nghiên cứu - trao đổi
36 tạp chí luật học số 10/2007
ThS. Cao Thị Oanh *
ut phỏt t s hn ch v kh nng
nhn thc v kinh nghim sng cng
nh nhng c im v tõm sinh lớ ca ngi
cha thnh niờn, trờn tinh thn nhõn o
XHCN, BLHS hin hnh quy nh ng li
x lớ riờng i vi ngi cha thnh niờn
phm ti. Qua nghiờn cu nhng quy nh
ny chỳng tụi thy, v c bn, ng li x
lớ ngi cha thnh niờn phm ti ó th
hin cỏc yờu cu ca nguyờn tc phõn húa
TNHS. Tuy nhiờn, s th hin ú vn cha
thc s trit , iu ny c phn ỏnh qua
cỏc ni dung sau õy:
Th nht, quy nh v hỡnh pht tự cú
thi hn i vi ngi cha thnh niờn phm
ti mi ch dng li vic khng ch mc
hỡnh pht ti a m cha xỏc nh c th
mc hỡnh pht ti thiu. Rừ rng cỏch quy
nh ny cú th dn n vic xỏc nh mc
hỡnh pht tự ti thiu c ỏp dng i vi
ngi cha thnh niờn phm ti trong cỏc
trng hp c th khụng thng nht.
Th hai, BLHS hin hnh khụng cú
nhng quy nh th hin ng li x lớ phõn
húa gia nhng trng hp ngi cha thnh
niờn phm ti nhng giai on phm ti
khỏc nhau. Trong cỏc quy nh v ngi cha
thnh niờn phm ti, ngoi quy nh mang
tớnh nguyờn tc v vic ỏp dng hỡnh pht l
phi cn c vo tớnh cht ca hnh vi phm
ti, vo nhng c im v nhõn thõn v yờu
cu ca vic phũng nga ti phm, khụng cú
quy nh no c th húa yờu cu gim nh
hỡnh pht i vi ngi cha thnh niờn
phm ti giai on chun b phm ti v
phm ti cha t so vi trng hp ti phm
hon thnh. Nh vy, khi quyt nh hỡnh
pht i vi cỏc trng hp ú, tũa ỏn phi
cn c vo quy nh v quyt nh hỡnh pht
trong trng hp chun b phm ti, phm ti
cha t ti iu 52 BLHS. Tuy nhiờn, do c
cỏch gii hn hỡnh pht tự i vi ngi cha
thnh niờn phm ti theo quy nh ti iu 74
BLHS v cỏch gii hn hỡnh pht i vi
trng hp chun b phm ti, phm ti cha
t theo quy nh ti iu 52 BLHS u da
vo khung hỡnh pht chung c quy nh
ti iu lut v ti phm c th nờn thc ra
so vi ngi ó thnh niờn phm ti cỏc
giai on ny, ngi cha thnh niờn phm
ti khụng c gim nh hỡnh pht.
Th ba, trong cỏc quy nh v ngi
cha thnh niờn phm ti khụng cú quy nh
v vic quyt nh hỡnh pht nh hn quy
nh ca B lut nờn iu 47 BLHS quy
nh v vn ny s c vn dng chung
cho c ngi ó thnh niờn phm ti v
X
* Ging viờn Khoa lut hỡnh s
Trng i hc Lut H Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007 37
người chưa thành niên phạm tội. Vấn đề nảy
sinh ở đây là: Do cùng sử dụng chung khung
hình phạt được quy định tại các điều luật về
tội phạm cụ thể để giảm nhẹ hình phạt theo
mọi tiêu chí nên dẫn đến bất hợp lí trong giới
hạn giảm nhẹ hình phạt khi vận dụng Điều
47 BLHS đối với người chưa thành niên
phạm tội, đó là người chưa thành niên phạm
tội trong trường hợp này có cùng giới hạn
giảm nhẹ hình phạt với người đã thành niên
phạm tội trong trường hợp tương ứng.
Để khắc phục hạn chế thứ nhất và thứ
hai nói trên trong BLHS hiện hành có quan
điểm cho rằng:
“BLHS nên sửa theo hướng quy định rõ:
Trong trường hợp họ bị áp dụng hình phạt tù,
sau khi quyết định hình phạt cho bị cáo theo
Điều 74, nếu hành vi của bị cáo thuộc trường
hợp chuẩn bị phạm tội, tòa án sẽ giảm tiếp
một phần hai của mức hình phạt nói trên
(mức hình phạt đã được xác định theo Điều
74) hoặc nếu hành vi của bị cáo thuộc trường
hợp phạm tội chưa đạt, tòa án sẽ giảm tiếp
một phần tư của mức hình phạt nói trên
(trường hợp này bị cáo chỉ phải chấp hành ba
phần tư của mức hình phạt đã áp dụng)”.
(1)
Tuy nhiên, cách sửa đổi BLHS như vậy
chỉ khắc phục được hạn chế thứ nhất và thứ
hai mà không khắc phục được hạn chế thứ ba.
