Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường tiểu học Đông Tiến, huyện Đông Sơn qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.5 KB, 15 trang )

1. Mở đầu

1.1 Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết Giáo dục kĩ năng sống đang là vấn đề được xã hội
quan tâm và đặt lên hàng đầu. Trước những yêu cầu và thách thức của cuộc sống
hiện đại trong xu thế tồn cầu hóa, nhiều nước đang phát triển đã nhận thấy tầm
quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và đã coi giáo dục kĩ năng
sống như một lựa chọn thích hợp cho sự phát triển của giáo dục. Cùng với xu thế
chung của toàn cầu trong những năm gần đây giáo dục Việt Nam đã chủ trương
tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông và xác
định giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là 1 trong 5 nội dung cơ bản để thực hiện
phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ năm học
2010-2011 giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được Bộ GD&ĐT chính thức đưa
vào nhà trường phổ thông theo quyết định số 2994/QĐ-BGDĐT ngày 20/7/2010
về việc triển khai kĩ năng sống trong các môn học và hoạt động giáo dục.
Kĩ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của nhà trường nó khơng phải là
một môn riêng biệt mà với nhiều cách tiếp cận khác nhau thơng qua các mơn học,
các hoạt động ngồi giờ lên lớp để giáo dục kĩ năng sống cho các em. Có thể nói kĩ
năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói
quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống sẽ ln vững vàng trước những
khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp
họ thường thành cơng hơn trong cuộc sống. Ngược lại người thiếu kĩ năng sống
thường bị vấp váp, dễ thất bại sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan
hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh và giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Việc thiếu kĩ năng sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như:
nghiện ma tuý, nghiện rượu, bia, cờ bạc, mại dâm …
Do vậy giáo dục kỹ năng sống không những thúc đẩy sự phát triển của cá
nhân mà giáo dục kĩ năng sống cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội,
giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Nên việc giáo dục kĩ
năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội và giảm các vấn đề xã hội.
Giáo dục kĩ năng sống cịn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con


người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và Quốc tế.
Vì vậy tơi đã chọn vấn đề : “ Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trường tiểu học Đông Tiến, huyện Đông Sơn qua các
môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp” là vấn đề nghiên cứu trong năm học
2018-2019.

1


1.2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng, từ đó có những biện
pháp cụ thể, thích hợp trong cơng tác quản lý chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua các mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp cho học sinh trường Tiểu
học Đông Tiến là vấn đề nghiên cứu trong năm học 2018-2019.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh
trường Tiểu học Đông Tiến.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phân tích tổng hợp.
- Điều tra, thống kê, đánh giá.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận:

Bậc tiểu học là bậc học nền móng, học sinh ở lứa tuổi Tiểu học rất ham tìm
tịi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống
nên các em dễ bị lôi kéo và kích động. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển của cơ chế thị trường hiện
nay, các em thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và
tiêu cực, ln đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với
khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực... Vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội nói chung và của ngành
giáo dục nói riêng, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải được
tơi luyện những kĩ năng sống, giá trị sống để bước vào đời tự tin hơn. Nếu không
được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào hành
vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, sa vào các tệ nạn xã hội như
nghiện hút, cờ bạc hoặc sớm bị lợi dụng tình dục. Người có kĩ năng sống là người
nhân hậu, có cách ứng xử tốt và phù hợp tình huống, biết nắm bắt tâm lí người
khác, sống lao động và làm việc khoa học, lí trí sắc sảo. Vì vậy giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh là cần thiết và cấp bách để giúp các em hình thành các hành vi
thói quen lành mạnh, sống tích cực chủ động, có trách nhiệm với bản thân, gia
đình, cộng đồng và Tổ quốc, từ đó hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
cho các em.
2.2. Thực trạng vấn đề:
Thực tiễn dạy học ở các trường Tiểu học hiện nay nói chung và trường tiểu
học Đơng Tiến nói riêng, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cịn nhiều hạn
chế, và cịn gặp khó khăn về cơ sở vật chất, về trang thiết bị khi dạy trên lớp, khi
tổ chức các hoạt động ngoại khoá bên cạnh đó sự nhìn nhận phiến diện ở một số ít
2


giáo viên chưa thực sự coi trọng vấn đề này hoặc chưa hiểu hết tầm quan trọng của
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nên thiếu sự đầu tư cho bài dạy cũng như
tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho các em.
Hiện nay, một bộ phận học sinh có những hiện tượng tiêu cực như tuy chăm
học, học giỏi, nhưng lại thụ động nhút nhát, thiếu thự tin và cũng khơng ít học sinh
lười lao động, sống ích kỉ thậm chí có hành vi vi phạm pháp luật, chính là do các
em thiếu kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ứng phó, kĩ
năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng giao tiếp ứng xử vv..., chính
điều này đã làm ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của các em trong quá
trình học tập và rèn luyện. Về phía gia đình một số gia đình hình như họ quá bận

