Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(TIỂU LUẬN) CHỦ NGHĨA xã hội, GIAI đoạn đầu của HÌNH THÁI KINH tế xã hội CỘNG sản CHỦ NGHĨA sơ lược QUÁ TRÌNH VIỆT NAM xây DỰNG CHỦ NGHĨA xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.26 KB, 29 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT


BÀI TẬP CUỐI KỲ

TÊN ĐỀ TÀI: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH
THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA- SƠ LƯỢC
QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

NHĨM 3

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT


TÊN ĐỀ TÀI: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH
THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA- SƠ LƯỢC
QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Nhóm 3
Trưởng nhóm: Trần Thị Diểm Hân 2039200008
Thành viên:
1. Vũ Thị Mỹ Duyên- 2007202043
2. Trần Thị Huỳnh Gấm- 2007200194
3.



Trần Thị Cẩm Giang- 2036205609

4.

Trần Thị Ninh Giang- 2007202048

5. Phạm Thị Hoàng Hà- 2038209471
6.

Mai Thị Ngọc Hân- 2006202003
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài: Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh
tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa- sơ lược quá trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội do
nhóm 3 nghiên cứu va thưc hiên.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kêt qua bài làm của đề tài Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã
hội cộng sản chủ nghĩa- sơ lược quá trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội la trung
thưc va không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Cac tai liêu đươc sử dụng trong tiểu luận co ng̀n gớc, xt xứ rõ rang.
Nhóm Trưởng
Hân
Trần Thị Diểm
Hân


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửử̉i lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM đã đưa môn học Chủ nghĩa Xã hội khoa học vào
chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửử̉i lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ
mơn – Thầy Trương Trần Hồng Phúc đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thứứ́c quý báu cho
chúng em trong śứ́t q trình học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học của
thầy, chúng em đã có cho mình thêm nhiều kiến thứứ́c bổ ích, một tinh thần học tập có hiệu
quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thứứ́c quý báu, là hành trang cần thiết để
chúng em có vững bước sau này.
Bộ mơn Chủ nghĩa Xã hội khoa học là môn học đầy thú vị, vơ cùng bổ ích và tích
thực tế cao. Đảm bảo cung cấp kiến thứứ́c, gắn liền với nhu cầu thực tiễn và mang nhiều
hiểu biết đến cho học sinh chúng em. Tuy nhiên, do vớứ́n kiến thứứ́c cịn nhiều hạn chế và
khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã vô cùng cớứ́ gắng nhưng
chắc chắn rằng bài tiểu luận sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót và nhiều vấn đề cịn chưa
chính xác, kính mong thầy xem xét và cho chúng em những góp ý để chúng em có thể
hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy, cùng với các thầy cơ trong khoa Chính
trị - Luật. Và cuốứ́i cùng em xin gửử̉i lời cảm ơn đến những bạn bè, tập thể lớp 11DHNH1,
những người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ nhau trong học tập. Mong rằng tập thể
chúng ta sẽ mãi mãi gắn kết với nhau.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................3
1.


LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ SƠ LƯỢC VỀ QUÁ

TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội..............................................................................3
1.2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội................................................................3
1.2.1.

Điều kiện kinh tế.............................................................................................4

1.2.2. Điều kiện chính trị - xã hội................................................................................4
1.3. Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội..............................................................6
1.3.1.

Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh....................................6

1.3.2.

Xã hội “do nhân dân làm chủ”.......................................................................6

1.3.3.

Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan

hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.........................................................................................7
1.3.4.

Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc..........................................7

1.3.5.


Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển

tồn diện......................................................................................................................8
1.3.6.

Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và

giúp đỡ nhau cùng phát triển.......................................................................................9
1.3.7.

Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì

nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo....................................................................... 10
1.3.8.

Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới..........10

2. VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM VỀ SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI................................................................................................... 11


2.1. Học tập tất cả các khách hàng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..........11
2.2. đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................................. 12
2.2.1.

Trên lĩnh vực kinh tế..................................................................................... 12

2.2.2.


Chính trị lĩnh vực.......................................................................................... 12

2.2.3.

Trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa..................................................................... 12

2.3. Tính tất cả các yếu tố lên chủ nghĩa xã hội...................................................... 13
2.3.1.

Sự tồn tại thời kỳ quá độ là tất cả các yếu tố của khách hàng......................13

2.3.2.

Tính tất cả các yếu tố khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở

Việt Nam..................................................................................................................... 13
2.4. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa............................14
2.5. Sự việc quá mức lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta............................................. 15
2.6. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội...................................................................... 15
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Đến ngày nay, trải qua nhiều giai đoạn phát triển của xã hội, cùng với các tư tưởng,
lý thuyết và các đường lốứ́i phát triển khoa học trong từng thời kỳ. Chủ nghĩa xã hội khoa
học vẫn là một trong những đỉnh cao nhất của khoa học xã hội loài người. Chủ nghĩa xã
hội ra đời đánh dấu bước phát triển lịch sửử̉ của tư tưởng xã hội sâu sắc và những giá trị
cốứ́t lõõ̃i của chủ nghĩa xã hội, được kế thừa và phát triển có chọn lọc nhằm tìm ra nền tảng

