Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 28 trang )

Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ƯDCNTT
TRONG GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN THCS
I. PHẦN MỞ ĐẦU

I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ứng dụng CNTT vào dạy-học là một xu thế tất yếu của thời đại. Chính vì vậy, các
nhà nghiên cứu CNTT không ngừng xây dựng, thiết kế phần mềm dạy học để phục
vụ việc dạy-học và nghiên cứu các môn khoa học. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện dạy
học, nội dung từng bài học, đối tượng nghiên cứu cụ thể mà chúng ta có phương pháp
ứng dụng CNTT với các mức độ và hình thức khác nhau sao cho khoa học và hiệu
quả. Thế kỉ XXI, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và đi vào mọi lĩnh vực của
đời sống. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ
thông, việc áp dụng công nghệ thông tin góp phần hỗ trợ việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học.Việc vận dụng CNTT trong giảng
dạy Ngữ văn góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại hóa, phù
hợp với xu thế mới của thời đại . Có thể nói, việc vận dụng CNTT vào giảng dạy Ngữ
văn nói riêng và dạy học nói chung đã thu được nhiều kết quả và tạo nên sự chuyển
biến trong dạy học, nhất là về mặt phương pháp. Song, việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường phổ thông chậm và ít hơn các bộ môn khác. Do
đó, nói như TS. Đỗ Ngọc Thống “Đã đến lúc nếu không muốn nói là quá muộn, cần
nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bộ môn Ngữ văn một
cách rộng rãi, đúng hướng và có hiệu quả.”
Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo
hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo dục -
đào tạo Quảng Ninh, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc
đổi mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất
trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong


nhà trường phổ thông trong một vài năm tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT
vào giảng dạy bốn năm nay. Vì vậy vấn đề đặt ra không phải chỉ là ứng dụng công
nghệ thông tin mà còn phải là nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng đó trong giảng
dạy để đạt được những kết quả cao nhất . Đó cũng là lý do mà tôi chọn, nghiên cứu
đề tài này.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
1
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Ưng dụng CNTT trong nhà trường là một phương tiện hữu ích và hiệu quả, nhằm
tăng cường nội lực, tính chủ động của các nhà trường, góp phần hiện đại hóa giáo dục
- đào tạo. Với mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý
tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực. Phòng Giáo dục huyện Đông Triều đã đẩy mạnh phong trào “Ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học ở tất cả các bộ môn. Với bộ môn Ngữ văn ở trường
THCS, ƯDCNTT giúp nầng cao chất lượng đào tạo nhằm cải tiến phương pháp dạy
học. Trong đó, việc tích cực vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân
tố có tác động quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường trong thời gian qua,
I.3 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
- Trong phạm vi đề tài này tôi không có tham vọng nói nhiều về tất cả các công
dụng của các phần mềm trong thiết kế giáo án điện tử trong môn Ngữ văn vì trình độ
tin học còn hạn chế. Nhưng với những gì hiểu biết và học tập được tôi mạnh dạn đưa
ra ý kiến để các đồng nghiệp có thể tham khảo, thảo luận, rút kinh nghiệm và vận
dụng có hiệu quả các phương tiện hiện đại vào công tác chuyên môn nghiệp vụ của
mình. Vì vậy tôi chọn vấn đề "Nâng cao hiệu quả việc Ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy môn ngữ văn THCS".
- Đề tài này tôi thử nghiệm và thực hành trong chương trình môn Ngữ văn trường
THCS Nguyễn Đức Cảnh trong bốn năm học gần đây.
I.4. ĐÓNG GÓP VỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN

+ Đóng góp về mặt lý luận:
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và
công nghệ thông tin, làn sóng vĩ đại của công nghệ đang tổ chức lại một cách cơ bản
đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến văn hoá. Sự bùng nổ về
thông tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề của con người
ngày càng phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại. Do
vậy, việc đào tạo ra những con người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là
mục tiêu hàng đầu của nhân loại trong thế kỉ XXI.
Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi
mới phương pháp dạy học. Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của
việc đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
2
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học các môn
nói chung, phương pháp dạy học lịch sử nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một
cách cấp thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới. Luật giáo dục
sửa đổi đã chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đạc điểm của từng lớp học, từng môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Tồn tại ở trường phổ thông với tính cách là một khoa học, bộ môn Ngữ văn có tác
dụng nhất định đến việc hình thành thế giới quan, tình cảm đạo đức, phát triển năng
lực nhận thức và hành động … cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng giảng
dạy và học tập môn Ngữ văn chưa thực sự làm cho xã hội an tâm. Vì thế việc đổi mới
một cách toàn diện về nội dung lẫn phương pháp dạy học là vô cùng cần thiết.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã

và đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy
học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án, dạy học với sự
hỗ trợ của công nghệ… . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hoá hoạt động của học
sinh, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học
để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các môn nói chung, dạy học Ngữ
văn nói riêng, được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu quà tích cực trong
việc đổi mới việc dạy và học.
Như đã trình bày ở trên, ƯDCNTT trong môn Ngữ văn là một trong những
phương pháp dạy học mới đem lại hiệu quả cao trong dạy và học đồng thời cũng là
cách để giáo viên và học sinh được tiếp cận với các phương tiện hiện đại nhằm phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo, mạnh dạn tiếp thu và sử dụng phương tiện dạy
học hiện đại vào trong nhà trường của cả giáo viên và học sinh.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong soạn giảng môn Ngữ văn còn đem
lại hiệu quả hơn hẳn, gây được hứng thú, tích cực cho học sinh, tạo sự hấp dẫn và học
sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả hơn.
Việc ứng dụng công nhệ thông tin vào thiết kế GAĐT và giảng dạy môn Ngữ văn
trong nhà trường cũng phù hợp với quy luật nhận thức là đi từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
3
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
+ Đóng góp về thực tiễn
- Trong những năm học gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được nói đến
nhiều và đã được áp dụng trong giảng dạy các môn học nói chung và môn ngữ văn
nói riêng. Sử dụng phần mềm cũng là một yêu cầu trong đổi mới phương pháp dạy
học nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập của học sinh với sự trợ giúp của các
phương tiện dạy học hiện đại. Việc sử dụng bài giảng điện tử sẽ tăng hiệu quả đáng
kể đối với các tiết dạy của giáo viên. Có thể dó là sự kết hợp của những ưu điểm của
phương pháp dạy học truyền thống và của các công nghệ hiện đại.
- Riêng đối với bộ môn Ngữ văn các đồ dùng trực quan hầu như không có, tranh