bịu với những lo toan cuộc sống, chưa gần gũi sát sao với con em hoặc chưa tạo
cho các em thói quen trong các mối quan hệ tốt đẹp với người thân, bạn bè người
xung quanh để các em có lối sống tích cực lành mạnh, chan hồ và một số ít gia
đình cịn chiều chuộng, bao bọc con nên các em ít được va chạm hoặc giao tiếp với
thế giới bên ngoài dẫn đến sống thụ động ích kỉ hoặc ỷ lại. Bên cạnh đó lại thiếu
sự phối kết hợp với nhà trường để cùng trang bị cho các em những kĩ năng sống
cần thiết nên các em thiếu tự tin, tự lập trong cuộc sống.
Sẽ là rất thiếu nếu ta không quan tâm và chú trọng đến việc giáo dục kĩ năng
sống cho các em-một việc làm cấp thiết và quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách tồn diện cho học sinh nói chung và HS Tiểu học nói riêng.
2.3. Các biện pháp đã tổ chức thực hiện:
Biện pháp 1: Giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các mơn học chính khóa và
hoạt động ngoại khóa
Ban giám hiệu là người trực tiếp triển khai và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
năm học một trong những nội dung quan trọng đó là: chú trọng giáo dục đạo đức
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường gia
đình, cộng đồng và xã hội.
Để thực hiện hiệu quả các nội dung trên cán bộ quản lí cần giúp giáo viên
hiểu những vấn đề sau :
* Hiểu rõ mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống qua các mơn học chính khóa
- Giáo viên phải hiểu được rằng rèn kĩ năng sống cho học sinh là một trong
những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, và xác định việc tích hợp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống
trong các môn học là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục toàn diện trong nhà trường. Giáo dục kĩ năng sống không làm nặng
3


nề quá tải nội dung môn học mà ngược lại nó cịn giúp việc học tập các mơn học,

các hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng thoải mái và hiệu quả hơn.
- Việc giáo dục kĩ năng sống có thể thực hiện trong bất cứ giờ học nào, bằng
sự lựa chọn các hình thức dạy học linh hoạt để tăng cường thực hành luyện tập các
kĩ năng sống cho học sinh, bước đầu hình thành cho các em một lối sống lành
mạnh, các hành vi chuẩn mực, ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội .
- Giáo viên cần phải sử dụng và lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực
để tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh được thực hành trải nghiệm qua quá trình
học tập để giờ học và các hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng và bổ ích hơn như:
bài tập tình huống; trình bày ý kiến; đặt câu hỏi; thảo luận - chia sẻ; hoàn tất một
nhiệm vụ; đóng vai; xử lí tình huống; động não; trải nghiệm
- Phải có tình huống nhằm khơi dậy tính tị mị ham học hỏi cho học sinh
thơng qua trị chơi, đóng vai, mơ phỏng, thảo luận, hợp tác nhóm...sẽ làm cho giờ
học thêm hấp dẫn, thú vị, sẽ tăng cường khả năng phối hợp, chia sẻ với nhau trong
công việc của học sinh.
- Thông qua hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn thường xuyên
(2 tuần/lần), qua các bài học trong tài liệu: Bài tập thực hành hành kĩ năng sống,
tài liệu Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh Tiểu học
và qua các hoạt động NGLL để triển khai, thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ
năng sống cho các em.
* Hiểu rõ mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động NGLL
- Giáo viên phải hiểu được giáo dục NGLL là hoạt động giáo dục quan trọng
ở nhà trường phổ thơng và cịn là một trong các tiêu chí xây dựng trường chuẩn
quốc gia, thơng qua hoạt động này học sinh được trải nghiệm thực tế ở các nội
dung như: Giáo dục kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng bảo vệ mơi trường, kĩ năng ứng
phó, kĩ năng tham gia hoạt động chung ...
- Giáo viên chủ nhiệm cụ thể hoá kế hoạch, phối hợp tổ chức các hoạt động
ngoài giờ, tổ chức các buổi giao lưu, các hoạt động văn nghệ, thể thao, giờ chào cờ
đầu tuần, phát thanh Măng non, xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho lớp
mình, phối hợp chặt chẽ với Đồn thanh niên, với giáo viên bộ môn và phụ huynh
để đánh giá xếp loại và giáo dục học sinh.