Cũng có ý kiến cho rằng cần sửa lời văn
của Điều 74 BLHS từ “mức hình phạt cao
nhất được áp dụng” thành “mức hình phạt
được áp dụng” để thể hiện nội dung tiết giảm
toàn bộ khung hình phạt theo tỉ lệ luật định.
Đồng thời, bổ sung vào cuối Điều 68 BLHS
nội dung: “Người phạm tội là người chưa
thành niên được giảm nhẹ đặc biệt về
TNHS”.
(2)
Phương án này có thể giúp khắc
phục một cách toàn diện hơn các hạn chế nói
trên của BLHS hiện hành nhưng cách quy
định chung chung về việc giảm nhẹ đặc biệt
TNHS đối với người chưa thành niên phạm
tội lại có thể dẫn đến sự không thống nhất
khi quyết định mức hình phạt giảm nhẹ đối
với từng trường hợp cụ thể.
Xuất phát từ cơ sở khung hình phạt được
quy định đối với các tội phạm cụ thể là
chuẩn được sử dụng để xác định các mức
giảm nhẹ theo các tiêu chí khác nhau, chúng
tôi cho rằng những bất cập liên quan đến
đường lối xử lí người chưa thành niên phạm
tội cần được giải quyết một cách cụ thể bằng
quy định mang tính phân hóa về khung hình
phạt. Cụ thể là, tại Điều 69 BLHS trong các
quy định về nguyên tắc xử lí người chưa
thành niên phạm tội, nhà làm luật cần bổ
sung quy định về khung hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm tội như sau:
Khung hình phạt được áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội được xác định
trên cơ sở khung hình phạt được quy định trong
điều luật về tội phạm cụ thể theo nguyên tắc:
a) Nếu khung hình phạt tương ứng trong
điều luật quy định hình phạt nặng nhất là tù
chung thân hoặc tử hình thì khung hình phạt
được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi khi phạm tội có mức hình phạt
tối đa là 18 năm tù và mức hình phạt tối thiểu
bằng ba phần tư mức hình phạt tối thiểu của
khung hình phạt đó; khung hình phạt được áp
dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi khi phạm tội có mức hình phạt tối đa là
12 năm tù và mức hình phạt tối thiểu bằng
một phần hai mức hình phạt tối thiểu của
nghiªn cøu - trao ®æi
38 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2007
khung hình phạt đó. Ví dụ, khoản 4 Điều 195
BLHS quy định khung hình phạt là phạt tù 20
năm hoặc tù chung thân. Vậy khung hình phạt
được áp dụng đối với người từ 16 đến dưới
18 tuổi khi phạm tội thuộc khung này là phạt
tù từ 15 năm đến 18 năm và khung hình phạt
được áp dụng đối với người từ 14 đến dưới
16 tuổi khi phạm tội thuộc khung này là phạt
tù từ 10 năm đến 12 năm.
b) Nếu khung hình phạt tương ứng trong
điều luật quy định hình phạt duy nhất là tù có
thời hạn thì khung hình phạt được áp dụng
đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi phạm tội có mức hình phạt tối đa và mức
hình phạt tối thiểu bằng ba phần tư mức hình
phạt tối đa và mức hình phạt tối thiểu của
khung hình phạt đó; khung hình phạt được áp
dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi khi phạm tội có mức hình phạt tối đa và
mức hình phạt tối thiểu bằng một phần hai
mức hình phạt tối đa và mức hình phạt tối
thiểu của khung hình phạt đó. Ví dụ, khoản 3
Điều 165 BLHS quy định khung hình phạt là
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Vậy khung
hình phạt được áp dụng đối với người từ 16
đến dưới 18 tuổi khi phạm tội thuộc khung
này là phạt tù từ 7 năm 6 tháng đến 15 năm và
khung hình phạt được áp dụng đối với người
từ 14 đến dưới 16 tuổi khi phạm tội thuộc
khung này là phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
c) Nếu khung hình phạt tương ứng trong
điều luật quy định nhiều loại hình phạt thì
khung hình phạt được áp dụng đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội
cũng bao gồm tất cả các loại hình phạt đó
với các mức hình phạt tối đa và mức hình
phạt tối thiểu của mỗi loại hình phạt bằng ba
phần tư các mức tương ứng của khung hình
phạt đó; khung hình phạt được áp dụng đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi
phạm tội cũng bao gồm tất cả các loại hình
phạt đó với các mức hình phạt tối đa và mức
hình phạt tối thiểu của mỗi loại hình phạt
bằng một phần hai các mức tương ứng của
khung hình phạt đó. Ví dụ, khung hình phạt
được quy định tại khoản 3 Điều 222 BLHS
là phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng
hoặc bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm. Vậy
khung hình phạt được áp dụng đối với người
từ 16 đến dưới 18 tuổi khi phạm tội thuộc
khung này là phạt tiền từ 375 triệu đồng đến
750 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 3 năm 9
tháng đến 7 năm 6 tháng và khung hình phạt
được áp dụng đối với người từ 14 đến dưới
16 tuổi khi phạm tội thuộc khung này là phạt
tù từ 2 năm 6 tháng đến 5 năm.