minh hoạ trong sách giáo khoa lại tối màu, khó quan sát và cảm nhận được vì vậy để
khắc phục được những tồn tại trên giáo viên phải chuẩn bị, sưu tập tranh ảnh, tài liệu
liên quan đến bài dạy, đồ dùng dạy học rất vất vả, cồng kềnh mà đôi khi không hiệu
quả. Nhưng với bài giảng điện tử có thể thay coi là những công cụ dạy học đa năng vì
nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác mà lại đem lại hiệu quả cao
trong dạy và học. điều đặc biệt là các loại hình bài soạn và dạy bằng GAĐT dễ thành
công và có hiệu quả cao.
- Từ thực tế hiệu quả của bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin đến nay, tôi cảm
thấy sử dụng bài giảng điện tử, có ứng dụng công nghệ thông tin với chức năng ưu
việt của nó làm cho giớ học sinh động, hấp dẫn hơn do có nhiều nguồn cung cấp
thông tin và kiến thức, học sinh hứng thú và say mê với môn học hơn
Qua việc tiếp cận CNTT tôi luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, học hỏi các bạn đồng
nghiệp cũng như tìm hiểu về tư liệu CNTT. Đặc biệt làm thế nào để ứng dụng trong
dạy học có hiệu quả.
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT, sự tin tưởng của Ban giám hiệu nhà trường
tôi đã mạnh dạn và cố gắng áp dụng CNTT trong dạy học . Do vậy trong những năm
học vừa qua, việc ƯDCNTT trong nhà trường đã đạt kết quả rõ rệt.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
4
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
II . PHẦN NỘI DUNG
II.1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC NGỮ VĂN
2. SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWER POINT VÀO VIỆC XÂY DỰNG BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ
3. KHAI THÁC TƯ LIỆU QUA INTERNET PHỤC VỤ CÁC BÀI GIẢNG
4. MỘT SỐ HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
II.2-CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

II.2.1: Ý NGHĨA CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG VIỆC DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN

Từ những năm 1970 trở lại đây, sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ
thông tin (CNTT) với những tiện ích của nó trong việc quản lí và cung cấp thông tin
đã có tác dụng to lớn đối với sản xuất và đời sống xã hội. Công nghệ thông tin đã trở
thành công cụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có giáo dục và đào tạo. Công
nghệ thông tin- truyền thông là một trong những công cụ được sử dụng thực hiện đổi
mới trong giáo dục đào tạo và đang được các nước trên thế giới quan tâm ứng dụng.
Thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
và đào tạo, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị 58-CT/TW về việc: “…đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học”. Sau đó,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo có chỉ thị 29/CT-BGDĐT (tháng 7/2001) đề ra
nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các trường phổ thông từ năm 2002-2005, là phải ứng
dụng từ 5-10% thời gian lên lớp có sử dụng phương tiện CNTT và thực hiện giáo án
điện tử.
Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử giáo viên cần có sự hỗ trợ của
máy tính. Toàn bộ kế hoạch lên lớp của giáo viên phải được lập trình sẵn. Các hoạt
động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các công
cụ đa phương tiện bao gồm: các văn bản hình ảnh, âm thanh, phim minh hoạ để
chuyển tải tri thức và điều khiển người học.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
5
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
Khi lên lớp bằng giáo án điện tử, giáo viên phải thực hiện một bài giảng điện tử
với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hóa một cách sinh động nhờ
sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết kế trong giáo án điện tử.
Cũng với sự hỗ trợ của máy tính người giáo viên có thể ứng dụng công nghệ vào
thiết kế, xây dựng bộ câu hỏi học tập, các bài tập thực hành, đố vui môn ngữ văn, thư
viện thông tin… cho học sinh.

Việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử có những ưu điểm của nó.
Đối với giáo viên, tuy phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị
một giáo án điện tử nhưng việc dạy học môn ngữ văn bằng giáo án điện tử giúp giáo
viên hạn chế bớt phần thuyết giảng, có thời gian thảo luận và tăng cường kiểm soát
đối với học sinh. Giáo án đện tử giúp đa dạng hoá việc cung cấp kiến thức cho học
sinh thông qua các công cụ trình diễn, người giáo viên có thể cung cấp cho học sinh
một khối lượng hình ảnh, phim tài liệu … liên quan đến nội dung bài học môn ngữ
văn mà học sinh được học, như vậy mà giờ học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
Đối với học sinh, việc học tập môn ngữ văn thông qua bài giảng điện tử tạo nhiều
hứng thú cho các em trong học tập, các em được tiếp cận, nhận thức các sự kiện lịch
sử và bài học môn ngữ văn sống động hơn, gần với qúa khứ hơn. So với những bài
giảng thông thường, học sinh phải mường tượng trong đầu những sự kiện, nhân vật
mà thầy cô thuyết giảng thì với việc học trên bài giảng điện tử học sinh đã được trực
quan sinh động với những sự kiện, nhân vật một cách cụ thể giúp kích thích quá
trình tư duy của học sinh, từ đó, nội dung kiến thức môn ngữ văn học sinh thu thập đủ
hơn và in sâu hơn vào trong trí nhớ của các em.
II.2.2: SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWER POINT VÀO VIỆC XÂY DỰNG BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS
II.2.2.1 Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông, giáo
viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint, Violet
(tiếng Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc
trưng, yêu cầu của bộ môn cũng như khả năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn
phần mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các
phần mềm khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office. Phần
mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của người sử dụng
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
6
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS

Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên biết sử
dụng Word để đánh văn bản.
Phần mềm Powerpoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong dạy học
ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên cứu kiến thức mới, cho
đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và cả hoạt động ngoại
khóa.
* Khởi động phần mềm PowerPoint:
1. Nhấp vào nút Start trên thanh tác vụ
2. Trỏ vào Progame
3. Trỏ vào Microsoft Office
4. Nhấp vào Microsoft Office PowerPoint
* Phần mềm này có thể giúp giáo viên:
+ Dễ dàng chèn nội dung văn bản (Text), hình ảnh, video clip, âm thanh (Insert
Picture/ Movie? Sound) làm cho các kênh thông tin về nội dung , nghệ thuật văn bản
trở nên đa dạng, phong phú, sinh động. Qua đó, giúp học sinh cảm nhận và hiểu đầy
đủ, sâu sắc hơn. Đồng thời tạo hứng thú, hình thành trong học sinh tình cảm, thái độ
đúng đắn đối nhận thức nội dung kiến thức bài học và thái độ học tập bộ môn Ngữ
văn
Ví dụ: khi giảng bài Ếch ngồi đáy giếng( Ngữ văn 6 HKI ) , giáo viên có thể giới
thiệu cho học sinh hình ảnh về câu chuyện, phần đọc kể diễn cảm, bài hát…giúp học
sinh dễ dàng nhận thức được nội dung ý nghĩa văn bản và tạo hứng thú trong học tập
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
7
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
+ Tạo các sơ đồ , bảng so sánh (Insert Table)… với nhiều màu sắc, độ chính xác
cao, có hiệu ứng hoạt hình và được trình chiếu theo trình tự nội dung vấn đề, theo xu
hướng phát triển… giúp học sinh hiểu được bản chất, các mối liên hệ, hệ thống, khái
quát những kiến thức đã học, hay làm rõ những điểm giống và khác nhau của các chi
tiết, nhân vật, sự kiện…
Ví dụ: Khi giảng bài “Ẩn dụ” (Ngữ văn 6) GV có thể lập bảng so sánh giữa ẩn dụ

và so sáng bằng cách làm ẩn nội dung trong bảng so sánh đi để học sinh trả lời, sau
đó trình chiếu lại nội dung cho các em xem.
+ Tạo các liên kết (Hyperlink) linh hoạt, cho phép kết nối một nội dung bất kỳ
trên một slide của giáo án điện tử đến một trang Web trên Internet (nếu máy tính có
nối mạng hay đến bất kỳ một tập tin nào trong máy tính…để tìm kiếm thông tin, mở
rộng nội dung đang trình bày hoặc sử dụng nút kích hoạt (Trigger) để bật / tắt tức thì
các dạng tư liệu ngay trên slide đang trình chiếu nhằm bổ sung, cung cấp thông tin,
hay tiến hành so sánh, đối chiếu nhận thức của học sinh.
+ Dễ dàng tạo và chèn các dạng ký hiệu, biểu tượng thích hợp có sẵn trong Auto
Shapes với các định dạng theo điểm, theo đường, theo diện tích… và có thể tăng
giảm kích cỡ, thay đổi hướng các ký hiệu tùy ý.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
8
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
+ Tạo các hiệu ứng hoạt hình sinh động cho các đối tượng (văn bản, hình ảnh,
biểu tượng, sơ đồ, bảng biểu…) là một trong những chức năng ưu thế của
Powerpoint. Từ Menu Slide Show > Custom Animation >Add Effect giáo viên có thể
chọn nhiều hiệu ứng khác nhau cho đối tượng đã được chèn trên Slide. Trong thẻ Add
Effect, GV chỉ nên chọn dạng hiệu ứng Entrance, trong dạng này có khoảng hơn 50
kiểu hiệu ứng cụ thể, nhưng chỉ có một số kiểu hiệu ứng thuộc mục Basic, Subtle là
phù hợp với yêu cầu xây dựng BGĐT (có thể biểu hiện tốt mục đích sư phạm). Chẳng
hạn như : khi muốn trình chiếu một đối tượng mới trên slide nên chọn hiệu ứng
Fader, Fly In, Wipe, Diamond, Dissovle In…
* Xây dựng bài giảng điện tử(BGĐT) bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều
thời gian và công sức nhưng khi tiến hành BGĐT trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện.
GV chỉ cần click chuột hay nhấn phím Enter hay phím  là có thể trình chiếu lần
lượt nội dung của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên Powerpoint. Điều này cho
phép giáo viên trình bày nội dung bài học một cách đa dạng, phong phú, sinh động
nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian mà GV bỏ ra cho việc ghi chép các ngữ liệu dài,
kẻ vẽ sơ đồ, bảng biểu … trên bảng đen theo lối dạy truyền thống.

- Trong quá trình soạn PowerPoint ta có thể tạo ra nhiều mẫu bài tập thường được
sử dụng như trong sách giáo khoa và sách bài tập như:
+ Bài tập trắc nghiệm gồm có các loại: Một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, câu hỏi
ghép đôi, chọn đúng/sai:
Ví dụ: Bài tập củng cố sau khi học xong truyện ngụ ngôn:
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
9
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
+ Bài tập ô chữ: Học sinh phải trả lời lần lượt các ô chữ hàng ngang để tìm ra ô chữ
hàng dọc
VD: Bài tập ô chữ cho bài “ Bài toán dân số” (Ngữ văn 8)
+ Bài tập điền khuyết hoặc bài tập ẩn / hiện, bài tập kéo thả ô chữ, học sinh phải kéo
thả các đối tượng này vào đúng những vị trí được qui định trước trên một hình ảnh
hoặc một đoạn văn bản.
VD: Bài tập khi dạy bài “Nói quá” (Ngữ văn 8)
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
10
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
Khi soạn thảo xong bài giảng trên powerpoint giáo viên có thể xuất bài giảmg ra
thành thư mục chứa file thành một sản phẩm chạy độc lập có thể copy vào đĩa mềm
hoặc USB hay đĩa CD để chạy trên các máy tính khác thông thường qua chương trình
PowerPoint.
* Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của Powerpint vào việc thiết kế BGĐT người
giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là:
- Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví dụ như:
tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide với mầu sắc sặc
sỡ, loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học, nhưng chuyển tải nội dung
rất ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn quá nhiều phông chữ, màu sắc khác
nhau… thiếu tính nhất quán, ít hài hòa và nhất là không thể hiện được tính sư phạm
trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày.

