có thu
nhập ổn định đủ khả năng trả nợ ngân hàng trong thời gian vay vốn.Bên cạnh đó có
bảo đảm tiền vay theo qui định MHB.
Đối với hình thức này thời gian cho vay: lên đến 48 tháng, trường hợp đặc biệt
được 60 tháng. Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.Tuy
nhiên lưu ý là : Cho vay có bảo đảm bằng tài sản khác: không quá 100% giá trị phương
án xin vay và không vượt quá tỷ lệ quy định về bảo đảm nợ của loại tài sản đó. Cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản: không quá 12 tháng thu nhập thực tế của người
vay và không quá 200 triệu đồng.
Phương thức trả nợ: Với nhiều hình thức trả nợ gốc và lãi khác nhau, phù hợp
từng đối tượng khách hàng.
Thủ tục, hồ sơ vay vốn và thời gian giải quyết hồ sơ vay: Nhanh gọn, có thể trong
ngày hoặc vài ba ngày nhưng tối đa không quá 7 ngày kể từ ngày khách hàng giao nộp
đầy đủ hồ sơ vay vốn.Thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm rất linh hoạt, tùy
theo đối tượng vay vốn, loại TSĐB để có thể giải quyết cho khách hàng phải thực
hiện/hoặc không phải thực hiện/hoặc thực hiện bổ sung sau thủ tục công chứng, đăng
ký giao dịch bảo đảm.
- Hồ sơ gồm có :
+ Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của MHB.
+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng vay: CMND/Hộ chiếu; Hộ khẩu/KT3; Giấy
đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân (nếu có), … của người vay, người hôn phối.
SVTH : Lê Quốc Trường 25