Tóm lại: Người quản lí cũng như giáo viên cần hiểu rằng kĩ năng sống
được giáo dục thông qua tất cả các môn học và hoạt động NGLL là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách trong giáo dục hiện nay. Kĩ năng sống
không là môn học riêng biệt được đưa thêm vào chương trình học tập hay bổ sung
vào hoạt động chính khóa, mà giáo dục kĩ năng sống phải đạt được ở mỗi tiết học,
mỗi môn học, trong từng hoạt động của học sinh tại nhà trường. Từ đó để các em
4


phát triển nhân cách tồn diện, đó là đào tạo ra những con người “Phát triển về
trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” mà
trong đó giáo dục đạo đức ở bậc Tiểu học có tính cốt lõi, nền tảng.
Biện pháp 2: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học:
 Thông qua môn Đạo đức
Chúng ta đã biết dạy học môn Đạo đức luôn được gắn bó chặt chẽ với cuộc
sống, các truyện kể, tình huống, tấm gương sử dụng để dạy Đạo đức phải lấy chất
liệu từ cuộc sống thực. Vì thế thơng qua giờ học Đạo đức học sinh được phân tích,
được đánh giá hành vi của những người xung quanh và bản thân theo các chuẩn
mực đạo đức, bằng các phương pháp và hình thức như điều tra thực tiễn, tìm hiểu,
thảo luận nhóm, tổ chức trị chơi, động não, phân tích, đánh giá sự kiện vv.. đây là
môi trường rèn kĩ năng sống tốt nhất cho trẻ.
Ví dụ: Đạo đức - Bài 12: Lịch sự khi đến nhà người khác - Đạo đức lớp 2
Thảo luận nhận xét hành vi
- Thảo luận nhóm đơi: Nhận xét về việc làm của mỗi bạn nhỏ trong tình
huống dưới đây? Việc làm của bạn thể hiện điều gì?
- Tình huống : Giờ nghỉ trưa,cả nhà Nam đang ngủ thì Duy cùng mấy bạn
sang chơi. Đến cổng, Duy và các bạn vùa đập cổng vừa gọi ầm ĩ " Nam ơi, Nam!
Ra mở cổng cho chúng tớ nhanh lên !"
- Các nhóm thảo luận tình huống qua các câu hỏi
? Duy và các bạn sang nhà Nam vào lúc nào? Thời gian đó có thích hợp để

sang chơi khơng? Các bạn đã có hành vi gì khi đến nhà Nam?
? Qua tình huống trên em rút ra điều gì?
- Đại diện một số nhóm lên trình bày ý kiến- tranh luận - Rút ra kết luận
Học sinh trả lời câu hỏi và bước đầu biết được thế nào là lịch sự khi đến
chơi nhà người khác. Đây là rèn kĩ năng xác định hành vi: cần cư xử lịch sự khi
đến nhà người khác như gõ cửa hoặc bấm chuông, lễ phép chào hỏi chủ nhà,và đến
chơi vào thời gian thích hợp để khơng làm phiền người khác, đó là rèn cho các em
kĩ năng tự nhận xét hành vi, kĩ năng tư duy phê phán và giao tiếp ứng xử.
Thông qua giờ học Đạo đức học sinh có kĩ năng tư duy phê phán, biết đánh
giá hành vi, biết tự nhận thức trong giao tiếp về lịch sự và chưa lịch sự trong 1 số
tình huống ( thực hành trị chơi), có kĩ năng ra quyết định: cần cư xử phù hợp khi
đến chơi nhà bạn bè, người quen, và có thái độ đồng tình, quý trọng những người
biết cư xử lịch sự.
 Thông qua phân môn Luyện từ và câu
Để nâng cao hiệu quả giờ dạy, giáo viên giúp học sinh có kĩ năng hợp tác
nhóm hiệu quả thơng qua hoạt động kĩ thuật khăn trải bàn. Kĩ thuật " Khăn trải
5


bàn" là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác cao kết hợp giữa cá
nhân và nhóm. Kĩ thuật này có thể sử dụng ở các mơn học như Tiếng Việt, Tốn,
TNXH, ..và phổ biến ở các tiết mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu.
Ví dụ: Tiết luyện từ và câu : Mở rộng vốn từ : Truyền thống- Tuần 27 Tiếng
Việt lớp 5 tập 2
- Bài tập 1( trang 90) :
Yêu cầu BT: Em hãy tìm một số từ ngữ nói về truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Cách thực hiện: Thực hành nhóm - kĩ thuật khăn trải bàn: ( 4 HS)
Giáo viên chuẩn bị cho mỗi nhóm một tờ giấy ( giấy A0 hoặc tận dụng lịch
cũ), làm khăn trải bàn hình chữ nhật (có thể vẽ hình bơng hoa hoặc ngơi sao..)
miễn sao có chỗ cho mỗi thành viên trong nhóm ghi ý kiến của mình vào đó, mỗi

