Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN: Lý luận xã hội hóa giáo dục pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.31 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……………








TIỂU LUẬN

Lý luận xã hội hóa giáo dục
















MỞ ĐẦU
Xã hội học phát sinh từ châu u vào những năm đầu thế kỷ 20 tìm thấy


ở Bắc Mỹ , đặc biệt ở Hoa Kỳ.Dưới sức ép của sự biến đổi nhanh chóng do quá
trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa , đã thúc đẩy tiến hành nhiều cuộc nghiên
cứu xã hội học có tính chất thực nghiệm và cũng đã hình thành nhiều trường
phái xã hội học .
Sau thế chiến thứ II và mãi đến những năm của thập niên 90 , xã hội học
càng phát triển với nhiều lý thuyết , nhiều trường phái đa dạng như :
Xã hội học Mỹ với các lý thuyết như : Xã hội học phê phán , lý thuyết
“ dán nhãn “, lý thuyết “ đóng kòch “ ,…
Xã hội học Pháp hồi sinh với “ tứ trụ “ như : Lý thuyết “ hành động “, lý
thuyết “ cá nhân “,…
Xẫ hội học Đức vẫn với các truyền thống duy nghiệm , Mác-xít và hiện
tượng luận ,…
Xã hội học cổ điển và xã hội học hiện đại đa dạng như vậy , khi phân tích
dựa trên các nguyên lý , các cấp độ nghiên cứu và nội dung nghiên cứu xã hội
học .
Khi dựa trên các nguyên lý , họ xem các sự kiện xã hội , các hiện tượng tập
thể là ở bên ngoài cá nhân .Do đó ta có thể nghên cứu chúng một cách quan
như nghiên cứu các sự vật và không quan tâm đến những động cơ cá nhân đây
là khuynh hướng tiếp cận theo lối duy khách thể . Còn khuynh hướng tiếp cận
theo duy chủ thể cho rằng nghiên cứu hiện tượng xã hội từ những ý nghóa mà
cá nhân gán cho những hiện tượng này .

Khi dựa trên cấp độ nghiên cứu , có thể phân biệt 3 cấp độ nghiên cứu trong
xã hội học như sau : Xã hội học vi mô ( micro sociology ), quam tâm đến các
hành vi xảy ra ở cấp độ cá nhân và trong các nhóm nhỏ . Xã hội học ở mức độ
trung mô , ( middle level ), quan tâm đến việc nghiên cứu các cơ cấu xã hội
xem chúng ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của những người đang tham
gia các cơ cấu xã hội đó như thế nào ?. Xã hội học vó mô ( macro sociology ),
giải thích các quá trình xã hội ảnh hưởng thế nào đến dân cư , đến các giai cấp
xã hội và đôi khi đến cả toàn thể xã hội .

Khi dựa vào các chủ đề , các nội dung nghiên cứu có thể phân ra thành các
huynh hướng nghiên cứu về sự hội nhập của xã hội , về sự bất bình đẳng , sự
thống trò trong xã hội và về mối quan hệ xã hội tác động qua lại .
Trong xã hội học có xã hội học giáo dục . Xã hội học giáo dục có phạm vi
rất rộng từ những vấn đề vó mô đến vi mô . Hệ thống tri thức xã hội giáo dục
rất phong phú , mang nhiều màu sắc khác nhau của xã hội đa dạng .
Xã hội học giáo dục là một chuyên ngành còn non trẻ , nhất là còn mới mẻ
đối với Việt Nam , nhưng nó đang phát triển mạnh mẻ do sự phát triển của bản
thân khoa học , do nhu cầu của thực tiễn giáo dục và do hiệu quả giải quyết
thiết thực của nó đối với các vấn đề xã hội.
Môn xã hội học giáo dục được học trong chương trình sau đại học với thời
gian 30 tiết thì khơng thể nêu lên hết những vấn đề của xã học giáo dục, nhưng với
sự hướng dẫn nhiệt tình của GS-TS Lê Sơn, Thầy đã truyền đạt cho người
nghiên cứu cùng các thành viên trong lớp những chủ đề cơ bản nhất của xã hội
học giáo dục để làm hành trang tri thức bước vào con đường nghiên cứu khoa học
giáo dục của bản thân sau nay.

Trong các chủ đề được thầy hướng dẫn trên lớp và giao nhiệm vụ nghiên cứu
thì người nghiên cứu tâm đắc nhất là 2 chủ đề “ Xã hội hóa cá nhân là gì ? Vai
trò của truyền thông đại chúng ? tích cực , tiêu cực
” và “
Tính di động xã hội và
vai trò của giáo dục trong sự di động cá nhân”, nên trong nội dung bài tiểu luận
này người nghiên sẽ trình bày những gì mình tìm hiểu được.