của chủ nghĩa xã hội, cơ sở khoa học và thực tiễn của tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
Sự ra đời của khoa học xã hội đã gắn liền đến hai cái tên C.Mác và Ph.Ăng-ghen.
C.Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứứ́ng, chủ
nghĩa duy vật lịch sửử̉ và kinh tế chính trị học. Ph.Ăng-ghen là một bác học , nhà lãnh đạo
và cũng là thầy của tầng lớp công nhân hiện đại. C.Mác và Ph.Ăng-ghen đã cùng nhau
nghiên cứứ́u về thực tiễn chủ nghĩa tư bản từ quan điểm duy vật biện chứứ́ng và phương
pháp luận khoa học. Sau đó, C.Mác nhận ra và đã mở đường cho sự ra đời và phát triển
của chủ nghĩa xã hội khoa học, đó là chủ nghĩa duy vật lịch sửử̉ và học thuyết giá trị thặng
dư.
Nhận ra sự sáng suốứ́t của hai vị lãnh tụụ̣ trong việc xây dựng nền tiền đề của chủ
nghĩa khoa học xã hội, chúng em đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứứ́u về đề tài: “Chủ
nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa - Sơ lược quá
trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội.”. Với sự u thích bộ mơn này nói chung và
sự đam mê tìm hiểu đề tài trên nói riêng, chúng em hy vọng bài tiểu luận của mình sẽ làm
rõõ̃ và sáng tỏ được đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở khoa học và phương pháp luận khoa học, tiểu luận trình bày một cách
rành mạch về: “ Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa - Sơ lược quá trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội” nhằm giúp người đọc
hiểu rõõ̃ hơn về nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội, con đường phát triển của Chủ nghĩa
xã hội khoa học, tìm hiểu sơ lược về đường lốứ́i xây dựng của chủ nghĩa xã hội khoa học ở
Việt Nam. Qua đó rút ra được trách nhiệm của bản thân đốứ́i với chủ trương, chính sách và
pháp luật của Việt Nam
1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đốứ́i tượng nghiên cứứ́u: tiền đề cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học, quá trình hình
thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
Phạm vi nghiên cứứ́u: Quá trình Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa học.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứứ́u và thực hiện đề tài này, nhóm đã sửử̉ dụụ̣ng phương pháp
kết hợp giữa tổng hợp và phân tích lý thuyết và phương pháp kết hợp lịch sửử̉ - loềic,.. để
làm rõõ̃ đề tài.
5. Ý nghĩa:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sửử̉, C.Mác cho rằng: “Tôi cho rằng sự
phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sửử̉ tự nhiên”. Việc phát
triển tuần tự hay bỏ qua một hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời, xây dựng hình thái kinh
tế - xã hội ngày một tiến bộ hơn là nhờ hợp quy luật phát triển của xã hội loài người. Lý
luận và thực tiễn đều cho thấy được chủ nghĩa tư bản không phải là nấc thang cao nhất
của sự phát triển xã hội loài người. Thời đại ngày nay, nhân dân các nước chỉ có thể chọn
một trong hai: đi theo con đường phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc đi theo con đường chủ
nghĩa cộng sản, giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Điều này đã được kiểm chứứ́ng rõõ̃ trong
tính đặc thù của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từng là thuộc địa nửử̉a
phong kiến, sau khi giành được độc lập đã từ bỏ chủ nghĩa tư bản phát triển, tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Vì tự do, hạnh phúc của nhân dân, đất nước ta kiên quyết chốứ́ng lại ách
thốứ́ng trị, xâm lược của chủ nghĩa đế quốứ́c, thực dân, bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền
tự do của Tổ quốứ́c và đã trải qua một chặng đường đấu tranh cách mạng lâu dài, khó khăn,
gian khổ và hy sinh. Việt Nam là hình mẫu trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội không phụụ̣ thuộc vào hệ thốứ́ng tư bản chủ nghĩa, là nền tảng vững
chắc cho độc lập, tự do của dân tộc. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là vấn
đề cốứ́t lõõ̃i của tư tưởng Hờồ̀ Chí Minh và là đường lớứ́i cơ bản, xuyên suốứ́t, nhất quán của
cách mạng Việt Nam.

2


PHẦN NỘI DUNG
1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH


VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội là một trong ba hệ tư tưởng chính trị lớn trong thế kỷ 19 cùng với
chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ.
Hiện tại, không có định nghĩa rõõ̃ ràng về chủ nghĩa xã hội trên thực tế, bao gờồ̀m các
khuynh hướng chính trị rộng rãi từ các phong trào đấu tranh chính trị và các đảng cơng
nhân ḿứ́n lật đổ chính phủ và nhanh chóng đẩy chủ nghĩa tư bản vào con đường cải
cách đã được thừa nhận.
Một phong trào tư tưởng và lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bứứ́c, bóc lột và bất cơng; một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học, một khoa học
về sứứ́ mệnh lịch sửử̉ của giai cấp công nhân và một xã hội về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. Giai đoạn đầu tiên của khoa học về các quy luật và luật
chính trị là chủ nghĩa xã hội, là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác - Lênin; hệ thốứ́ng xã hội hiện thực tốứ́t đẹp, xã hội xã hội chủ nghĩa và giai đoạn đầu tiên của
hình thái kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nhưng chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hờồ̀ Chí Minh mang nhiều ý nghĩa khác nhau
là một phong trào lịch sửử̉ mang tính chính trị xã hội.
+ Là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân, ở đây, Hờồ̀ Chí Minh hiểu chủ nghĩa xã

hội đồồ̀ng nghĩa với chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
+ Là một chế độ xã hội đốứ́i lập với chế độ tư bản mà hình thứứ́c xấu xa tàn bạo

nhất của nó là chủ nghĩa thực dân, cả chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới.
1.2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội.
3


Điều kiện xuất hiện chủ nghĩa cộng đồồ̀ng Băng lý ln hình thái kinh tế - xã hơi,
C.Mác đa đi sâu phân tich, tìm ra quy lt vân đơng cua hình thái kinh tế tài chính - xã
hơi tư bản chu nghia, từ đo cho phep ông dư báo khoa học vê sư ra đơi va mai sau cua