học sinh lần lượt ghi 1 từ vào góc của khăn trải bàn (như hình vẽ) nói về truyền
thống quý báu của dân tộc ta như: Yêu nước, cần cù lao động, đồn kết, nhân ái
vv..( có thể 1 lượt hoặc 2 lượt quay vịng). Sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến
chung để ghi vào ơ chính giữa. Kết quả bài tập được trưng bày ở góc học tập của
mỗi nhóm. Các nhóm nhận xét bổ sung. Sau đó lớp tổng kết các từ ngữ để làm bài
tập hoặc ghi vào sổ tay từ ngữ để vận dụng khi làm bài tập làm văn.
* Thông qua môn Khoa học:
Môn khoa học ở Tiểu học là một môn học tích hợp đầy đủ các lĩnh vực như
khoa học thực nghiệm (vật lí, hố học, sinh học), khoa học về sức khoẻ, khoa học
về mơi trường vv.., vì vậy nó có nhiều ưu thế trong việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh Tiểu học nhất là chủ đề về "Con người và sức khoẻ".
Ví dụ: Tiết Khoa học : Thực hành nói " khơng!" với các chất gây nghiện”
bài 9- Khoa học lớp 5.
Hoạt động 1: Giúp học sinh hiểu biết về các chất gây nghiện
HS nêu hiểu biết về các chất gây nghiện bằng đàm thoại:
- Em biết gì về chất gây nghiện ?
- Đó là những chất nào? Loại nào?
- Khi sử dụng người ta sẽ thế nào? Có biểu hiện gì ?
- Khi sử dụng có tác hại gì? Với trẻ em, với người lớn ?
Mỗi học sinh nêu 1 ý kiến bằng sự hiểu biết của mình, qua hoạt động này
học sinh có kĩ năng tìm kiếm thơng tin, kĩ năng phân tích, xử lí thơng tin và hiểu
biết ban đầu và tác hại về các chất gây nghiện.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm để nêu tác hại của các chất gây nghiện:
+ Thảo luận nhóm: Nhóm 1,2: Nêu tác hại của sử dụng ma tuý
Nhóm 3,4: Tác hại của thuốc lá, thuốc lào
Nhóm 5,6: Tác hại của uống rượu bia
6


+ Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận:

Thơng qua hoạt động này củng cố thêm cho học sinh biết tác hại của ma tuý
của thuốc lá, thuốc lào, rượu, bia....qua đó rèn cho các em kĩ năng đặt vấn đề, giải
quyết vấn đề và xử lí các thơng tin về tác hại, nguy hiểm của các chất gây nghiện
như rượu bia, thuốc lá, ma tuý....
Hoạt động 3: Thực hành: Đóng vai - thể hiện kĩ năng từ chối
+ Thảo luận nhóm - Chia lớp 4 nhóm ( 2 nhóm một tình huống)
- Tình huống 1: Dũng và Hùng là đơi bạn thân, một hơm Dũng nói với Hùng là
mình tập thử hút thuốc lá. Dũng rủ Hùng tập hút với mình, Hùng đang cố từ chối.
- Tình huống 2: Một lần có việc phải đi ra ngồi vào buổi tối, trên đường về nhà
Lâm gặp một nhóm thanh niên chặn đường và ép dùng thử hê-rô-in ( một loại ma
tuý là chất gây nghiện độc hại) Lâm sợ lắm và cố gắng từ chối.
+ Làm việc chung
- Các nhóm sắm vai theo tình huống đã giao
- GV nêu các câu hỏi cho cả lớp thảo luận :
? Việc từ chối hút thuốc lá, rượu, bia, sử dụng ma tuý có dễ dàng khơng?
? Trong trường hợp bị doạ dẫm, ép buộc chúng ta nên làm gì?
? Chúng ta nên tìm sự giúp đỡ của ai nếu khơng tự giải quyết được?
- Nhận xét- bổ sung. Lớp kết luận cách ứng xử đúng của các nhóm.
Thơng qua các hoạt động học tập của tiết Khoa học rèn cho các em kĩ năng
kiểm soát cảm xúc, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ứng phó, kĩ năng kiên định
đó là biết cách từ chối sử dụng các chất gây nghiện dưới sự cám dỗ mua chuộc
của người khác, các em biết được mỗi chúng ta đều có quyền từ chối, quyền tự bảo
vệ và được pháp luật bảo vệ tránh xa các chất gây nghiện. Ngồi ra cịn giáo dục
cho các em kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi rơi vào hoàn cảnh bị đe doạ ép buộc
sử dụng các chất gây nghiện và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng ra quyết
định đó là: mỗi người có một cách từ chối riêng, song cái đích cần đạt được là
cương quyết nói " Khơng!" đối với các chất gây nghiện.
Tóm lại : Thơng qua các mơn học chính khoá như: Đạo đức, Tiếng Việt,
Khoa học, Tự nhiên xã hội .... bằng các hình thức học tập như tổ chức trị chơi,
sắm vai, tun truyền viên, hoạt động nhóm… các em được rèn luyện thực hành

những kĩ năng sống trong mơi trường an tồn trước khi gặp các tình huống trong
thực tiễn. Đồng thời khích lệ sự thay đổi nhận thức hành vi thái độ của các em
theo hướng tích cực, trang bị cho các em sự tự tin, để các em biết ứng xử và giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách phù hợp.
Biện pháp 3: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động ngoài
giờ lên lớp
7