Cấu trúc bài tiểu luận này sẽ chia làm phần như sau:
I. Mở đầu .
II. Nội dung :
1. Xã hội hóa cá nhân là gì ? Vai trò của truyền thông đại chúng ?
tích cực , tiêu cực .

2. Tính di ộng xã hội và vai trò của giáo dục trong sự di động cá
nhân .
III. Kết luận.
Trong q trình nghiên cứu, do trình độ nhận thức và khả năng tìm toi
thông tin dữ liệu còn chưa cao nên chắc chắn không tránh những sai sót, nên
người nghiên cứu rất mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy các đồng nghiệp.







NỘI DUNG
Câu 1 :
Xã hội hóa cá nhân là gì ? Vai trò của truyền thông đại chúng ?
tích cực , tiêu cực .
I. Xã hội hóa cá nhân :
Khái niệm xã hội hóa đã được các nhà xã hội học sử dụng để mô tả những
phong cách mà con người học hỏi tuân thủ theo các chuẩn mực , các giá trò , các
vai trò mà xã hội đã đề ra . Và quá trình xã hội hóa này tạo cơ sở cho việc hình
thành nhân cách con người .
Xã hội hóa là quá trình con người tiếp thu nền văn hóa của xã hội trong đó
con người được sinh ra , quá trình mà nhờ nó con người đạt được những đặc
trưng xã hội của bản thân , họ học cách suy nghó và ứng cử được coi là thích hợp
trong xã hội . Đó cũng gọi là quá trình học hỏi xã hội , tiếp thu xã hội , thích
ứng xã hội . Xã hội hóa là quá trình liên tục diễn ra suốt cuộc đời con người .
Chúng có thể phân ra ba giai đoạn chính :
 Xã hội hóa lần thứ nhất diễn ra trong gia đình kể từ khi đứa bé sơ sinh
được dạy dỗ để trở thành một con người xã hội .

 Xã hội hóa lần thứ hai khi đứa bé rời gia đình để đi học , chòu sự tác
động của học đường và nhóm bạn thân cùng tuổi .
 Xã hội hóa khi thành niên , là quá trình qua đó cá nhân học những
chuẩn mực liên quan đến những vò thế xã hội mới , như vò trí của
người chồng , người vợ , của nhà báo , của nhà chính trò hay vò trí của
người ông bà ,…
Trong phạm vi xã hội học , người ta có thể đứng từ góc độ khác nhau , mặc
dù không mâu thuẫn với nhau , từ ý muốn nhấn mạnh khía cạnh này hoặc khía
cạnh khác … mà có những đònh nghóa không hoàn toàn giống nhau khi nói về
xã hội hóa cá nhân .
Nói một cách “ hàn lâm “ thì quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội ( tập
thể ) trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức , kỹ năng , những
phương thức cần thiết để hội nhập với xã hội .
Có tác giả coi xã hội hóa cá nhân là một diễn tiến ảnh hưởng tương hỗ giữa
một người này và một người khác . Kết quả là sự chấp nhận những khuôn mẫu
tác phong xã hội và thích nghi với những khuôn mẫu đó . Có thể mô tả xã hội
hóa theo hai quan niệm : Quan niệm khách quan là xã hội ảnh hưởng đến cá
nhân và quan niệm chủ quan là cá nhân đáp ứng lại xã hội.
Giáo dục là bộ phận của quá trình xã hội hình thành và phát triển nhân cách
, nó nhấn mạnh những nhân tố tác động có mục dích , có tổ chức . Việc tổ chức
quá trình đó chủ yếu do những người có kinh nghiệm , có chuyên môn gọi là
những nhà giáo dục , nhà sư phạm đảm nhiệm . Nơi tổ chức quá trình đó một
cách có hệ thống , có kế hoạch nhất là nhà trường .
1. Nội hàm cơ bản của xã hội hóa cá nhân :
a. Xã hội hóa cá nhân là quá trình tiếp thu văn hóa xã hội , nhấn mạnh
những kinh nghiệm xã hội .
Các nhà xã hội học ngày càng chú trọng tới văn hóa , một mặt cơ bản của
đời sống xã hội và con người ở mọi không gian và thời gian .Văn hóa bản thân
nó là một tổng hợp rộng lớn bao trùm lên nhiều lónh vực đời sống xã hội . Nói
cách khác , phải xem xét văn hóa với tư cách hệ thống , hệ thống phức hợp