hình thái kinh tế - xã hôi công sản chu nghia. V.I Lênin cho răng: C.Mác bắt đầu từ chỗ là
chu nghia công sản tạo dựng từ chu nghia tư bản, phát triên lên từ chu nghia tư bản là kết
quả tác đông cua môt lưc lượng xã hôi do chu nghia tư bản hiện ra - kẻ thốứ́ng trị vô sản,
kẻ thốứ́ng trị công nhân hiên đại. Sự xuất hiện của chủ nghĩa cộng đờồ̀ng theo chủ nghĩa
Mác - Lênin có hai điều kiện bao gồồ̀m tiếp sau đây:
1.2.1. Điều kiện kinh tế
Các nhà sáng lâp chu nghia xa hôi khoa học đa thừa nhân tầm quan trọng to
lơn cua chu nghia tư bản khi xác định: sư ra đơi cua chu nghia tư bản là môt thời
đoạn mơi trong lịch sử phát triên mơi cua quả đất. Nhơ những bươc tiến to lơn cua
lưc lượng chế tạo, biêu hiên tâp trung đặc biệt là sư ra đơi cua công nghiêp cơ khi,
chu nghia tư bản đa tạo thành bươc phát triên vượt bâc cua lưc lượng sản xuất.
Trong vòng gần đây môt thế kỷ, chu nghia tư bản đa tạo thành được môt lưc lượng
chế tạo nhiêu hơn va đồ sô hơn lưc lượng chế tạo mà quả đất tạo thành đến lúc đo.
Tuy nhiên, các ông cũng chi ra răng, trong xã hôi tư bản chu nghia, lưc lượng chế
tác cang được cơ khi hoa, hiên đại hóa càng mang ý nghĩa chất xã hơi hóa cao, thì
càng mâu thuân vơi quan hê chế tác tư bản chunghia dưa trên chế đôc chiếm hữu
tư nhân tư bản chu nghia. Quan hê chế tạo từ chỗ đong tầm quan trọng mở đương
cho lưc lượng sản bắt đầu triên, thì càng ngày càng trở nên lỗi thơi, xiêng xích cua
lưc lượng chế tạo.
1.2.2. Điều kiện chính trị - xã hội
Mâu thuân giữa thuộc tính xã hơi hóa cua lưc lượng chế tạo vơi chế đơc hiếm
có hữu tư nhân tư bản chu nghia đối vơi tư liêu chế tạo biến thành mâu thuân kinh
tế tài chính căn bản cua chu nghia tư bản, biêu hiên vê mặt xã hôi là mâu thuân
4


giữa kẻ thốứ́ng trị công nhân hiên đại vơi kẻ thốứ́ng trị tư sản lỗi thơi. Cuôc tranh đấu
giữa kẻ thốứ́ng trị công nhân và kẻ thốứ́ng trị tự chế tạo hiên từ lúc đầu và càng ngày
càng trở thành gay găt và có độ chính trị rõõ̃ rét. C. Mác và Ph. Ang ghen chi rõõ̃:
“Từ chỗ là những hình thức phát triên cua các lưc lượng chế tạo, những quan hê

chế tạo ấy biến thành những xiêng xích cua các lưc lượng chế tạo. Khi đo băt đầu
thơi đại môt cuôc cách thứứ́c online”.
Hơn nữa, cùng vơi sư phát triên mạnh mẽ và tự tin cua nên đại công nghiêp
cơ khi la sư trưởng thanh vượt bâc cả vê số lượng và giá trị cua kẻ thốứ́ng trị cơng
nhân, con đẻ cua nên đại cơng nghiêp. Chính sư phát triên vê lưc lượng chế tạo và
sư trưởng thành và cứứ́ng cáp cua giai cấp công nhân là tiên đê kinh tế-xã hôi dân
tơi sư sụp đô không tránh khoi cua chu nghia tư bản. Diễn đạt tư tưởng đo, C.Mác
va Ph.Ăngghen cho răng, kẻ thốứ́ng trị tư sản khơng chi tạo vũ khi đê giết mình mà
đã cịn tạo nên những ngươi sử dụng vũ khi, những công nhân hiên đại, những
ngươi vô sản. Sư trưởng thanh vượt bâc và thưc sư 51 cua kẻ thốứ́ng trị công nhân
được ghi lại băng sư ra đơi cua Đảng công sản, đôi tiên phong cua kẻ thốứ́ng trị
công nhân, trưc tiếp lanh đạo cc tranh đấu chính trị cua kẻ thốứ́ng trị công nhân
chống kẻ thốứ́ng trị tư sản.
Sư phát triên cua lưc lượng chế tạo và sư trưởng thành và cứứ́ng cáp thưc sư
cua kẻ thốứ́ng trị công nhân là tiên đê, điêu kiên cho sư ra đơi cua hình thái kinh tế
tài chính - xã hơi cơng sản chu nghia. Tuy nhiên, do tương đốứ́i vê thực chất vơi
tồn bộ các hình thái kinh tế tài chính - xã hơi trươc đo, nên hình thái kinh tế tài
chính - xã hôi công sản chu nghia không tư nhiên ra đơi, ngược lại, nó chi được tạo
dựng trải qua cách thứứ́c online vô sản dươi sư lanh đạo cua đảng cua kẻ thốứ́ng trị
công nhân - Đảng Công sản, thưc hiên bươc quá đô từ chu nghia tư bản lên chu
nghia xã hôi và chu nghia công sản.
Cách online vô sản là cuôc cách thứứ́c online cua kẻ thốứ́ng trị công nhân và
quần chúng lao đông dươi sư lanh đạo cua Đảng Công sản, trên thưc tế được thưc
hiên băng con đương bạo lưc cách thứứ́c online nhăm lât đô chế đô tư bản chu
nghia, thiết lâp nha nươc chun chính vơ sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã hội
cũ và xây dựng chủ nghĩa cộng sản mới xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách thứứ́c
5


online vô sản, vê mặt định hướng cũng co thê được tiến hành triển khai băng con

đương hòa binh, cũng nhưng vơ cung hiếm có, q và trên thưc tế chưa xảy ra.
Do tính sâu săc và triêt đê cua nó, cách thứứ́c online vơ sản chi có thê chiến
thắng, hình thái kinh tế tài chính - xã hơi cơng sản chu nghia chi có thê được thiết
lâp và phát triên trên nền móng cua chính nó, mơt khi tính tich cưc chính trị cua kẻ
thớứ́ng trị cơng nhân được khơi dây và phát huy trong liên minh vơi các giai cấp và
tầng lơp những ngươi lao đông dươi sư lanh đạo cua Đảng Công sản.
1.3.

Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội

1.3.1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Giàu có, dân chủ, cơng bằng, văn minh là giá trị xã hội tốứ́t đẹp nhất, là khát
vọng śứ́t đời của lồi người và là mụụ̣c tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do đó đây là tính
phổ quát và chất lượng. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa thể
hiện sự khác biệt cơ bản và tiến bộ đáng kể của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các
hệ thốứ́ng xã hội khác trước đây. Dân to, no ấm thì dân giàu, đất mạnh, nhưng với
bản chất của hệ thốứ́ng xã hội tư bản thì khơng thể có cơng bằng và dân chủ: Nhà
nước tư sản; của cải tư bản, của cải có được nhờ quan hệ bóc lột. Trong một xã hội
như vậy, con người không thể trở thành người làm chủ và làm chủ xã hội.
Xây dựng một xã hội “dân chủ, cơng bằng, văn minh” là q trình khó khăn,
gian khổ và lâu dài. Trong hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước vẫn còn
nghèo, đang phát triển, chưa có nền” đại cơng nghiệp” (điều kiện cần thiết để xây
dựng chủ nghĩa xã hội), v.v.. Tuy nhiên, để xây dựng nên một xã hội xã hội chủ
nghĩa với những đặc trưng nêu trên, chỉ có tồn Đảng, toàn dân mới nỗ lực sáng tạo
để chiếm lĩnh vị trí cao của xã hội. Hơn nữa, Việt Nam đang từng bước đạt được
những mụụ̣c tiêu mà mình cần trên thực tế.
Đảng ta đã đề ra những chủ trương, chính sách cụụ̣ thể, có cơ sở lý luận, thực
tiễn và đi vào thực tiễn: “Nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng”, “văn minh”
và bảo đảm “dân chủ”; Tốứ́c độ phát triển của mốứ́i quan hệ với nền kinh tế tri thứứ́c ...
1.3.2. Xã hội “do nhân dân làm chủ”.

“Làm chủ” được coi là tự nhiên và quyền con người, bởi vì xã hội là xã hội lồi
người, xã hội này do con người sáng lập và con người tự xác định sứứ́ mệnh của
6


mình; Tuy nhiên, đây thực sự là một vấn đề khác. Lịch sửử̉ của mọi người trên thế
giới phấn đấu vì sự tiến bộ là lịch sửử̉ của mọi người phấn đấu và thực hiện quyền
kiểm sốt. Chỉ thơng qua chủ nghĩa xã hội, nhân dân mới thực sự có quyền này. Vì
vậy, “xã hội nhân dân làm chủ” là đặc trưng quan trọng và quyết định nhất của xã
hội xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm này không tách rời yêu cầu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh là thể hiện vai trị của
nhân dân là chính của nước - nhân dân là chủ đất nước. “Dân chủ” với các đặc điểm
nêu trên là một loại hình dân chủ xã hội - xã hội vận hành theo các nguyên tắc và hệ
thốứ́ng dân chủ. Và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tự nó thể hiện một xã hội do nhân
dân lãnh đạo. Để phát triển đất nước. Để xây dựng một xã hội nhân dân thực sự, cần
đẩy mạnh quá trình xây dựng và hồn thiện chính sách dân chủ xã hội nhằm bảo
đảm “quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; Đường lớứ́i, ngun tắc của Đảng,
chính sách và pháp luật của Đảng phụụ̣c vụụ̣ hạnh phúc của nhân dân. Cán bộ, viên
chứứ́c phải là “đầy tớ của nhân dân” thực hiện chứứ́c trách, nhiệm vụụ̣ được giao, tôn
trọng và hết lịng phụụ̣c vụụ̣ nhân dân; Có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền lực chủ
quyền.
1.3.3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
Xã hội phải thịnh vượng, dân chủ, công bằng, văn minh và kinh tế phát triển
là điều kiện tiên quyết của xã hội. Vì kinh tế là lực lượng vật chất và là nguồồ̀n sứứ́c
mạnh bên trong của chủ thể xã hội, quyết định sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đổi lại, loại hình kinh tế này chỉ có thể phát triển trên cơ sở lực lượng sản xuất hiện
đại. C.Mác khẳng định chỉ có những “cơng nghiệp vĩ đại” mới có thể đạt được chủ
nghĩa xã hội. Cơng nghiệp quy mô lớn, phát triển trên nền tảng khoa học và công
nghệ, là hiện thân và là nhân tốứ́ của năng suất hiện đại. Năng xuất hiện đại quyết

định sự gia tăng năng suất và là yếu tốứ́ quyết định sự phát triển của q trình. Trên
cơ sở đó, việc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa vừa phải vừa tiến bộ
nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.. Theo nội dung và logic của cuộc vận
động nói trên, trọng tâm của Đảng ta là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đây là tương lai không xa.
7


1.3.4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nếu “kinh tế phát triển cao” là nội lực và vật chất của sự phát triển xã hội thì
văn hóa là ng̀ồ̀n lực tinh thần bên trong của sự phát triển xã hội.Văn hóa là tinh hoa
của q́ứ́c gia, dân tộc, là tinh hoa của xã hội và thời đại, vì vậy, nó là sứứ́c mạnh của
nhân dân, của đất nước, là sứứ́c mạnh của xã hội và thời đại.Mỗi nền văn hóa phải kết
tinh được tinh hoa và sứứ́c mạnh của thời đại để vươn tới đỉnh cao của thời đại, đờồ̀ng
thời phải chuyển hóa thành những giá trị dân tộc, mang đậm bản sắc riêng.Vì vậy,
nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc là mụụ̣c tiêu của xã hội xã hội chủ
nghĩa, đồồ̀ng thời cũng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.Để xây dựng tốứ́t chủ
nghĩa xã hội, chúng ta phải kế thừa và tiếp nốứ́i những giá trị tốứ́t đẹp, tinh hoa văn
hóa của cộng đờồ̀ng dân tộc, đờồ̀ng thời phải tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, văn
hóa thời đại và phát triển văn hóa Việt Nam.Đó thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến,
vừa đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội và là động lực,
sứứ́c mạnh của sự phát triển xã hội.Hơn nữa, bản chất xã hội chủ nghĩa là tiến bộ,
khoa học và nhân văn.Vì vậy, chủ nghĩa xã hội và văn hóa là đờồ̀ng nhất và cùng
hướng; phấn đấu vì mụụ̣c tiêu của chủ nghĩa xã hội cũng là phấn đấu vì các giá trị
văn hóa xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có văn hóa cao.Những phẩm chất và giá trị
của xã hội xã hội chủ nghĩa là những phẩm chất và giá trị phổ biến của xã hội tương
lai.Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là một xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội
phổ qt khơng có những bản sắc riêng biệt.Xã hội xã hội chủ nghĩa là một khu
vườn đầy màu sắc của những phẩm chất và giá trị; bản sắc văn hóa của các dân tộc
và cộng đồồ̀ng khác nhau phải tồồ̀n tại, tôn trọng, phát huy và phát triển độc lập, đó là