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động NGLL có thể tiến
hành theo 2 phương thức: Phương thức thứ nhất: tổ chức cho học sinh học các kĩ
năng sống như một giờ học qua bộ tài liệu do Phịng GD &ĐT Đơng Sơn cấp về:
Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh Tiểu học và
phương thức thứ 2 giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua việc tích hợp các kĩ
năng vào các hoạt động cụ thể. Trong đó việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào
các hoạt động cụ thể của hoạt động NGLL là phương thức làm đơn giản, tiện lợi,
nhẹ nhàng và mang lại hiệu quả cao.
* Tổ chức cho học sinh học kĩ năng sống qua bộ tài liệu do Phịng GD &ĐT
Đơng Sơn cấp về: Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học
sinh Tiểu học được dạy mỗi tháng 1 tiết / 1 bài học.
* Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Hằng năm để chào mừng các ngày lễ lớn ngày 20 tháng 11, ngày 22 tháng
12, ngày 26 tháng 3, ngày 19 tháng 5, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên tổ chức
cho học sinh tham gia các hội thi như : "Rung chuông vàng, An tồn giao thơng…"
ngồi tìm hiểu về các lĩnh vực: Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, hiểu biết xã hội và
hiểu biết về Luật an tồn giao thơng qua đó tạo sân chơi bổ ích để các em có cơ
hội được giao lưu, chia sẻ học hỏi lẫn nhau, có ý thức thi đua trong học tập.
Ví dụ: Chủ điểm tháng 11: "Biết ơn Thầy cô" với chủ đề này chúng ta có thể tổ
chức hình thức hội thi giữa các khối lớp như sau.
" Tổ chức hội thi " Rung chng vàng”

- Mục đích: Hội thi giúp các em nhớ lại kiến thức các môn học như : Khoa
học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Việt, Toán.., và một số hiểu biết về cuộc sống qua đó
rèn luyện cho các em phản xạ nhanh, tính kiên định, tính quyết đốn, kĩ năng ứng
phó, tư duy logic và quản lý thời gian.
- Hình thức: Tổ chức thi theo khối lớp ( khối 3, 4,5) tại sân trường, hội thi
có 3 vịng thi, mỗi vòng 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi được suy nghĩ và trả lời trong thời
gian 10 giây. Thí sinh được ngồi thi riêng biệt, đáp án được ghi vào bảng con ( khi
hết thời gian suy nghĩ cầm bảng con ghi đáp án giơ cao trước mặt ) dưới sự theo
dõi của giám khảo. Số thí sinh bị loại sau mỗi câu hỏi được ngồi xuống hàng ghế
dưới. Tập thể thầy cô giáo là đội cứu trợ các em khi cần thiết.
Tóm lại: Có nhiều con đường để hình thành kĩ năng sống cũng như hình
thành nhân cách cho các em, nhưng hoạt động NGLL vẫn là hoạt động tạo điều
kiện cho các em được trải nghiệm nhiều nhất. Thông qua hoạt động NGLL, học
sinh được tham gia nhiều hình thức phong phú và các mối quan hệ đa dạng. Từ đó
giúp các em hình thành và phát triển những thái độ, xúc cảm tình cảm đúng đắn,
8


những kĩ năng sống mà việc dạy học trên lớp khơng có điều kiện thực hiện hết
được.
Biện pháp 4: Thơng qua trò chơi dân gian giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Trị chơi dân gian khơng chỉ nâng cánh cho tâm hồn trẻ giúp trẻ hiểu về tình
bạn, tình yêu gia đình, quê hương, đất nước và nét văn hố dân tộc, khơng những
rèn luyện về thể lực, tinh thần đồn kết, mà thơng qua trị chơi cịn rèn cho các em
những kĩ năng cơ bản đó là: Kĩ năng phối hợp với bạn bè, sự tự tin, óc sáng tạo
tinh thần hợp tác, tính kiên định, kĩ năng nhận xét đánh giá hành vi và sự khéo léo
trong ứng xử.
Xét về chức năng giáo dục trò chơi chia làm 4 loại cơ bản như:
- Loại trò chơi vận động ( thể lực): Trò chơi này giúp tăng cường sức khoẻ, thể
lực tạo sức mạnh sức bền, sự dẻo dai.. cho các em. ( như trò chơi bịt mắt bắt dê,

