Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BAI thu hoach mon kinh te PT, tái cơ cấu nền kinh tế, liên hệ với phát triển kinh tế của tỉnh phú thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.66 KB, 11 trang )

1

I. MỞ ĐẦU
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều kết quả phát triển
kinh tế quan trọng. Đổi mới cơ cấu kinh tế nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược và tầm quan trọng đặc biệt, quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi
mới ở nước ta. Đây là quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh tế với quy mô lớn
hơn và tốc độ nhanh hơn để đạt mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, là địi hỏi khách quan của
q trình vận động và phát triển, trong đó tại một thời điểm nhất định, nền kinh
tế cần phải có sự thay đổi để chuyển sang một trạng thái mới tốt hơn và ở trình
độ cao hơn. Trong những năm qua, quá trình tái cơ cấu nền kinh tế đã đạt được
những kết quả bước đầu tích cực, tuy nhiên, cịn nhiều hạn chế và thách thức cần
được giải quyết trong giai đoạn tới. Với quan điểm thực hiện cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với cải cách bộ máy chính quyền, xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, trọng dụng nhân tài; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng dịch vụ công, Quốc hội đã thống nhất cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2016- 2020 nhằm đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế. Sau khi được học tập,
nghiên cứu môn Kinh tế phát triển em lựa chọn xây dựng bài thu hoạch hết môn
của mình là “Tái cơ cấu nền kinh tế, liên hệ với phát triển kinh tế của tỉnh
Phú Thọ hiện nay”.


2

II. NỘI DUNG
1. Tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đồn, tổng cơng ty nhà nước. Xác định cụ thể phạm vi, ngành nghề đầu tư, sản
xuất, kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, cơ cấu lại danh mục vốn đầu tư nhà


nước trong các ngành, nghề theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách
công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra,
giám sát, kiểm tốn, khơng để xảy ra thất thốt vốn, tài sản nhà nước; có cơ chế
kiểm soát phù hợp nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; các doanh
nghiệp cổ phần hoá phải niêm yết trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành
cổ phiếu lần đầu; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỉ lệ sở hữu
nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất....
1.1. Cán cân vĩ mô
Cán cân vãng lai; cân đối ngân sách; cân đối tiết kiệm nội địa và đầu tư xã
hội; dự trữ ngoại tệ quốc gia...
1.2. Cân đối ngân sách
Trong tổng chi tiêu ngân sách thì chi thường xun chiếm tỉ trọng rất lớn
cịn chi đầu tư phát triển lại chiếm tỉ trọng nhỏ hơn rất nhiều. Tỉ trọng chi
thường xuyên, mặc dù thấp hơn so với các nước trong khu vực, lại có xu hướng
tăng nhanh. Điều này phần nào cho thấy sự cồng kềnh và chi tiêu tốn kém của
bộ máy công quyền, thâm hụt ngân sách liên tục ở mức cao 4-5%
1.3. Cân đối tiết kiệm nội địa và đầu tư xã hội.
Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng nhanh
(khoảng 16 điểm % từ năm 2001 đến 2015)
Tỉ trọng đầu tư cơng, mặc dù có xu hướng nhưng vẫn đứng ở mức xấp xỉ
40% trong tổng đầu tư toàn xã hội.


3

Với tiết kiệm trong nước và tiết kiệm quốc gia chỉ chiếm lần lượt khoảng
28,5 và 32,5% GDP, thì sự gia tăng nhanh của tổng đầu tư toàn xã hội, đã tạo ra
sự chênh lệch lớn giữa tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế.
Sự chênh lệch này dẫn đến sự gia tăng nhanh của vay nợ nước ngoài và tăng