- Một hạn chế khác mà giáo viên phổ thông thường hay mắc phải là ít chú ý tính
hệ thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống thường bảo đảm
được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình bày trên các slide gần
như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì các đề mục trước đó hầu
như không còn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn
thiếu tính hệ thống.
- Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn nghèo,
chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình thay cho việc ghi chép,
mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay sơ đồ hóa các nội dung văn bản.
Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn đưa nhiều dạng thông tin Multimedia để
trình chiếu cùng một lúc trên các slide khiến cho bố cục trình bày rối rắm và các
thông tin đến với học sinh bị nhiễu loạn, khó nhận ra đâu là kiến thức cơ bản, trọng
tâm. Từ đó, những kiến thức còn đọng lại nơi học sinh sau giờ học không rõ ràng,
thiếu tính hệ thống và không bền vững.
- Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu đã không
đảm bảo về chất lượng giờ học, không bao quát được tình hình lớp học, tình trạng
học sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội dung bài học vẫn xảy ra.
II.2.2.2 QUY TRÌNH XÂY DỰNG MỘT BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ.
Để đạt được một bài học hiệu qủa, GV cần tuân thủ quy trình xây dựng BGĐT
gồm các bước sau:
- Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tầm tư liệu
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
11
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
- Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng.
- Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT: trình chiếu thử, phát hiện lỗi.
* Xây dựng giáo án.
a/ Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học
b/ Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm vững trong
tiết học.

c/ Sưu tầm, chọn lọc các nguồn tư liệu viết, tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi âm
có liên quan đến những kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các tư liệu
đã chọn lọc sau đó đóng gói vào trong một Folder và đặt file name phù hợp (Ví dụ:
bai 15 ) để dễ tìm và nhớ đưa kèm theo khi ghi BGĐT vào CD.
* Thiết kế bài giảng :
Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (kịch bản). Dự kiến số
slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và tương ứng với
kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định.
Bảng kế hoạch có thể được trình bày như sau:
Thời gian
Đối tượng được
trình bày trên các Slide
Biện pháp
khai thác, sử
dụng
Mục đích
sư phạm
Văn bản; Đồ họa,
hình ảnh, âm thanh,
phim TL
* Kiểm định sự hoàn thiện của bài giảng điện tử.
- Tiến hành thiết kế và chạy thử từng phần rồi toàn bộ các slide (có đối chiếu với
trình tự các hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung, hình thức
các slide, kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý hơn với mục tiêu, kế
hoạch sư phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra.
- Ghi lại tập tin Powerpoint của BGĐT lên đĩa CD để lưu trữ, sử dụng trên lớp và
phòng tránh tình trạng máy tính có tập tin lưu trữ bị gặp sự cố. (Lưu ý: phải ghi lại
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
12
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS

các tập tin có liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, phim tư liệu có sử dụng trong bài
giảng điện tử.)
II.2.3. KHAI THÁC TƯ LIỆU QUA INTERNET PHỤC VỤ CÁC
BÀI GIẢNG
Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống động,
hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet là một thành tựu có
tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX
Nội dung của phần này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi: Tại sao Internet lại là công
cụ hiệu quả cho việc khai thác tư liệu phục vụ cho bài giảng ? Nên tập trung khai
thác những loại tư liệu nào xung quanh nội dung của bài giảng cho phù hợp? Để làm
được điều đó người GV phải làm việc gì và cần có yêu cầu gì?
II.2. 3.1. Internet – Nguồn tư liệu vô tận cho các bài giảng
a. Về dung lượng: những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối thế kỷ
XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất trong lịch sử
nhân loại với hàng trăm triệu websites liên quan đến mọi lĩnh vực, ngõ ngách của đời
sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định rằng xét về khối lượng, thông tin
trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng khối lượng thông tin được in thành sách
của loài người kể từ khi phát minh ra chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại
được tăng lên với tốc độ chóng mặt hàng năm.
b. Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông tin được
bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng Internet đều có
thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin đó được đặt ở nước
ngoài hay Việt Nam mà không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không
thể mơ ước đối với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả
báo chí.
c. Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh
hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép khai thác và
bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với thông tin được in trên
giấy thuần túy bằng văn bản.
d. Về nội dung: tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho người giáo

viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp nhất với nội dung,
mục đích của từng bài giảng mà không bị lắp lại hay nhàm chán.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
13
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
II.2. 3.2 Lựa chọn tư liệu như thế nào cho phù hợp với nội dung bài giảng.
Khi tìm kiếm: Lựa chọn tư liệu cho bài học điều quan trọng nhất là tính phù hợp.
Tư liệu phù hợp là tư liệu liên quan đến nội dung bài giảng; có nội dung, hình thức đa
dạng (thông tin, hình ảnh, ) và được chọn lọc; lượng thông tin bổ sung vừa đủ không
ít quá, cũng không nhiều quá làm loãng nội dung.
Về nội dung: Tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp nhằm hướng tư duy học sinh đến các nhận định, bài học, nhân vật, sự
kiện, địa danh…Ví dụ, một bức ảnh chân dung của tác giả, một phong cảnh thiên
nhiên từng vùng miền, một bài hát, một phong tục tập quán…
Về hình thức: Nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác nên
được cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung nên những tư liệu ảnh là
rất thích hợp vì nó thường mới (chưa được biết trước), truyền đạt nhanh thông qua
việc quan sát chứ không phải đọc hay giảng phù hợp với mục đích là tư liệu bổ sung.
Về dung lượng: Thông tin và tư liệu chỉ được chiếm một tỷ lệ vừa đủ cả về thông
tin và thời gian cung cấp thông tin. Tư liệu không thể lấn át nội dung chính của bài
giảng mà nó bổ sung, làm cho kiến thức được cung cấp được hấp thụ dễ dàng và toàn
diện hơn.
II.2.3.3 Một số yêu cầu và điều kiện để khai thác Internet
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet cũng đòi
hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất
định. Điều cần thiết đầu tiên là ngoại ngữ. Tuy các nội dung tiếng Việt đang phát
triển với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và phong phú nhất trên
Internet là bằng tiếng Anh, tiếng Nga và tiếng Trung Quốc. Nếu không có ngoại ngữ,
giáo viên bị hạn chế khá nhiều. Thứ hai, những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại
cương như truy cập vào Internet thế nào? làm thế nào để sử dụng những công cụ tra

cứu tìm kiếm như YAHOO, google…hay kỹ năng chọn lọc những từ khóa tìm kiếm
phù hợp với mục đích tra cứu tìm kiếm tư liệu sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm
kiếm tư liệu. Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên
lạc trực tiếp bằng thư tín điện tử (e-mail) với các viện bảo tàng, cơ sở nghiên cứu có
thể tìm thấy trên Internet có thể giúp cung cấp những tư liệu quý. Điểm cuối cùng
cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải truy cập được vào
Internet bằng cách nào đó. Vấn đề này đã trở nên dễ dàng hơn với các điểm truy cập
Internet được mở ở nhiều nơi trong các thành phố lớn mà đến nay những người đến
khai thác chủ yếu vẫn là sinh viên và học sinh!
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
14
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
II.2.4: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ MỘT BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI MÔN NGỮ
II.2.4.1: XÂY DỰNG LOẠI BÀI:
- Các văn bản trong chương trình Ngữ văn có nội dung và thể loại hết sức phong
phú đồng thời cũng mang nội dung thật gần gũi, có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong đời
sống hàng ngày vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các văn bản
này cũng vô cùng phong phú. Muốn xây dựng được bài giảng có ứng dụng công nghệ
thông tin thì người dậy phải xây dựng được các loại bài để có kế hoạch chuẩn bị kiến
thức cho bài dạy : Thơ, truyện, ký, kịch…
II.2.4.2: CHUẨN BỊ KIẾN THỨC
Việc thu thập tài liệu cho bài dạy và học ở phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh
cần chú ý: Không những giáo viên sưu tầm tài liệu mà học sinh cũng tham gia tích
cực trong việc chuẩn bị này. Có được sự kết hợp đó, qua mỗi năm giảng dạy, giáo
viên sẽ có nguồn tài liệu vô cùng phong phú, đa dạng và hữu ích. Nguồn tư liệu ấy sẽ
là nguồn tài liệu vô cùng quí giá được sử dụng trong nhiều năm, nhiều khối lớp Ngữ
văn.
Về phía giáo viên, khi thu thập tài liệu cần chọn lọc tư liệu để minh hoạ và
khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tư liệu sưu tầm có thể là:

* Tranh, ảnh ,chân dung tác giả, đền thờ, quê hương, địa điểm được nhắc đến
trong tác phẩm….
Tác phẩm: Xuất bản, tái bản, dịch ra tiếng nước ngoài
Tranh vẽ to từ SGK
Tranh tự vẽ minh hoạ những chi tiết trọng tâm bài
Tranh sưu tầm từ nhiều nguồn
* Những câu văn, đoạn văn hay của các nhà văn , nhà phê bình văn học về nội
dung, nghệ thuật của bài dạy .
* Phần chuẩn bị tốt nhất của các tổ, nhóm học sinh trong lớp.
* Băng, đĩa ghi âm bài thơ, bài hát, kịch…
* Đĩa mềm, đĩa CD…
Ví dụ:
* Dạy bài : “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải, giáo viên cần chuẩn bị
các tư liệu:
- Ảnh chân dung tác giả
- Ảnh chụp tác phẩm
- Đọc diễn cảm.
- Băng, đĩa có bài hát Một mùa xuân nho nhỏ liên kết vào trong bài giảng.
Tất cả những tài liệu sưu tầm từ tranh ảnh, bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn đến băng
hình phải phù hợp và có hiệu quả với bài dạy. Đặc biệt những hình ảnh này phải được
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
15
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
đưa vào trong màn hình của máy vi tính, được thiết kế hài hoà giữa hình - âm- sắc-
động thì bài dạy rất sinh động.
II.2.4.3: CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Việc lựa chọn phương tiện dạy học, tranh ảnh, bảng biểu, thông tin phục vụ cho
bài dạy – Lựa chọn các phần mềm (powerpoint, violet, preteaching ), trình diễn, tạo
hiệu ứng để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể là khâu quan
trọng nhất quyết định hiệu quả cũng như thành công của tiết dạy.

- Yêu cầu truyền thông của các văn bản đòi hỏi các hình thức dạy học đáp ứng
cung cấp và khai thác thông tin nhanh và phong phú tới người học. Sách giáo khoa,
bảng đen, phấn trắng, thậm chí cả máy chiếu hắt.Các phương tiện dạy học truyền
thống ấy là cần thiết nhưng tự chúng chưa thể đáp ứng hết được các yêu cầu của dạy
học văn bản mà chỉ có việc thu thập thông tin, thiết kế và trình chiếu trên các phương
tiện dạy học điện tử hiện đại mới là các phương tiện tạo hiệu ứng tích cực nhất trong
dạy học văn bản
- Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy các văn bản có thể thực hiện đối với tất cả
các hoạt động của tiến trình bài dạy.
II. 2.4.4: THIẾT KẾ BÀI DẠY.