trò chơi lộn cầu vồng, trò chơi cướp cờ, kéo co…)
- Loại trò chơi học tập ( trò chơi trí tuệ): Trị chơi này giúp phát triển trí tuệ,
dạy cho các em biết quan sát tính tốn, tư duy, ước lượng, phản xạ nhanh nhạy (
như: trị chơi ơ ăn quan, trị chơi oẳn tù tì, trị chơi trốn tìm, trị chơi đánh chuyền).
- Loại trị chơi mơ phỏng: Trò chơi này giúp trẻ làm đúng, đẹp, nhanh, bền bỉ,
học được cách ứng xử, giao tiếp của người lớn và biết hố thân vào nhân vật ( như:
trị chơi nấu ăn, trò chơi mua bán, đi chợ, làm nhà).
- Loại trò chơi sáng tạo ( thẩm mĩ ): Trò chơi này giúp trẻ khéo léo phát huy
sáng kiến, khả năng sáng tạo, năng khiếu thẩm mĩ, tính kiên trì ( như: trò chơi nặn
trâu bằng đất sét, làm chong chóng bằng lá dừa, trị chơi pháo đất)
Hình thức tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm lớp hoặc khối lớp, những trò
chơi dân gian gần gũi như : thả đỉa ba ba, rồng rắn lên mây, trò chơi cướp cờ...
giáo viên chia nhóm cho học sinh chơi hoặc chơi cùng các em.
Ví dụ: Rèn kĩ năng sống cho học sinh qua trò chơi "Rồng rắn lên mây".
Đầu trò chơi, các thành viên tham gia trò chơi ( đội chơi có từ 8-10 em) sẽ oẳn tù
tì để tìm ra người làm thầy thuốc. Sau đó sẽ cử một trẻ làm người đi đầu, các trẻ
khác túm đuôi áo nhau (hoặc tay ôm lưng nhau) thành " rồng rắn", tư thế này giúp
trẻ cảm nhận các hướng của người khác. Trẻ đứng đầu chọn cháu lớn nhất, khoẻ
nhất trong nhóm, " rồng rắn" đi lượn vòng vèo, vừa đi vừa đọc bài đồng dao:
Rồng rắn lên mây. Có cây núc nắc.Có nhà hiển binh.Thầy thuốc có nhà hay
khơng?
Đến câu cuối cùng thì dừng lại trước mặt thầy thuốc". "Rồng rắn" và "thầy
thuốc" "Thầy thuốc" đuổi bắt "rồng rắn", trẻ đứng đầu dang tay cản "thầy thuốc", "
Thầy thuốc" tìm mọi cách để bắt được " khúc đuôi" (trẻ cuối cùng). Nếu thầy
thuốc bắt được khúc đi thì bạn khúc đi bị loại khỏi cuộc chơi. Trò chơi lại bắt
9


đầu từ đầu nhưng lúc này rồng rắn chỉ còn 7 bạn chơi, cứ chơi như thế đến khi
rồng rắn ngắn dần vì mất bạn chơi. Nếu " rồng rắn" bị đứt khúc hoặc bị ngã thì

cũng bị thua.
Rồng rắn lên mây là một trị chơi nhóm, có đội hình, có phân vai và mọi người
phải thực hiện vai chơi của mình trong sự phối hợp với người khác. Ở đây, các bé
sẽ được rèn luyện kĩ năng phối hợp với nhau, sự gắn kết của các cá thể trong dây
“rồng rắn” nếu khơng sẽ xảy ra tình trạng “đứt dây”, rã đám. Kĩ năng hoạt động
nhóm – như ta thường nói – được rèn luyện từ đây.
Tóm lại: Chỉ qua trị chơi thơng thường nhưng chúng ta đã trang bị và rèn
cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản ngay từ bé, từ những hành vi, việc làm, từ
những hoạt động học tập, vui chơi để giúp các em - những mầm non tương lai của
đất nước có "vốn" về kĩ năng sống cần thiết, tự tin và hồ nhập được với mơi
trường với cuộc sống trong thời đại khoa học cơng nghệ và hội nhập - đó chính là
hành trang vào đời thật sự ý nghĩa đối với các em.
Biện pháp 5: Kết hợp với phụ huynh học sinh và các đoàn thể khác để giáo
dục kĩ năng sống cho các em
Gia đình giữ vị trí đặc biệt đối với sự hình thành nhân cách của các em từ
lúc tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành. Các tổ chức đoàn thể xã hội, hội Chữ thập đỏ,
Đội Thiếu niên trong nhà trường, cộng đồng nơi các em sinh sống cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến nếp sống và nhận thức của các em, vì thế sự phối kết hợp
chặt chẽ của các tổ chức trong và ngoài nhà trường sẽ là yếu tố quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho các em
Bằng nhiều hình thức phối hợp giữa nhà trường gia đình và các đồn thể để
giúp các em có những kĩ năng giải quyết vấn đề một cách chủ động. VD thông qua
phiếu điều tra báo cáo, giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên nắm bắt được thông
tin và dự đốn được kết quả thực hiện để có kế hoạch giúp các em tham gia các
hoạt động xã hội : như dọn đường làng ngõ xóm, bảo vệ mơi trường nơi em ở .
Ví dụ 1:
Phiếu điều tra báo cáo
Nhóm: ………… ; nơi điều tra:……
Em hãy cùng các bạn trong nhóm điều tra tìm hiểu mơi trường xung quanh
nơi em ở và ghi lại theo mẫu sau:

TT

Tình hình
mơi trường

Ngun nhân

Biện pháp giải quyết

Kết quả

1

…………..

……………

……………...

……………...