trưởng cung tiền trong nước nhằm bù đắp cho khoảng trống tiết kiệm - đầu tư.
Dự trữ ngoại tệ, tính đến tháng 1/2018: theo báo cáo của Ngân hàng nhà
nước dự trữ ngoại tệ đạt trên 50 tỷ USD.
1.4. Tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước.
“Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt với 3 nhóm giải pháp trọng tâm là: Hồn thiện cơ chế, chính sách; sắp
xếp, cổ phần hóa, giải thể, th khốn, bán.
* Về hồn thiện thể chế, cơ chế.
Từ năm 2011 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 26
nghị định, 11 quyết định, chỉ thị về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; Phân
công, phân cấp thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà
nước; Thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp; Đầu tư vốn
nhà nước và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp; Đánh giá hiệu quả hoạt
động, giám sát và cơng khai tài chính của doanh nghiệp; quản lý tiền lương, tiền
thưởng đối với người lao động và cán bộ quản lý chủ chốt của doanh nghiệp;
quản lý nợ của doanh nghiệp; phân loại doanh nghiệp Nhà nước; quản lý và sử
dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp…
2. Số liệu nợ công và tái cơ cấu đầu tư công
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư cơng. Rà sốt, hoàn thiện hệ
thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất
đầu tư của các ngành kinh tế. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư cơng gắn với cơ cấu lại
tài chính, ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công
trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ cơng.


4

- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư
công. Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng,

thất thốt, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Tập trung tháo gỡ vấn đề chi ngân sách,
nợ cơng, nợ chính phủ, nợ nước ngoài. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
2.1. Số liệu nợ cơng.
Theo đồng hồ nợ cơng tồn cầu The Global Debt Clock trên trang
Economist.com, tính đến thời điểm hiện tại, nợ công Việt Nam đang là 94,85 tỷ
USD, tương đương 45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức
gia tăng nợ là 9,3% /năm.
Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ cơng
khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến
đến sát ngưỡng nợ khơng q 65% GDP, nợ Chính phủ khơng quá 54% GDP trong
Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020.
Bộ tài chính dự báo tổng dư nợ cơng có thể đạt mức đỉnh điểm gần 65%
GDP vào cuối năm 2017. Sau đó, tỷ lệ nợ/GDP sẽ giảm dần do thắt chặt tài
khóa. Phần lớn huy động vốn trong nước dựa trên phát hành trái phiếu Chính
phủ với lãi suất bình qn gia quyền 7,9%/năm. Chuyên gia WB cảnh báo:
“Điều này có thể phát sinh rủi ro quay vịng nợ khơng khớp với kỳ hạn, đặc biệt
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cơ sở hạ tầng được tài trợ bằng nợ vay”.
* Chi trả lãi vay lấn át khoản chi tiêu khác.
Việt Nam đã phát hành trái phiếu quốc tế 10 năm với tổng giá trị 1 tỷ USD (lãi
suất 4,8%) vào tháng 11/2014 - lần phát hành ra thị trường quốc tế đầu tiên trong 5
năm.Phần lớn số thu của đợt phát hành trái phiếu này được sử dụng để tái cơ cấu các
khoản vay trước đó. Mối nguy cơ rủi ro đến từ nghĩa vụ nợ tiềm tàng từ doanh
nghiệp nhà nước và khu vực nhà nước, nợ của chính quyền địa phương
Ngồi các khoản nợ do Chính phủ bảo lãnh được trình bày ở trên vẫn cịn
nhiều các khoản nợ tiềm ẩn chưa được thống kê một cách đầy đủ.
Chính phủ nhận ra những rủi ro này, nên chủ trương không sử dụng các nguồn


5


lực ngân sách nhà nước để tái cấp vốn các ngân hàng hay tái cơ cấu nợ của
doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, năm 2016, nợ công được báo cáo trước Quốc
hội chiếm 63,6% trên GDP. Sang đến năm 2017, tình hình kinh tế tăng trưởng
tốt nên nợ cơng trên GDP chỉ còn 62,6%. Đối với năm 2018, cùng với việc xác
định bội chi ngân sách ở mức 3,7% trên GDP, nợ cơng theo dự kiến của Bộ Tài
chính sẽ ở đỉnh mới là 63,9% GDP.
Chính phủ cũng đã có kế hoạch kiểm sốt nợ cơng theo định mức Quốc
hội quy định đến năm 2020 không được vượt quá 65% GDP. Chính phủ đang
kiểm sốt việc sử dụng nguồn vốn để đảm bảo việc không vượt ngưỡng.Gần
cuối năm 2017, dù rằng Bộ tài chính có thơng báo mới về nợ công với con số
đưa ra khoảng 3,1 triệu tỷ đồng (tăng 300 nghìn tỷ so với năm trước) nhưng chỉ
chỉ chiếm tỷ lệ 62,6% trên GDP, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2016 và
thấp hơn 2,2 điểm phần trăm so với dự báo trước đó.
2.2. Mục tiêu tái cơ cấu đầu tư công trong thời gian tới.
- Bảo đảm kiểm sốt chặt chẽ nợ cơng, trong giới hạn an tồn và giữ
vững an ninh tài chính;
- Tập trung vốn đầu tư cho các dự án, cơng trình trọng điểm;
- Không phân bổ và thực hiện đầu tư mới vào các lĩnh vực mà khu vực tư
nhân sẵn sàng đầu tư;
- Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém
hiệu quả.
-Tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án
đầu tư công.
3. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
3.1. Về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng.
Tiếp tục lành mạnh hố tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị
của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Từng bước xử lý và xố bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo trong