chung , đồng thời nó cũng chính là hệ thống bao gồm các cơ cấu , các kỹ thuật ,
các thể chế , các chuẩn mực , các giá trò , hệ tư tưởng và các huyền thoại ….
Xã hội hóa thuộc phạm trù hình thành và phát triển nhân cách . Đó là quá
trình tiếp thu và tích cực biến đổi sức mạnh bản chất của con người , nó được
đối tượng hóa trong nền văn hóa xã hội , bao gồm văn hóa vật chất và văn hóa
tinh thần .
Xã hội hóa là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm xã hội của
cá nhân thông qua lao động và giao lưu . Xã hội hóa cho phép con người nhận
thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh , chiếm lónh những kỹ năng hoạt
động của cá nhân và tập thể , hấp thu văn hóa con người . Xã hội hóa diễn ra
trong hoàn cảnh chòu sự tác động tự phát của những yếu tố khác nhau thậm chí
đối lập nhau .
Kinh nghiệm xã hội là một dạng tri thức , là kết quả của một quá trình
nhận thức . Kinh nghiệm xã hội ám chỉ một sự hiểu biết có tính chất kinh
nghiệm mà cá nhân tiếp thu được trong khi tiếp cận trực tiếp với môi trường tự
nhiên và xã hội của mình . Sự hiểu biết mang tính chất kinh nghiệm làm tiềm
đề để đi sâu vào lý luận , vào đối tượng nhận thức và làm khâu trung gian giữa
lý luận và thực tiễn . Tất cả những kinh nghiệm xã hội này tạo nên khung cảnh
quy chiếu của nhóm xã hội và cá nhân trong nhóm đó . Nó là khởi điểm cho sự
xem xét , phán đoán và ứng xử của cá nhân với thế giới bên ngoài . Kinh
nghiệm xã hội đó nằm trong môi trường xã hội , nó được thể hiện ra và cũng
được tiếp thu qua các mối quan hệ xã hội trong môi trường , đặc biệt là môi
trường vi mô .
b. Xã hội hóa cá nhân là quá trình tiếp thu những giá trò xã hội ,
những chuẩn mực xã hội .
Lý thuyết về giá trò , đặc biệt có ý nghóa trong vấn đề xã hội hóa cá nhân
. Người ta vận dụng cách tiếp cận giá trò khi xem xét vấn đề này . Giá trò là cái
có ý nghóa đối với xã hội , nhóm xã hội và cá nhân . Nó phản ánh mối quan hệ
chủ thể và khách thể , được đánh giá xuất phát từ những điều kiện xã hội , lòch
sử cụ thể xã hội và phụ thuộc vào sự phát triển của nhân cách . Khi được nhận

thức , đánh giá , lựa chọn thì giá trò trở nên một trong những đoongj lực thúc đẩy
con người theo một xu hướng nhất đònh . Có giá tri , thang giá trò , đònh hướng
giá trò . Có giá trò vật chất và giá trò tinh thần , có giá trò và phản giá trò ,…
Giáo dục thế hệ trẻ hay xã hội hóa cá nhân học sinh là nói về sự tiếp thu
những giá trò xã hội , những giá trò tích cực và được thể hiện đầy đủ , cụ thể
trong mục tiêu đào tạo của nhà trường .
Nói về chuẩn mực xã hội là nói đến những tiêu chuẩn về hành vi được
quy đònh trong quan hệ giữa mọi người trong xã hội những chuẩn mực này là
điều kiện để kiến lập các mối quan hệ thúc đẩy những tác động tương hỗ có
hiệu quả giữa các cá nhân trong quá trình hoạt động phối hợp làm cho cá nhân
có trách nhiệm về những hành vi của mình . Người ta cũng nói ở đây về sự tuân
thủ những phong tục , tập quán , qui ước ,….những chuẩn mực này đánh giá ,
điều chỉnh những hành vi của mình và của người khác , so sánh chúng với những
chuẩn mực , lựa chọn những hình thức cần thiết cho hành vi , sàng lọc những
hình thức không thể chấp nhận được , tiến tới cũng cố mối quan hệ của mình với
người khác . Việc thực hiện những chuẩn mực xã hội đó có sự kiểm tra của xã
hội .
c. Xã hội hóa chính là sự luyện tập , học hỏi , làm tốt các vai trò xã
hội , thực hiện sự hòa nhập và đời sống cộng đồng .
Khái niệm vai trò được dùng rộng rãi trong xã hội và tâm lý học xã hội .
Nó được dùng như một trong những yếu tố căn bản để lý giải các quan hệ xã
hội giữa cá nhân và cấ nhân , giữa cá nhân và tập thể xã hội . Khái niệm vai trò
xã hội được hiểu gần với những khái niệm khác như : Chức năng , nhiệm vụ ,
nghóa vụ , quyền vò thế , vò trí xã hội ,… Có thể coi vai trò như một tập hợp
những ứng xử của mỗi cá nhân mà người khác trông chờ ở họ . Mỗi thành viên
trong các nhóm , tập thể , tổ chức có những vai trò xã hội và phải thực hiện
những vai trò nhất đònh .
Vai trò không phải là một cái gì có sẳn , mà nó là kết quả của một quá
trình tập luyện của cá nhân một cách có ý thức hoặc có khi không có ý thức .
Vai trò gắn liền với quá trình xã hội hóa của mỗi cá nhân , là quá trình và cũng