Ngày. ..tháng... năm…

10


Việc phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình trong hoạt động học tập
và rèn luyện của các em ở trên lớp và ở nhà là quá trình giáo dục ln được khép
kín và linh hoạt qua nhiều hình thức. Ví dụ thơng qua phiếu rèn luyện học sinh tự
ghi những việc làm của mình ở nhà dưới sự động viên giúp đỡ của gia đình và

nhận xét của giáo viên, cách làm này thể hiện sự phối hợp giáo dục qua thông tin 2
chiều chặt chẽ, đây là việc làm thường xuyên trong công tác chủ nhiệm lớp.
Ví dụ2 :
Phiếu rèn luyện
Họ và tên: …………Lớp:…………
Hằng ngày em hãy làm những cơng việc khác nhau để tỏ lịng hiếu thảo với
ơng bà và cha mẹ, sau đó em ghi đúng những cơng việc và kết quả mình làm vào
phiếu.
Thời gian
Công việc em làm
Kết quả
………………………
………………………

…………………………
…………………………

Nhận xét của GV

………………………
………………………

Xác nhận của gia đình

……………….

………………………….

Ví dụ 3:
Học sinh lập thời gian biểu cho bản thân

- Mục đích: Mỗi HS tự lập và thực hiện được thời gian biểu,
- Cách thực hiện :
+ Học sinh lập thời gian biểu cho bản thân, sau đó cho mỗi HS đọc trước
lớp - các bạn nhận xét về tính khoa học và hợp lí của thời gian biểu.
+ HS thực hiện thời gian biểu dưới sự theo dõi và động viên của gia đình
+ Sau khi thực hiện thời gian biểu giáo viên cho các em tự đánh giá cách
quản lí thời gian, về kết quả học tập lao động và tham gia các hoạt động khác.
+ GV trao đổi gián tiếp hoặc trao đổi thực tiếp với phụ huynh về việc thực
hiện thời gian biểu của các em, cùng phối hợp với gia đình để kịp thời điều chỉnh
giúp các em để có kế hoạch làm việc khoa học hơn, có ý chí tự lập, biết quản lí
thời gian hiệu quả, tạo cho các em sự tự tin và thành công hơn trong cuộc sống.
Thời gian biểu
Họ và tên: ………………Lớp : ……………
Thờigian

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

CN

Ghichú

SÁNG

6.30…
………
TRƯA
11.30..
………
11


CHIỀU
17.00
………
TỐI
19.30
………
Lưu ý: Thời gian biểu có thể thực hiện một tuần hoặc một kì. Sau khi thực hiện có
thể điều chỉnh lại thời gian biểu cho phù hợp hơn với công việc của bản thân.
Như vậy thông qua hoạt động này các em được rèn kĩ năng lập kế hoạch, kĩ
năng xác định thời gian, biết trân trọng, tiết kiệm và quản lí thời gian quý giá trong
sinh hoạt, học tập và rèn luyện hằng ngày hiệu quả, rèn kĩ năng bình luận, phê
phán việc lãng phí thời gian và biết tôn trọng thời gian của người khác. Các kĩ
năng này được rèn luyện trong cả một quá trình lâu dài, thường xuyên liên tục,
được trau dồi cả về ý thức và hành động đây chính là "vốn liếng quý giá" mà gia
đình và thầy cơ trao cho các em.
Tóm lại : Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào hoạt động NGLL không làm
cho hoạt động NGLL trở nên "cồng kềnh" mà còn giúp cho việc tham gia các hoạt
động của học sinh vui vẻ hào hứng, sôi nổi, và nhẹ nhàng hơn. Việc vận dụng linh
hoạt các phương pháp và hình thức dạy học sẽ làm tăng thêm hiệu quả giáo dục
của hoạt động NGLL đồng thời qua đó tạo điều kiện để các em được thực hành
trải nghiệm các kĩ năng sống trong thực tế.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

Trong suốt một năm học nghiên cứu và thực hiện đề tài, qua việc chỉ đạo
của bản thân tôi nhận thấy việc giáo viên đã ứng dụng các biện pháp trên vào dạyhọc có hiệu quả đã tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, thu hút và kích thích
các em hăng say học tập. Trong năm học việc tổ chức linh hoạt với từng môn học,
từng hoạt động ngoại khoá để rèn kĩ năng sống cho các em khơng cịn là mới mẻ
đối với các thầy cô và học sinh của trường Tiểu học Đông Tiến mà đây là một
trong những hoạt động mà giáo viên, học sinh nhà trường chúng tôi đã thường
xuyên thực hiện trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh - một trong 5 nội dung
cơ bản về thực hiện phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích
cực”.
Cuối năm học thơng qua việc khảo sát hoạt động học tập và hoạt động
NGLL của học sinh ở 5 khối lớp về các kĩ năng sống cơ bản, kết quả đáng mừng :
kỹ năng giao tiếp 93%; kĩ năng khám phá học hỏi: 85 % ; kỹ năng hợp tác: 95%;