lý do Đảng ta chủ trương phát triển nền văn hóa cao đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc.
thốứ́ng nhất trong sự đa dạng làm phong phú thêm diện mạo văn hóa Việt Nam.
1.3.5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện
Mụụ̣c tiêu của chủ nghĩa xã hội và quá trình phấn đấu vì các giá trị của một xã
hội xã hội chủ nghĩa đều vì con người. Con người là thực thể cao nhất trong tự
nhiên, là sản phẩm của tự nhiên, nhưng nó cịn cao cả và bí ẩn hơn thiên nhiên gấp
ngàn lần. Bởi vì con người có trí tuệ và tình cảm, có hồi bão và năng lực thì mới có
8


thể chiếm lĩnh đỉnh cao tri thứứ́c và tạo ra thế giới nhân văn - thế giới văn hóa cho chính
mình. Vì vậy, lịch sửử̉ lồi người là lịch sửử̉ đấu tranh của loài người nhằm vươn tới một
xã hội cao quý nhất, tứứ́c là xã hội xã hội chủ nghĩa, nhằm xóa bỏ mọi trở ngại đớứ́i với tự
nhiên và xã hội. Chủ nghĩa xã hội và trình độ phát triển xã hội chủ nghĩa hiển nhiên là
bản chất và trình độ phát triển của con người. Một xã hội xã hội chủ nghĩa phải giả định
rằng quần chúng nhân dân có được sự thoải mái. Nhưng bản chất con người sẽ khơng
bao giờ hài lịng với những gì đã đạt được. Con người phải được tự do - tự do không bị
giới hạn bởi tự do khỏi áp bứứ́c, bóc lột, nơ lệ và nơ lệ xã hội. Quan trọng hơn, nó đã
thăng hoa trí tuệ, cảm xúc và khả năng nội tại để hiện thực hóa những hồi bão cao cả
của mình. Sự phát triển tồn diện của con người là ước mơ và mong muốứ́n của những
người tự do. Xã hội xã hội chủ nghĩa là nơi: sự phát triển tự do của mọi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của mọi người ...

đúng như C. Mác đã nói. Đặc tính con người lớn nhất mà con người mong ḿứ́n là
hạnh phúc. Vì có thể người ta giàu có, đầy đủ tiện nghi, phát triển nhưng vẫn không
hạnh phúc. Hạnh phúc là trạng thái bình an, hài hịa và thoải mái, thể hiện mứứ́c độ
thỏa mãn cao nhất của con người. Phấn đấu thực hiện một xã hội bảo đảm hạnh
phúc của con người, tứứ́c là một xã hội có văn hóa cao.
1.3.6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và

giúp đỡ nhau cùng phát triển
Nếu những đặc điểm trên (kinh tế, văn hóa, nhân văn) là yếu tớứ́ cấu thành
chất lượng bên trong của tồn xã hội thì đặc trưng này địi hỏi những yếu tốứ́ cơ bản
của sự tồồ̀n tại và bền vững của một xã hội lành mạnh. “Bình đẳng” là phẩm chất và
giá trị của quyền con người phản ánh xã hội nhân văn và phát triển cao. Yêu cầu
quan trọng của chủ nghĩa xã hội khơng chỉ là quyền bình đẳng của cá nhân cơng
dân, mà cịn là quyền bình đẳng của tất cả các cộng đồồ̀ng và các dân tộc trong một
quốứ́c gia. Trong xã hội cũng vậy Trong thời hiện đại, đạt được bình đẳng q́ứ́c gia ở
các nước phát triển vẫn là một bài toán nan giải. Mặt khác, "đoàn kết" là sứứ́c mạnh đây là một sự thật. Người sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của cơng
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, đã kêu gọi: Cơng nhân trên tồn thế giới đồn kết
(C.Mác). Trong Cách mạng Việt Nam, Hờồ̀ Chí Minh đã đúc kết một chân lý: đoàn
9


kết, thớứ́ng nhất, đại đồn kết; thành cơng, thành cơng, đại thành cơng. Đờồ̀ng thời đó
cũng là giá trị đặc trưng của xã hội trong xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đồn
kết” là cơ sở của “tơn trọng lẫn nhau và tương trợ cùng phát triển”. Tôn trọng, giúp
đỡ lẫn nhau khơng chỉ là tình thương, tình người mà còn là yêu cầu, đòi hỏi, trách
nhiệm, điều kiện cần thiết cho sự phát triển của mỗi người, mỗi cộng đờồ̀ng và mỗi
q́ứ́c gia; nó là một tiêu chuẩn quan trọng của một xã hội phát triển. Sự đoàn kết của
nhân dân cả nước và sự tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau của các dân tộc đã góp phần vào
thành công của cách mạng Việt Nam. Và bây giờ, tinh thần này, phương châm này là
đặc trưng của các giá trị xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
1.3.7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Nhà nước pháp quyền là hình thứứ́c quản lý nhà nước có tác dụụ̣ng cao. Nó
điều chỉnh hoạt động của nhà nước và các thiết chế xã hội thông qua pháp luật.
Nhưng luật ở đây là gì? Luật của ai, dành cho ai? Nước xã hội chủ nghĩa theo pháp
quyền là nước quản lý đất nước và xã hội theo pháp luật, phản ánh quyền và ý chí
của nhân dân; do đó, chính phủ do nhân dân làm chủ, nhân dân làm chủ và hưởng

thụụ̣. bởi mọi người. Đây là đất nước mà mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân
dân trên cơ sở liên minh của giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và giới trí thứứ́c.
Trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành chính và tư pháp, các cơ quan khác
nhau chịu trách nhiệm phân phớứ́i, phớứ́i hợp và kiểm sốt. phân cấp, phân quyền và
bảo đảm sự lãnh đạo thớứ́ng nhất của chính quyền trung ương. nhằm không ngừng
cải tiến và nâng cao chất lượng các hoạt động của mình. Việt Nam xã hội chủ nghĩa
là tiền đề khách quan để thực hiện các mụụ̣c tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Để xây
dựng Tổ q́ứ́c xã hội chủ nghĩa của nhân dân vì nhân dân và của tổ q́ứ́c xã hội chủ
nghĩa thì phải chấp nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, một đảng có bản chất xã
hội chủ nghĩa, lý tưởng và nội hàm thực hiện lý tưởng và mụụ̣c tiêu xã hội chủ nghĩa.
1.3.8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Theo các nguyên tắc phát triển của xã hội, nhất là trong thế giới hiện đại, mọi
quốứ́c gia đều là một bộ phận hợp thành của xã hội quốứ́c tế. Sự phát triển của một
nước xã hội chủ nghĩa chỉ có thể đạt được khi thúc đẩy “quan hệ hữu nghị và hợp
10