Bước 1: Xây dựng kịch bản cho việc thiết kế bài giảng
- Đây là bước rất quan trọng quyết định thành công của một giờ dạy. Để có được một
kịch bản bài giảng trên máy vi tính thật hoàn hảo, GV phải thực sự kỳ công suy nghĩ,
tìm tòi, đặc biệt là soạn bài, thiết kế giáo án. Soạn bài là công việc thường ngày của
GV những bài soạn trên máy vi tính đòi hỏi tính khoa học, chính xác, lô gíc cao.
Khi xây dựng kịch bản thiết kế bài giảng trên máy vi tính cần chú ý 2 bước:
Xây dựng kịch bản bài học
Xây dựng kịch bản hình ảnh, âm thanh
Bản thiét kế bài giảng trên máy vi tính phải phát huy được tính tích cực, sáng tạo
của HS và kết hợp lời giảng, trình diễn của giáo viên, sự theo dõi của học sinh thích
hợp, thuận tiện.
Khi soạn bài, giáo viên cố gắng đưa kiến thức muốn truyền đạt bằng con đường
ngắn nhất.
Trong bài soạn, giáo viên cần gợi mở nhiều ý tưởng để học sinh tìm tòi, sáng
tạo, giúp cho việc hiểu bài sâu hơn.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
16
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
- Tạo điều kiện, khai thác tối đa tính năng, tác dụng của phương tiện

- Bảo đảm tính thẩm mỹ.
- Bản thiết kế tạo tính linh hoạt trên máy vi tính, thể hiện thuận lợi, phù hợp với
các kênh khác nhau trong quá trình dạy học, khi cần thay đổi chu trình, có thể dễ
dàng thực hiện.
- Bảo đảm tính chính xác, khoa học, là nguồn tài liệu đáng tin cậy cho người
dạy, người học, do đó phải có sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp.
- Xây dựng kịch bản bài học trên máy vi tính là sự kết hợp hài hoà, phù hợp
giữa truyền thống và hiện đại, giữa phượng tiện giản đơn( Phấn, bảng) và phương tiện
máy móc phức tạp ( Máy chiếu, máy vi tính), hoạt động của thầy và trò…
- Khi thực hiện bước 1 ( Xây dựng kịch bản bài học):
+ Nếu giáo viên dùng phấn ghi bảng: Xây dựng dàn ý bài học được thể hiện trên
bảng, nội dung này cần ngắn gọn, sắp xếp khoa học nổi bật trọng tâm kiến thức bài
học. Từ đó, xây dựng hệ thống câu hỏi với yêu cầu học sinh trả lời: Cá nhân hay đại
diện nhóm, tổ thảo luận, tiếp đó là hướng trả lời kết hợp với phần chốt, bình của giáo
viên.
+ Nếu giáo viên không dùng phấn ghi bảng: Dàn ý của bài học vẫn luôn phải được
thể hiện trên bảng dù GV có đưa dẫn chứng, mở rộng, chuyển ý phân tích hay chuyển
trang. Để trong suốt 45 phút của tiết học, học sinh vẫn luôn kết hợp được giữa :
Đọc - Ghi - Kiểm tra.
- Nếu không chú ý xử lý khéo thì việc áp dụng phương tiện hiện đại vào bài
giảng lại trở thành hạn chế, ảnh hưởng lớn đến chất lượng bài học.
- Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các slide trình diễn (kịch bản). Dự kiến
số slide thích hợp với số lượng đối tượng được lựa chọn để trình diễn và tương
ứng với kế hoạch cụ thể mà giáo án lên lớp đã xác định.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
17
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
Bước 2: Thiết kế giáo án ƯDCNTT trong từng phần bài dạy
Các bước tiến hành: Khi thiết kế bài giảng Ngữ văn, cũng như các phần mềm
khác tôi có thể tiến hành một số bước như sau:

* Tạo trang bìa: Tạo trang bìa giới thiệu bài giảng (chứa tiêu đề bài giảng, tên
giáo viên giảng dạy ) đây là màn hình không có giao diện ngoài (nội dung phóng to
toàn màn hình). Vào đầu tiết học, phần mềm bài giảng chỉ hiện trang bìa, khi tiết dạy
bắt đầu chỉ cần click chuột, lúc đó nội dung bài giảng sẽ hiện ra
- Việc thiết kế trang bìa giáo viên có thể sử dụng các file hình ảnh, âm thanh (nhạc)
có sẵn, sử dụng tranh vẽ, hoặc tận dụng ngay tranh vẽ có trong sách giáo khoa (đã
qua sử lý màu sắc, hình ảnh bằng photosop) làm nền cho trang bìa. Cách làm này có
thể khắc phục nhược điểm của tranh ảnh đen trắng trong sách giáo khoa.
* Nội dung bài giảng: Tuỳ theo môn dạy để xây dựng bài giảng theo các hoạt
động
 Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới.
 Hoạt động 2. Tìm hiểu văn bản (hoặc hình thành kiến thức mới)
 Hoạt động 3.Tổng kết (hoặc luyện tập)
 Hoạt động 4. Củng cố
 Hoạt động 5. Hướng dẫn về nhà
VD :
- Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên có thể áp dụng các bài tập trắc nghiệm ( chọn đáp án đúng, điền
khuyết…) ở phần mềm violet hoặc power point để kiểm tra kiến thức cũ:
Ví dụ: Đọc thuộc lòng bài thơ mùa xuân nho nhỏ của Thanh hải- nêu cảm mhận
của em về bài thơ ? Chỉ ra phép tu từ chính trong đoạn thơ sau?
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
18
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
- Phần giới thiệu bài
Tuỳ theo nội dung của từng văn bản giáo viên có thể sử dụng hình ảnh có liên quan
đến nội dung bài học, đó là những tranh ảnh, phim động cho học sinh xem, quan sát
từ đó giới thiệu nội dung bài học để tạo tâm thế cho học sinh.
Hình ảnh trực quan sinh động giúp tôi vào bài mới tự nhiên hơn và đặc
biệt gây hứng thú cho học sinh đi vào tìm hiểu tác phẩm.( hình ảnh các nhà văn, nhà