6

các tổ chức tín dụng có liên quan; đẩy mạnh thối vốn ngồi ngành của các ngân
hàng thương mại.
Ban hành các quy định hỗ trợ xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các tổ chức tín
dụng; giao thẩm quyền và nâng cao năng lực của Công ty Quản lý tài sản các tổ
chức tín dụng (VAMC) trong mua bán nợ theo giá thị trường gắn với xử lý tài
sản thế chấp, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ nợ; đồng thời, bố trí
nguồn lực phù hợp để xử lý nhanh và dứt điểm nợ xấu trong nền kinh tế.
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, quản trị rủi ro các tổ chức tín
dụng. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; xử lý căn bản và triệt để nợ xấu
và các tổ chức tín dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị
trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ
vững sự ổn định, an toàn hệ thống.
Tuy nhiên, với sự phanh phui nhiều vụ án ngân hàng lớn gây thất thoát
hàng loạt tại các tổ chức tín dụng thời gian vừa qua, lượng nợ xấu tăng lên khá
cao là một thách thức khơng nhỏ đối với cả các tổ chức tín dụng cũng như
VAMC trong việc đẩy nhanh, mạnh việc xử lý một cách dứt điểm hơn với số nợ
xấu tồn đọng.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho mặt bằng lãi suất
cho vay trung và dài hạn không giảm được nhiều trong năm 2016 mặc dù các
yếu tố vĩ mô như lạm phát, tỷ giá ổn định hỗ trợ tích cực.
Trong năm 2017, VAMC đặt mục tiêu xử lý 33 nghìn tỷ đồng nợ xấu.
Việc xử lý nợ xấu tại VAMC đang có chiều hướng tích cực với những bước đi cụ
thể, rõ ràng hơn.
Cụ thể là việc đề xuất xây dựng Luật hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín
dụng và xử lý nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước trong đó có nêu một số cơ chế
riêng cho VAMC và các Ngân thương mại trong quá trình xử lý nợ xấu.
Nợ xấu và tái cơ cấu ngành tuy cịn có những khó khăn nhất định, nhưng

trong năm qua đã được đẩy mạnh. Hiện đề án tái cơ cấu của 5 ngân hàng, trong


7

đó có 3 ngân hàng 0 đồng và DongA Bank, Sacombank hiện đã được Ngân Nhà
nước trình Bộ Chính trị và đã được chấp thuận.
Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng đề án tái cơ cấu chi tiết để triển khai trong
thời gian tới, nhằm tái cơ cấu hoạt động của các ngân hàng trên. Việc sử dụng tỷ lệ
vốn ngắn hạn cấp tín dụng trung, dài hạn vẫn có bất cập khi tỷ lệ vốn trung, dài hạn
cho vay hiện nay chiếm khoảng 40 - 49%, trong khi vốn huy động dài hạn chỉ
chiếm khoảng 12 - 15% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Điều này dễ dẫn tới rủi ro về thanh khoản, do đó cần thực hiện các quy
định của Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN
một cách quyết liệt, nhằm hạn chế rủi ro về thanh khoản cũng như nợ xấu ở các
lĩnh vực rủi ro. Ngân hàng Nhà nước đã công bố định hướng điều hành chính
sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2017....đặc biệt nhấn mạnh việc xử lý
nợ xấu, mục tiêu đến năm 2020 sẽ duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư
nợ tín dụng tồn hệ thống.
* Nhìn lại Lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam cho thấy.
Giai đoạn 1, từ 1990 - 1996, hệ thống bắt đầu mở rộng số lượng thành
viên và thành phần tham gia hoạt động ngân hàng.
Giai đoạn 2, từ 1997 - 2005, yêu cầu củng cố và chấn chỉnh đến sớm sau
khi có sự mở rộng những năm trước đó. Chương trình cải cách được triển khai,
bối cảnh được chú ý là sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
Giai đoạn 3, từ 2006 - 2010, sự bùng nổ và phát triển cực nhanh của hệ
thống ngân hàng, gắn với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) và cơn sốt của thị trường chứng khoán.
3.2. Kết quả tái cơ cấu.
Trước khi tái cơ cấu, hệ thống có 42 ngân hàng thương mại (chỉ tính riêng