tác với tất cả các nước trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị, hợp tác là biểu hiện của
thực chất hịa hợp, thiện chí, tạo điều kiện thuận lợi để các nước hội nhập, các bên
cùng nỗ lực phát triển, tích lũy kinh nghiệm, rút ngắn q trình phát triển. Quan
trọng hơn, “hữu nghị”, “hợp tác”, “cùng phát triển” là bản chất của trí tuệ và sự
được theo đuổi bởi những tình nhân văn cao cả. Nó thể hiện bản chất cao nhất của
xã hội chủ nghĩa.
2. VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM VỀ SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH VIỆT NAM XÂY DỰNG

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
2.1. Học tập tất cả các khách hàng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Học thuyết Mác-Lê-nin về các hình thái kinh tế-xã hội .Trong lịch sửử̉, xã hội trải qua
5 hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy, sửử̉ dụụ̣ng web , phong kiến, tư vấn nghĩa,
cộng sản chủ nghĩa. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, quá độ từ chủ nghĩa tư

bản lên chủ nghĩa xã hội phải qua một thời kỳ q độ về chính giá trị.
Mong ḿứ́n có ngay một chế độ xã hội chủ nghĩa tốứ́t đẹp để thay thế xã hội tư bản ác
liệt và bất công. Đây là điều tớứ́t và là ước ḿứ́n chính đáng; theo kinh điển, ước muốứ́n
này không thể thực hiện bằng phép màu “hy vọng nó thành hiện thực” giai cấp vơ sản cần
có thời gian để xây dựng lại xã hội cũ giai đoạn bóc tách thành lập và thiết lập, dựa trên
Lâu dài nền tảng của xã hội chủ nghĩa.
Trong khi định mứứ́c tất cả các tiền tốứ́ của thời kỳ quá độ, các nhà sáng lập chủ nghĩa
xã hội khoa học cũng phân biệt hai hình thứứ́c quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản 1) Nước phát triển chủ nghĩa Tiếp tụụ̣c quá độ từ chủ nghĩa tư bản xã hội chủ
nghĩa sang chủ nghĩa cộng sản. Cho đến nay, chưa bao giờ có một giai đoạn chuyển trực
tiếp từ chủ nghĩa tư bản tiên tiến sang chủ nghĩa cộng hòa.Trên thế giới của thế kỷ trước,
dù là Liên Xô và các nước châu Âu trước đây, Trung Quốứ́c, Việt Nam và một sốứ́ nước xã
hội chủ nghĩa ngày nay, theo luật Mác Lênin, đều trải qua một thời kỳ gián tiếp với các
mứứ́c độ khác nhau.
Vận dụụ̣ng và phát triển quan điểm củaC.Mác và F.Ph.Ăngghen trong điều kiện mới Sau
Cách mạng tháng mười, Viên cấp phát triển rằng “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản xuất
nước tiên tiến, và định nghĩa phát triển nhất Giai đoạn tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà
11


không cần phải trải qua giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩa. Tận dụụ̣ng thời cơ, trong
bốứ́i cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0, các lạc hậu nước sau khi trở lại
chính quyền, dưới sự chỉ đạo của Đảng, có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ bỏ chủ tư bản.
2.2. đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tiến cách mạng từ
xã hội tư bản trước và xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa. Xã hội trong thời
kỳ quá là xã hội còn đan xen nhiều tàn tạ của kinh tế, đạo đứứ́c, tinh thần tư bản chủ
nghĩa với những thành phần mới của tư bản chủ nghĩa.
Cơ bản đặc biệt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tiến cách
mạng sâu sắc, cấp cho xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sớứ́ng tinh thần của chủ
nghĩa xã hội. Có thể khái quát những cơ bản của thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như sau:
2.2.1. Trên lĩnh vực kinh tế.
Cơ bản đặc biệt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự thay đổi tiến
trình mới cách mạng sâu sắc trên các lĩnh vực kinh tế, bất cứứ́ ai cũng thừa nhận.
Kinh tế- xã hội khác nhau hiện ở Nga, chính là như thế nào? Mà tất cả cũng chớứ́t
vấn đề chính là ở đó ”. Tương ứứ́ng với nước Nga, Lênin cho rằng thời kỳ quá độ
tồồ̀n tại 5 thành phần kinh tế Kinh tế gia đình hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản, kinh tế
tư bản nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
2.2.2. Chính trị lĩnh vực.
Về mặt chính trị, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa hội là công
việc thiết lập và cớứ́ định chế độ chính thứứ́c của cấp vô sản, thực chất là giai cấp
công nhân kiểm tra và sửử̉ dụụ̣ng quyền lực nhà nước, trấn áp cấp tư sản, bắt đầu
xây dựng một xã hội không có giai đoạn. Cuộc đấu tranh được tiến hành trong
điều kiện mới-giai cấp công nhân trở thành giai cấp giá trị hệ thớứ́ng, với đất mới
xây dựng tồn diện xã hội mới, trọng tâm là kinh tế và xây dựng nhà nước chính
quy. Cơ bản mới về là một bình hòa xây dựng tổ chứứ́c.
2.2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa.
12