thơ haycác tranh ảnh liên quan đến bài học)
- Phần tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
VB chủ yếu là tập trung khai thác các vấn đề nội dung tư tưởng đặt ở mỗi văn bản.
Tuy nhiên có những văn bản của các tác giả nổi tiếng thì việc trình chiếu các tư
liệu về tác giả, tác phẩm giáo viên không nên xem nhẹ hoặc bỏ qua.
Ví dụ: khi dạy bài " Mùa xuân nho nhỏ " GV có thể trình chiếu chân dung về tác
giả và những tác phẩm chính của tác giả trong quá trình giới thiệu tác giả, tác phẩm.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
19
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
Hay tác phẩm Rô-bin- xơn Cru-xô (Ngữ văn 8)
Học sinh sẽ có những hình dung và cảm nhận ban đầu một cách dễ dàng hơn, hiệu
quả hơn, ta sẽ đưa các tới gần hơn với tác giả và nhân vật trong tác phẩm.
Đối với phần đọc tác phẩm, giáo viên sử dụng các bài đọc diễn cảm, đọc nghệ
thuật từ các đĩa CD, VCD được cung cấp hay ghi âm chính giọng đọc chuẩn của mình
vào bài dạy. Việc sử dụng âm thanh Powerpoint rất tiện dụng vì ta có thể tạo một
công cụ để tắt, mở, điều chỉnh âm thanh to hay nhỏ, nhanh hay chậm trên chính
trang bài giảng đang sử dụng. Phần đọc diễn cảm này sẽ gây được sự chú ý và ấn
tượng ngay từ đầu.
- Phần phân tích
Thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu ngoài văn bản liên quan đến nội dung văn
bản là công việc dạy học chủ động tích cực của giáo viên và học sinh trong khâu
chuẩn bị bài học. Nhưng xử lí nguồn thông tin đó bằng cách nào để tích cực hoá dạy
học văn bản ? Đó sẽ là lựa chọn các thông tin bên ngoài phù hợp với từng nội dung
bên trong văn bản trong phần phân tích văn bản thông qua phương tiện điện tử.
Trong dạy học văn bản ở lớp 9 có cơ hội nhiều hơn cho đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng hiện đại hoá. Và nếu làm được như thế, các bài văn sẽ khắc phục
được tính thông tin tẻ nhạt, đơn điệu, từ đó hiệu quả dạy học văn bản sẽ tăng lên
Ví dụ: Khi dạy đoạn trích Chị em Thúy Kiều: Giáo viên có thể giới thiệu cho học
sinh chân dung minh họa của hai chị em Thúy Kiều để học sinh cảm nhận ban đầu về

vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều:
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
20
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS

Hoặc khi phân tích văn bản khi dạy văn bản "Ếch ngồi đáy giếng" Giáo viên có thể
cho học sinh phân tích và dùng màu sắc, bảng biểu kết hợp với các hiệu ứng để học
sinh dễ hiểu hơn mà không phải mất nhiều thời gian ghi bảng.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
21
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
*Phần tổng kết, luyện tập, củng cố :
- Giáo viên có thể đưa các dạng biểu bảng sơ đồ tổng hợp lên màn hình để học sinh
tiện theo dõi từ đó rút ra nội dung ghi nhớ.
Đối với việc dạy các phần này giáo viên có thể sử dụng các bài tập trên phần mềm
violet hoặc powerpoint tuỳ theo nội dung từng bài mà chọn các dạng bài tập sao cho
phù hợp.
Giáo viên có thể thiết kế trò chơi ô chữ ngay trên PowrPoint :
Ví dụ ô chữ sau khi học xong bài “ Viếng lăng Bác” ( Ngữ văn 9)
Hoặc có thể thiết kế bài tập trắc nghiệm chọn phương án đúng , kết hợp với âm
thanh sau khi dạy xong bài “Ếch ngồi đáy giếng”( Ngữ văn 6).
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
22
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
Bước 3. Đóng gói bài giảng
Đĩa mềm, USB, hoặc đĩa CD dễ thuận lợi cho việc sử dụng trên mọi máy vi tính.
Sau khi giáo viên đã hoàn thành các nội dung trên các slide thì cần tiến hành
thiết kế và chạy thử từng phần rồi đến toàn bộ các slide (có đối chiếu với trình tự các
hoạt động được trình bày trong giáo án), chỉnh sửa nội dung, hình thức các slide,
kiểu và thứ tự trình bày các hiệu ứng… cho hợp lý hơn với mục tiêu, kế hoạch sư