khối quốc doanh và cổ phần). Trải qua giai đoạn 4 và chuẩn bị bước vào giai
đoạn 5, với những thương vụ sáp nhập đã định hình, con số gọn lại dự kiến chỉ
cịn 34 vào cuối năm nay. Nhưng từ 42 xuống 34 là thay đổi lớn về cấu trúc sở
hữu: sở hữu Nhà nước mở rộng, sở hữu tư nhân co lại. Với việc mua lại 3 ngân


8

hàng với giá 0 đồng vừa qua, hệ thống đã có 7 ngân hàng thương mại nhà nước
thay vì 4. Quy mô sở hữu nhà nước càng lớn hơn khi xét thêm những trường hợp
các “ông lớn” quốc doanh sáp nhập thành viên của khối cổ phần. Cấu trúc và
quy mơ sở hữu có ảnh hưởng lớn tới đường hướng hoạt động. Trong giai đoạn 5
tới đây, trục ảnh hưởng của khối ngân hàng thương mại nhà nước càng gia tăng
đối với hệ thống, thị trường và rộng hơn là cả nền kinh tế.
Đơn cử, chỉ riêng ở khía cạnh tín dụng, Việt Nam là một nền kinh tế dựa q
nhiều vào địn bẩy vốn, cao điểm vốn tín dụng từng lên tới khoảng 1,2 GDP. Trong
đó, trải qua giai đoạn 4 và cho đến nay, thị phần cho vay của khối ngân hàng
thương mại nhà nước chiếm lớn nhất mà không mấy thay đổi, khoảng 50%. Tới
đây, thị phần của họ có thể mở rộng hơn nữa theo thay đổi cấu trúc sở hữu nói trên.
Vấn đề đặt ra là trong giai đoạn 5, việc tách bạch thực sự vai trò quản lý,
đầu tư, điều hành của Nhà nước và tính độc lập trong kinh doanh của trục ảnh
hưởng đang lớn lên qua tái cơ cấu đó sẽ như thế nào?
Câu hỏi trên đặt ra khi thời gian qua một số nghiên cứu trong nước và
quốc tế vẫn quan ngại ở mức độ độc lập của các ngân hàng thương mại nhà
nước, dù đã cổ phần hóa (ngoại trừ Agribank); cụ thể như ở hoạt động cho vay
chỉ định, tín dụng chính sách và thậm chí là nổi bật những năm gần đây là cả yêu
cầu gánh thêm chính sách tài khóa…
3.3. Đóng góp của kinh tế tư nhân.
Ngược lại, hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào giai đoạn 5 sau lát cắt
sâu đối với khu vực tư nhân. Đây là điểm tiến hay lùi trong xu hướng phát triển?

Thực tế, trong giai đoạn 3, có thể nói cơ chế đã mở một cánh cửa rất lớn cho
dòng vốn và vai trò tư nhân tham gia hoạt động ngân hàng. Họ đã có cơ hội. Họ
đã chứng minh và khẳng định, nhưng cũng phải trải qua sự sàng lọc của thị
trường, thậm chí sàng lọc của pháp luật, dù chưa có tình huống cho phá sản.
4. Liên hệ với tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua kinh tế tỉnh Phú Thọ đã có nhiều phát triển khởi
sắc. Tỉnh Phú Thọ đề ra Nghị quyết 08/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 về kế