12


kỹ năng ứng phó : 87 %; kỹ năng tự kiểm soát bản thân: 95 % ; kỹ năng vệ sinh:
98 %; 100% có kỹ năng lao động tự phục vụ, trực nhật.
Nhà trường luôn giữ vững danh hiệu “ trường chuẩn Quốc gia mức độ I".
Trong năm học nhà trường đã có kết quả đáng ghi nhận, phịng Giáo dục kiểm tra
thi đua về việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” ln đạt 98/100 điểm, (trong đó nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh được đánh giá cao). Kết quả này chính là những con số "biết nói" thơng qua
các hoạt động dạy- học, và giáo dục của nhà trường, đồng thời cũng nói lên được
rằng: ở đây các em ln có một mơi trường giáo dục tồn diện trong học tập rèn
luyện và vui chơi.
Từ khi thực hiện các giải pháp này mang lại hiệu quả giáo dục cao, chất
lượng Đạo đức - Hạnh kiểm của học sinh toàn trường qua cách giao tiếp ứng xử,
các hành vi đạo đức, gương người tốt việc tốt được thể hiện ở kết quả tu dưỡng rèn
luyện của các em cuối mỗi kì, mỗi năm học: 100% hồn thành tốt phẩm chất, năng

lực của người học sinh, các em đã có những kĩ năng sống cơ bản, khơng có các tệ
nạn học đường và hiện tượng hành vi vô đạo đức xảy ra, đây chính là yếu tố quan
trọng tạo nên mơi trường giáo dục toàn diện: Thân thiện - lành mạnh - an toàn cho
các em học tập và vui chơi, tạo niềm tin tuyệt đối cho phụ huynh khi gửi gắm con
em vào nhà trường.
Tóm lại: Mục đích chủ yếu và ý nghĩa quan trọng nhất của việc “dạy chữrèn người” cho học sinh Tiểu học là tạo nên môi trường giáo dục: “ học tập tích
cực, vui chơi lành mạnh". Trong mơi trường thân thiện phát triển tồn diện đó,
các em được trang bị về kiến thức, về kĩ năng sống vừa thông qua sách vở, vừa
thông qua sự thâm nhập trải nghiệm của bản thân trong các giờ lên lớp, các hoạt
động ngoại khố, đó là hành trang cuộc sống để các em vững tin bước vào đời.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 . Kết luận :
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với sự phát triển của giáo dục trong giai đoạn nước ta đang tiến lên cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Mỗi cán bộ quản lý và những người làm
công tác giáo dục cần hiểu rõ tầm quan trọng về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh để đáp ứng mục tiêu giáo dục đó là đào tạo ra những con người Việt Nam
phát triển toàn diện, những con người năng động, sáng tạo, tự tin, thích ứng với
nhu cầu xã hội, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Có rất nhiều biện pháp tích cực trong việc chỉ đạo vận dụng tích hợp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh vào hoạt động học tập, rèn luyện và vui chơi để
13


mang lại hiệu quả, trong quá trình thực hiện các biện pháp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua các môn học và hoạt động NGLL
3.2. Kiến nghị:
* Đối với Phòng GD &ĐT:
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm để trao đổi kinh nghiệm về
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

- Bổ sung thêm cho các nhà trường tài liệu và tài liệu hướng dẫn giảng dạy
kỹ năng sống cho học sinh.
* Đối với giáo viên:
- Thường xun tìm tịi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu
các tài liệu, nguồn mạng và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của
các tỉnh bạn cũng như của các nước trên thế giới để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ.
– Thường xun kiểm tra đánh giá việc học tập, vận dụng kỹ năng sống của
học sinh trong giao tiếp hàng ngày trong nhà trường và trong cuộc sống.
* Đối và phụ huynh:
– Thường xuyên quan tâm tới việc học tập, thực hành kỹ năng sống, kỹ năng
giao tiếp của các em đối với gia đình, người thân, bạn bè.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tôi về : “ Một số biện pháp quản lý, chỉ
đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường tiểu học Đông Tiến, huyện Đông
Sơn qua các mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp” những biện pháp tôi đã
thực hiện chưa phải là hữu hiệu và kết quả cũng chưa được như mong muốn, song
đó là sự phối hợp hài hồ và vận dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện nhà trường
chúng tôi, là sự tâm huyết, nhiệt tình của giáo viên và học sinh để tơi thực hiện đề
tài có kết quả.
Với quỹ thời gian khơng dài, năng lực của tơi cịn hạn chế, việc thực hiện đề
tài không chỉ dừng lại và bó hẹp trong nhà trường, trong một thời gian ngắn, chắc
chắn rằng đề tài của tơi cịn nhiều khiếm khuyết. Tơi rất mong được sự góp ý và bổ
sung của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, của các đồng nghiệp để đề tài của
tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 3 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN


14


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1: Lý do chọn đề tài

1

1.2: Mục đích nghiên cứu.

2

1.3: Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4: Phương pháp nghiên cứu.

2

2.NỘI DUNG
2.1:Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.


2

2.2:Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2-3

2.3: Một số biện pháp tổ chức thực hiện trong quá trình nghiên
cứu đề tài.

3-12

2.4: Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

12-13

3. Kết luận và kiến nghị

13-14

15



×