Trong thời gian quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, có nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng chủ sở hữu và tư vấn sản xuất. Nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại bảo
đảm đáp ứứ́ng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân. Làm cơ cấu
của nền kinh tế nhiều thành phần, trong thời gian quá mứứ́c vẫn còn nhiều tầng,
tầng, giữa các tầng, tầng xã hội, tầng hợp tác xã có sự khác biệt, vừa đấu vừa đấu
tranh nhau. Vì vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, theo
quan điểm xã hội, là thời kỳ đấu tranh giai đoạn cấp chớứ́ng bứứ́c xúc, bất cơng, xóa

bỏ những trang bị xã hội và tàn dư xã hội. . Già và giả, để thiết lập công bằng xã
hội trên cơ sở thực hiện.
2.3. Tính tất cả các yếu tố lên chủ nghĩa xã hội.
2.3.1. Sự tồn tại thời kỳ quá độ là tất cả các yếu tố của khách hàng.
Sau khi giai đoạn cấp nhân sự và nhân dân lao động được chính quyền, mà bắt
đầu xuất về kinh tế, xã hội của xã hội tiền tệ và tư bản còn thấp, chưa đủ tiền đề về
vật chất, văn hóa và tinh thần để thực hiện các chuẩn mực và nguyên tắc ra đề của
chủ nghĩa xã hội.
Rất nhiều tàn dư của các mặt xã hội tiền tệ cịn tờồ̀n tại rất lâu trong lịng xã hội
mới, cần rất nhiều thời gian để cải tạo và xây dựng để hoàn thành việc chỉnh sửử̉a
những mặt mà nước của chúng ta còn yếu .
Các cấp nhân sự và nhân dân, lực lượng phản hồồ̀i chỉ bị đánh đổ về mặt chính
trị mà họ có những vật chất nhất định nên họ đã giành lại quyền lợi, vì vậy cần
phải có thời gian. Giai đoạn đấu tranh, cải tạo chúng …
Sự tồồ̀n tại của thời kỳ quá độ hệ thốứ́ng yếu tốứ́ nhưng phải theo lịch sửử̉ điều
kiện, kinh tế, xã hội ở mỗi nước khác nhau mà thực hiện quá trình gián tiếp hoặc
trực tiếp với những quá trình dài hoặc ngắn khác nhau.
Chúng tôi cần phụụ̣c hồồ̀i mọi sự cốứ́ và biểu hiện xấu phá hủy giai đoạn, chủ
quản trong mọi cơng việc như ý chí, mọt sách, thiết bị, … thực hiện các nhiệm vụụ̣
chính, kinh tế, văn hóa, xã hội … lên chủ nghĩa xã hội
2.3.2. Tính tất cả các yếu tố khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
13


Ở nước Việt Nam, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở

Miền Bắc và từ năm 1975 trở đi, Đất Nước đã hoàn tồn độc lập và hệ thớứ́ng nhất
cả nước, cách mạng dân tộc-dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi lợi nhuận
trên phạm vi cả nước.

Theo như Chủ tịch Hồồ̀ Chí Minh đã nói, thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là kỳ lịch sửử̉ mà “ nhiệm vụụ̣ quan trọng nhất của chúng ta, chúng ta phải
xây dựng một nền tảng và vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, … tiến trình
Tăng dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại có văn bản
hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình xây dựng mạng xã hội chủ nghĩa, chúng
ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là cốứ́t lõõ̃i
và lâu dài nhất.”
2.4. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa.
Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa chế
độ?
Quá trình lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa chế độ là một trong
những con đường đi lên từ chủ nghĩa xã hội mà nội địa cốứ́t lõõ̃i nhất là bỏ qua việc
xác định vị trí hệ thớứ́ng của hệ thốứ́ng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa kế hoạch thư. thành công mà nhân sự đạt được dưới chế độ tư vấn, trước hết
là khoa học và công nghệ để phát triển không ngừng lực lượng sản xuất, xây dựng
và thay đổi nền kinh tế hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa và từng bước thực hiện hệ
thốứ́ng sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta cần hiểu quá mứứ́c lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa chế
độ trên những vấn đề sau:
• Những vấn đề này chỉ diễn ra ở những nước chưa qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa
• Bỏ qua việc xác lập giá trị hệ thốứ́ng định vị của hệ thốứ́ng sản xuất và tầng tư
bản chủ nghĩa kiến trúc
• Q trình lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa chế độ không phải
là phủ sạch trơn mà là tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà chúng ta có thể đạt
được dưới tư bản chủ nghĩa chế độ
14


• Vì vậy, đây là con đường đi lên sự kiện vật chất biến đổi trên mọi lĩnh vực


của đời sớứ́ng xã hội, nhưng rất khó khăn và phứứ́c tạp.
2.5. Sự việc quá mức lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Biến động chính trị ở Liên Xơ và Đơng Âu cuốứ́i năm 80 đầu những năm 90 thế kỷ

XX, một chiến dịch kích hoạt, phê bình, thường xun, bơi nhọ và những hành động
xấu xa đốứ́i với chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Mác-Lê-nin đã lên trên khắp thế giới. Họ
nhanh chóng lấy được thời gian cơ bản “ ngàn năm có một” để tấn cơng hịng “ chôn
lấp vĩnh viễn” chủ nghĩa Mác-Lê-nin và chủ nghĩa xã hội.
Trong tiền cảnh như thế, khi chủ nghĩa xã hội thực hiện lâm vào giai đoạn khủng
hoảng, phong cách mạng thế giới đứứ́ng trước những khó khăn và thửử̉ thách tồn bộ
gian nan và cam go, có rất nhiều người hoang mang, dao động về lí tưởng “ khuyến
cáo”. Đảng Cộng sản Việt Nam từ bỏ chủ nghĩa Mác-Lê-nin, từ bỏ con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội mà Bác Hồồ̀ và Đảng và nhân dân chọn. Một sốứ́ người cho rằng sự lựa
chọn con đường đi lên xã hội chủ nghĩa đã “ sai ngay từ đầu”, giá như vào nửử̉a đầu thế
kỷ XX, đi con đường khác thì biết đâu mọi người sẽ không như thế này là độc nhất.
kinh tế, văn hóa vẫn phát triển như bình thường, lại tránh được mấy cuộc kháng chiến
gian khổ, hao tốứ́n biết bao xương máu, … Một câu hỏi đã đặt ra Có thật như vậy
khơng?
2.6. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội.
Điều đó được giải thích như sau:
1. Trong lịch sửử̉ xã hội lồi người, giữa hình thái kinh tế-xã hội và mới hình thái KT-