Vì đã có sự thay thế của quy định mang
tính cơ sở này, những quy định riêng lẻ
nhằm phân hóa TNHS đối với người chưa
thành niên phạm tội có liên quan sẽ được bỏ
đi. Những quy định đó là: Đoạn 2 Điều 72
BLHS quy định mức phạt tiền đối với người
chưa thành niên phạm tội không quá một
phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy
định; đoạn 2 Điều 73 BLHS quy định thời
hạn cải tạo không giam giữ đối với người
chưa thành niên phạm tội không quá một
phần hai thời hạn mà điều luật quy định và
toàn bộ Điều 74 BLHS.
Với quy định mang tính nguyên tắc này,
khung hình phạt được quy định riêng cho
người chưa thành niên phạm tội sẽ được sử
dụng là khung hình phạt chuẩn để trên cơ sở
đó xác định TNHS của người chưa thành
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2007 39
niờn phm ti trong cỏc trng hp c th
nh quyt nh hỡnh pht nh hn quy nh
ca B lut, chun b phm ti, phm ti
cha t, ng phm bng cỏch kt hp quy
nh ny vi cỏc quy nh tng ng ti cỏc
iu 47, 52, 53 BLHS. Vớ d, nu ngi ó
thnh niờn phm ti thuc khon 4 iu 195
BLHS (khung hỡnh pht l pht tự 20 nm
hoc tự chung thõn) v cú cỏc iu kin
lut nh nờn c quyt nh hỡnh pht di
mc thp nht ca khung thỡ hỡnh pht ca
h vn phi trong phm vi khung hỡnh pht
nh hn lin k l pht tự t 13 nm n 20
nm. Theo cỏch xỏc nh khung hỡnh pht
i vi ngi cha thnh niờn phm ti nh
chỳng tụi xut trờn thỡ khung hỡnh pht
thuc khon 4 iu 195 BLHS c ỏp dng
i vi ngi t 16 tui n di 18 tui
l pht tự t 15 nm n 18 nm v khung
hỡnh pht lin k nh hn c s dng l
gii hn gim nh hỡnh pht khi h c
quyt nh hỡnh pht nh hn quy nh ca
B lut s l pht tự t 7 nm 6 thỏng n 15
nm. Tng t nh vy, khung hỡnh pht
thuc khon 4 iu 195 BLHS c ỏp dng
i vi ngi t 14 tui n di 16 tui
khi phm ti ny l 10 nm n 12 nm v do
ú, khung 3 ca iu lut c s dng
gii hn mc gim nh hỡnh pht khi h c
quyt nh hỡnh pht theo iu 47 BLHS s
l pht tự t 6 nm 6 thỏng n 10 nm./.
(1).Xem: Dng Tuyt Miờn, nh ti danh v
quyt nh hỡnh pht, Nxb. Cụng an nhõn dõn, H
Ni, 2004, tr. 309.
(2).Xem: Trn Th Quang Vinh, Cỏc tỡnh tit gim
nh trỏch nhim hỡnh s trong lut hỡnh s Vit Nam,
Lun ỏn tin s lut hc, H Ni, 2002, tr.160 v 153.
HP NG Kè HN V HP NG
QUYN CHN (tip theo trang 13)
Hp ng quyn chn cú th thc hin
theo phng thc: 1. Khụng thc hin quyn
chn m vn giao, nhn hng hoỏ theo hp
ng kỡ hn; 2. Thc hin quyn chn, t
chi mua hoc t chi bỏn hng v chu mt
phớ quyn chn.
Hp ng kỡ hn v hp ng quyn
chn l nhng quan h thng mi rt mi
Vit Nam. Mc dự cha thnh lp c th
trng giao sau cú t chc nhng cỏc quan
h hp ng kỡ hn v quyn chn ó v
ang din ra Vit Nam. Thc tin ny
khụng ch ũi hi vic nghiờn cu hon
thin khung phỏp lut v th trng hng
hoỏ giao sau m cũn cn thit cú nhiu din
n giỳp thng nhõn v nhng ngi quan
tõm tỡm hiu v nhiu khỏi nim, thut ng
v cỏc vn phỏp lớ liờn quan n hp
ng giao sau. Hin ti, phỏp lut hin hnh
v mua bỏn hng hoỏ qua s giao dch (v
hp ng kỡ hn v hp ng quyn chn)
c quy nh trong Lut thng mi nm
2005 v Ngh nh s 158/2006/N-CP
ngy 28/12/2006 quy nh chi tit thi hnh
Lut thng mi v mua bỏn hng hoỏ qua
s giao dch. Bn c cng cú th tỡm hiu
thờm v hp ng kỡ hn v hp ng quyn
chn qua mt s ngun ti liu nh k yu
hi tho v mua bỏn hng hoỏ qua s giao
dch hng hoỏ thỏng 12/2004 (B thng
mi), cun sỏch Th trng hng hoỏ giao
sau ca Vin nghiờn cu thng mi (B
thng mi) do Nxb. Lao ng xut bn
nm 2000 v.v /.