9

hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm giai đoạn 2016- 2020. Tỉnh tập trung đẩy
mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, trọng tâm là hạ tầng khu, cụm cơng
nghiệp và các dự án, cơng trình lớn có tác động lan tỏa. Tập trung huy động
nguồn lực đầu tư khu công nghiệp: Thụy Vân, Phú Hà, Cẩm Khê, Phù Ninh,
Trung Hà...Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng một số cơng trình, dự án
lớn nhằm phát triển vùng kinh tế động lực của tỉnh.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả phát triển du lịch; tập trung thu hút đầu tư dịch
vụ du lịch, phát triển tua tuyến và sản phẩm du lịch. Tập trung huy động nguồn lực
xây dựng các dự án hạ tầng du lịch trọng điểm tại thành phố Việt Trì, các huyện:
Thanh Thủy và Hạ Hồ. Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch Vườn
Quốc gia Xuân Sơn, khu đô thị sinh thái - du lịch - nghỉ dưỡng - thể thao Tam Nơng,
khu du lịch Bến Gót. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hóa, thiên nhiên, di
tích lịch sử, đặc biệt là hai di sản văn hóa thế giới; phát triển các loại hình du lịch có
thế mạnh: du lịch tâm linh hướng về cội nguồn, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, du lịch
vui chơi giải trí cuối tuần. Xây dựng các sản phẩm và thương hiệu du lịch Phú Thọ;
phát triển các tua, tuyến du lịch; nâng cao chất lượng nhân lực làm du lịch.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục triển
khai hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại; nâng cao

chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ cơng, đảm bảo đến năm 2020 mức độ
hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%.
- Tăng cường thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; thu hút, trọng
dụng và đãi ngộ nhân tài. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo. Sắp xếp, củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các cơ sở hướng nghiệp dạy nghề; đào tạo
nhân lực chất lượng cao thuộc các ngành, lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm. Thực
hiện tốt chính sách thu hút người có tài năng, nhà khoa học trẻ, sinh viên giỏi,
xuất sắc trong một số ngành, lĩnh vực. Tăng cường các kiến thức chuyên sâu, tác
phong công nghiệp, học đi đôi với hành trong giáo dục nghề nghiệp.


10

- Chú trọng Phát triển kinh tế - xã hội hài hoà, tăng cường liên kết vùng
trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng trong tỉnh để đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội; tập trung phát triển vùng kinh tế trọng điểm, tạo điều kiện
cho các vùng cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao phát triển nhanh hơn. Tăng
cường liên kết, phối hợp giữa các vùng; từng bước giảm bớt chênh lệch về trình
độ phát triển giữa các vùng.
- Nơng lâm nghiệp, thủy sản phát triển toàn diện theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững; thực hiện hiệu quả và phát huy vai trò chủ
thể của người nông dân trong xây dựng nông thôn mới. Tập trung thực hiện Đề
án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững”, Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
- Sản xuất công nghiệp - xây dựng theo hướng duy trì, phát triển các
ngành cơng nghiệp hiện có, khuyến khích đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất;
nâng cao sức cạnh tranh với hàng hóa trong nước và các nước trong khu
vực. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm triển khai và xây dựng hạ tầng các

khu công nghiệp, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp trên 50%, tỷ
trọng khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 41,5%.
- Củng cố quan hệ sản xuất, phát triển các thành phần kinh tế. Phát triển
bền vững kinh tế hợp tác, nịng cốt là hợp tác xã kiểu mới, khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư
nhân. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường quản lý
tài nguyên và môi trường. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động gắn kết
chặt chẽ giữa khoa học với ứng dụng sản xuất. Tiếp tục triển khai chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới, hiện đại hóa cơng nghệ. Rà sốt, điều chỉnh
các quy hoạch, kế hoạch, đồng thời quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản,
đất đai đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
III. KẾT LUẬN


11

Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát triển của
thời đại, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển các mơ hình kinh tế thị trường thế
giới và từ thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam đã đưa ra chủ trương phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để
thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên CNXH. Kinh tế thị trường định hướng
XHCN được xác định là mơ hình kinh tế tổng qt trong thời ký quá độ đi lên
CNXH. Đây có thể coi là một mơ hình kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát
triển kinh tế thế giới, vừa có tính chất chung của kinh tế thị trường, lại vừa có
tính chất đặc thù, phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của Việt Nam.
Đổi mới cơ cấu kinh tế nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược và tầm
quan trọng đặc biệt, quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Thời gian qua, chủ trương của Đảng về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình
tăng trưởng đã được cụ thể hoá, thực hiện đạt được kết quả bước đầu quan trọng.

Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn so với
những năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới của Đảng,
phấn đầu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”./.



×