phạm mà giáo án và kịch bản đã đề ra.
Thiết kế bài giảng xong giáo viên thực hiện thao tác đóng gói bài giảng. Xuất bài
giảng ra thành một thư mục chứa file - coppy vào đĩa mềm, USB, hoặc đĩa CD để
thuận lợi cho việc sử dụng trên mọi máy vi tính.
Lưu ý
Khi thiết kế bài giảng nên sử dụng kiểu chữ, fonts chữ, màu nền hoặc vẽ thêm
các hình ảnh minh hoạ cho phù hợp với bài dạy nhằm mục đích nhấn vào những nội
dung quan trọng của vấn đề, qua đó khắc sâu kiến thức cơ bản.
Lựa chọn kiểu hiệu ứng chuyển động cho chữ viết và hình ảnh thêm sinh động
hấp dẫn.
Với cách chuẩn bị như vậy, tôi thấy giờ dạy luôn đạt hiệu qủa cao, còn giáo
viên chủ động lựa chọn nội dung thích hợp để đổi mới phương pháp dạy học.
II.3 - CHƯƠNG III - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp quan sát:
2. Phương pháp điều tra:
3. Phương pháp tổng hợp tài liệu:
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
II.3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhà trường đã tổ chức huấn luyện cho mọi người cách sử dụng các thiết bị hiện
đại, sử dụng phần mềm Power Point và một số phần mềm khác theo đặc trưng của
từng bộ môn. Hình thức huấn luyện khá linh động, tùy nội dung hoàn cảnh mà thay
đổi, có lúc huấn luyện cho đông đảo tập thể giáo viên, có lúc phải tách ra, huấn luyện
từng tổ bộ môn, có lúc lại tổ chức kèm cặp riêng cho một số ít người. Tùy theo đặc
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
23
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
trưng của mỗi bộ môn và khả năng của từng giáo viên mà nhấn mạnh hướng dẫn các
nội dung khác nhau của CNTT, hoặc các tiện ích khác nhau của các thiết bị dạy học.

Kết quả là đến nay, phần lớn giáo viên đã soạn giáo án vi tính một số thầy cô có
thể dùng Power Point kết hợp cùng nhiều phần mềm khác để tự soạn giáo án điện tử.
Nhiều giáo viên đã biết scan và xử lý ảnh tốt, vào Internet tìm kiếm thông tin, tải bản
đồ, hình ảnh, hình mẫu đưa vào minh họa trong bài giảng
Nhà trường đã tổ chức được phong trào thi đua giảng dạy bằng phương pháp
hiện đại. Do vậy, giáo viên ở tất cả các bộ môn đều hăng hái đăng ký, nhất là các
môn: Văn, tiếng Anh, Sử, Địa. Kết quả từ đầu năm học đến nay đã có 9 tiết dạy bằng
phương pháp dạy học mới với việc vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại ở
môn Ngữ văn. Tiết học này đã tạo được hứng thú và sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với
các em.
Ban giám hiệu nhà trường đặt vấn đề vận dụng CNTT trong dạy học là nhằm
để nâng cao chất lượng đào tạo. Khảo sát hiệu quả từ phía HS cho thấy, nếu sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ
có 30%, trong khi hiệu quả của phương pháp dạy học bằng CNTT (nhìn - nghe) lên
đến 70%. Phần lớn học sinh đều thích những giờ này bởi tác dụng của nó với rất
nhiều hình ảnh, âm thanh minh họa đẹp mắt, sinh động đã làm cho các em hứng thú,
say mê học tập. Cùng một thời lượng như nhau nhưng số lượng kiến thức và kỹ năng
các em thu nhận được lại nhiều hơn, cụ thể, sinh động, sâu sắc và chắc chắn hơn.
Số lượng bài tập thực hành của các em cũng được rèn luyện nhiều hơn, thuần thục
hơn.
Hầu như tất cả các giờ học được dạy theo phương pháp này không có một học
sinh nào tỏ ra chán nản, lười biếng học tập hoặc học với tâm trạng đối phó, thụ động,
mà ngược lại các em đều rất thích thú. Rõ ràng học tập đối với các em đã trở thành
một niềm vui lớn vì vậy mà mỗi giáo viên đều tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
và tìm cách nâng cao hiệu quả ƯDCNTT trong giảng dạy hơn nữa nhằm đưa chất
lượng giáo dục ngày một cao hơn.
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
24
Nâng cao hiệu quả việc ƯDCNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn THCS
III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

III. 1 . KẾT LUẬN
Để một tiết dạy bằng bài giảng trên máy tính thành công, để công nghệ thông tin
thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho việc dạy và học và để nâng cao chất lượng
dạy và học thì đòi hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ sử dụng vi tính, phải thường xuyên cập nhật thông tin, tìm kiếm
tư liệu, cập nhật các phần mềm mới hỗ trợ việc soạn giảng bằng máy tính.
CNTT chỉ là một trong những phương tiện hổ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học, truyền đạt kiến thức đến học sinh chứ không phải là phương tiện duy nhất, số
một. Chúng ta đừng sử dụng CNTT để thay đổi từ việc đọc chép sang chiếu chép, để
biến học sinh thành những khán giả xem phim, xem các kỷ xảo với sự thích thú trầm
trồ rồi sau đó không có gì đọng lại trong đầu chúng.
Việc sử dụng công nghệ thông tin một cách thích hợp và đúng đắn sẽ mang lại hiệu
quả cao trong dạy học.
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung
đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội.
Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo
kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận
dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ
năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
III.2. KIẾN NGHỊ
Ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và môn Ngữ văn ở trường phổ thông
nói riêng là công phu thật. Có lẽ vì thế mà một số trường đã thực hiện nhưng chỉ
mang tính hình thức và dừng lại ở các tiết học thao giảng. Phải chăng có nhiều rào
cản trong việc áp dụng phương pháp mới này? Đó là do cơ sơ vật chất hay do sự ngại
ngùng của một số giáo viên khi làm quen với các kỹ thuật tin học để phục vụ cho môi
trường giảng dạy mới? Vì vậy tôi xin có một vài kiến nghị nhỏ như sau:
Thứ nhất, với đội ngũ giáo viên Tin học hiện có trong nhà trường, chỉ cần tổ
chức một số buổi seminar về cách sử dụng máy chiếu, thiết lập các hiệu ứng trong
PowerPoint cho toàn thể các giáo viên các bộ môn khác để họ có thể tự mình thiết kế

cho mình một GAĐT riêng cho mình. Ngoài ra, các thầy cô giáo trong cùng tổ
chuyên môn nên có các buổi thao giảng để thu nhận những góp ý chân thành từ
những người khác, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy theo phương pháp mới.
Chúng tôi nghĩ rằng, với khả năng sư phạm vốn có cộng thêm một ít bồi dưỡng về
GV: Phạm Thị Thu Hằng Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
25

×