XH sẽ thay thế nó bao giờ cũng có một thời kỳ quá độ. Trong “ phê duyệt lãnh đạo
Gô-Ta”, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác chỉ rõõ̃ “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và
Cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải tiến cách mạng từ xã hội hóa sang xã hội
kia. Thích ứứ́ng với thời kỳ đó là một thời kỳ quá độ chính trị …”
2. Học thuyết Mác-Lê-nin chứứ́ng minh rằng lồi người với tính cách của một bộ điều

chỉnh nhất thiết phải trải qua 5 hình thái KT-XH. Từ thực tiễn lịch sửử̉ xã hội loài

người có thể rút ra ba nhận

15


Nhận xét thứứ́ nhất khi vạch ra một sơ đồồ̀ hóa xã hội từ hình thái KT-XH thấp hơn
lên hình thái KT-XH cao hơn là chúng ta tự động hóa theo thời gian của các chương
trình phát triển của nền văn minh nhân loại rải rác trong không gian.
Nhận thứứ́ hai là khi một hình thái KT-XH đi đến chỗ kết thúc thì xã hội có thể tiến
lên một trong nhiều hình thái KT-XH cao hơn, chứứ́ khơng nhất thiết chỉ tiến lên một hình
thái KT-XH cao hơn.
Nhận thứứ́ ba có tính chất khái qt về người nói chung thì nhất định phải trải qua
cả 5 hình thái KT-XH nhưng từng nước cụụ̣ thể thì khơng nhất thiết phải trải qua cả 5
hình thái KT-XH mà có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái KT-XH, đi tắt để tiến lên
hình thái KT-XH cao hơn, tùy thuộc vào lịch sửử̉ điều kiện, đặc thù của từng nước. Điều
đó hồn toàn phù hợp với quy luật khách hàng của V.Lênin viết “ … Tính chung quy
luật của sự phát triển trong lịch sửử̉ tồn thế giới khơng loại trừ, mà cịn lại, cịn bao hàm
một sớứ́ giai đoạn phát triển triển khai các điểm đặc biệt hoặc về định thứứ́c, hoặc về nhân
vật của sự phát triển đó.”
3. Cũng như lịch sửử̉ xã hội lồi người nói chung, trong thời đại ngày nay, bỏ qua giai

đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hoàn toàn
phù hợp với yêu cầu của khách hàng của nền kinh tế. Điều which are quy định bởi:
Một hoàn cảnh lịch sửử̉ cụụ̣ thể hiện nay, nước ta thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản.
Hai xu hướng phát triển khách hàng của nền kinh tế nước ta và sự lựa chọn một trong
hai xu hướng
Xu hướng thứứ́ nhất cho nền kinh tế phát triển tự phát chuyển thành nền kinh tế tư bản
chủ nghĩa, trên cơ sở phân tích những người sản xuất hàng hóa nhỏ, thực hiện tác
động của quy luật.

Xu hướng thứứ́ hai là thực hiện quá mứứ́c chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ dựa trên cơ sở
cớứ́ định lên chính quyền nhân dân, làm nhân dân và vì dân, dựa vào khớứ́i liên minhnơng-vị trí để tổ chứứ́c và huy động lực và mọi năng lực của các tầng lớp nhân dân,
tiến trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa Đất Nước, phát triển nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
16


PHẦN KẾT LUẬN
Hiện nay, để tiếp tụụ̣c giữ vững và thực hiện mụụ̣c tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, Việt Nam cần đẩy mạnh vận dụụ̣ng và phát triển sáng tạo đường lốứ́i, tư
duy kinh tế, quân sự gián tiếp của Lê-nin trên các phương diện sau đây:
Mọi sự thành công hay thất bại điều phụụ̣ thuộc vào phần lớn của chủ nghĩa xã hội
hiện thực trên thế giới trong một thế kỷ qua đã chứứ́ng minh sự lý luận chính xác nhất của
nền kinh tế quân sự gián tiếp của Lê-nin là đúng đắn. Để phát triển và tiến bộ nhanh
chóng, mạnh mẽ và bền vững, không lặp lại những sai lầm của chủ nghĩa tư bản, các
nước đang phát triển có thể và vẫn cần thực hiện kế hoạch chiến lược này. Điều cập nhật
khái niệm kinh tế quân sự là nó bỏ qua nền chính trị tư bản chủ nghĩa, nhưng vẫn vận
dụụ̣ng và sửử̉ dụụ̣ng kinh tế tư bản để phụụ̣c vụụ̣ chủ nghĩa xã hội, nhất là để phát triển năng
suất, kinh nghiệm quản lý, trình độ cơng nghệ ... Đờồ̀ng thời, nó phù hợp với nhiệm vụụ̣ và
vai trị của một nước xã hội chủ nghĩa dưới pháp quyền , điều chỉnh nhiều hơn về mọi
mặt và sự phát triển của bản chất con người.
Để giữ vững bản chất và định hướng xã hội chủ nghĩa, phải bảo đảm rằng: Thứứ́
nhất, khi thực hiện nó, xã hội cơng dân xã hội chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa và giai cấp tư
sản không bao giờ được chiếm địa vị thốứ́ng trị . Thứứ́ hai, đại diện của chủ sở hữu và sự
ủng hộ của quần chúng , không thể thay thế hoàn toàn bản thân chủ sở hữu, mà thực sự
trở thành chủ sở hữu mới. Tất cả những điều này phụụ̣ thuộc vào sự lãnh đạo sáng tạo và
kiên định của Đảng để đạt được mụụ̣c tiêu và con đường của chủ nghĩa xã hội .
Việc vận dụụ̣ng sáng tạo tư tưởng lý luận và đường lớứ́i chính trị của Lê-nin về tiết
kiệm quân sự gián tiếp phải kết hợp thớứ́ng nhất hai chủ trương chính trên đây một cách
hợp lý và chặt chẽ để nắm bắt cơ hội. Đồồ̀ng thời, phải thực hiện sự sáng tạo và đổi mới

và xây dựng phát triển phù hợp đủ điều kiện trong nước và xã hội.
Đảng và nước ta đã đúc kết những đặc điểm đó bằng việc ln học tập và làm tốứ́t
trách nhiệm của người dân đốứ́i với xã hội. Tuy là một quốứ́c gia đa dạng về sắc tộc nhưng
17


tuyệt nhiên khơng có mười bộ tộc.Chính tư duy nhân văn, tiến bộ đó đã khơi dậy sự
đồn kết của các dân tộc trên cùng một lãnh thổ, phát huy nội lực của mỗi dân tộc, chấm
dứứ́t mọi tư tưởng phân biệt đốứ́i xửử̉, mọi âm mưu chia rẽ nhân dân ngay từ thuở lọt lòng.

18


×