là kết quả , mục tiêu của xã hội hóa cá nhân .
Chính việc thực hiện các vai trò xã hội là điều kiện để mỗi cá nhân trở
thành thành viên của các nhóm xã hội , thành viên của cộng đồng . Và mỗi cá
nhân tất yếu thông qua việc thực hiện các vai trò xã hội mà hòa nhập vào cuộc
sống cộng đồng . Đến lượt nó , cuộc sống cộng đồng lại tiếp tục và liên tục
tham gia vào quá trình xã hội hóa cá nhân và cá thể hóa . Vấn đề vai trò xã hội
rất phong phú về tri thức và rất có ý nghóa đối với cá nhân . Nó liên quan đến lý
thuyết về vai trò xã hội , cương vò , vò trí xã hội và các khái niệm khác , kể cả
khái niệm vai trò xã hội và vai trò liên nhân cách .
d. Cá thể hóa :
Nhấn mạnh lại một lần nữa , khi ta nói đến xã hội hóa cá nhân tức là
nói tới sự gắn liền nó với cá thể hóa , cho nên thường nói “ xã hội hóa cá nhân
và cá thể hóa “. Khi nói “ xã hội hóa cá nhân “ là tạm tách ra để phân tích , hơn
nữa để tránh lầm lẫn với một thuật ngữ đã được dùng trong các tài liệu , báo chí
gần đây như : Xã hội hóa thể dục thể thao , xã hội hóa y tế ,… Việc tách ra cá
thể hóa cũng chỉ là tạm thời trừu tượng hóa trong thao tác tư duy và nghiên cứu .
Phạm trù hình thành và phát triển nhân cách , cũng như xã hội hóa cá
nhân gắn với cá thể hóa , người trình bày đã phân tích ở trên .
Cá thể hóa là quá trình và cũng là kết quả của sự thống nhất trong xã hội
, những qui đònh về giá trò và chuẩn mực , những mong chờ các hành vi nhất
đònh của cá nhân . Đó là sự xuất hiện của phẩm chất cá nhân và chất lượng
công việc cần thiết cho việc thực hiện tốt các vai trò xã hội .Với những đặc
điểm về nhu cầu , về các tính cách và phong cách hoạt động của cá thể , có
nghóa là 1 hình thức nhân cách hóa quá trình thực hiện các chức năng xã hội .
Thực hiện việc cá thể hóa nhờ tính linh hoạt mền dẻo của các cá thể , khả năng
hoạt động riêng , độc đáo , việc tính đến những đặc trưng của tình huống , các
tính cách của cá nhân thể hiện trong tính sáng tạo , những phương thức , phương
pháp và hình thức hoạt động cụ thể của cá nhân .
Nói cá thể hóa là nói đến vai trò chủ quan , tính chủ động , cái riêng
trong quá trình xã hội hóa . Cá thể hóa liên quan đến những yếu tố bản chất con

người về mặt sinh lý – tâm lý – xã hội . Ca thể liên quan đến nội dung các khái
niệm “ nhập nội “ ( Nội tâm hóa ), sự tự thể hiện ( thể hiện ra bên ngoài ), sự
thích nghi chủ động , sự điều ứng ,…
2. Cơ chế , phương tiện xã hội hóa .
a. Cơ chế :
Xã hội hóa cá nhân và cá thể hóa phụ thuộc phạm trù hình thành và phát
triển nhân cách . Về cơ chế xã hội hóa này , ở con người Việt Nam cần nhấn
mạnh như sau :
Những điều kiện sinh học , những điều kiện môi trường tự nhiên
thuận lợi hơn .
Những điều kiện kinh tế – xã hội thỏa mãn quyền lợi và những nhu
cầu cơ bản nhất của con người .
Những điều kiện văn hóa có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
nhân cách nói chung , đặc biệt lối sống cá nhân và nhóm xã hội .
Một nền giáo dục thực sự tiên tiến và mang truyền thống dân tộc tốt
đẹp , ngày càng phát huy tác dụng và được phát triển .
Những điều kiện giao lưu và hợp tác quốc tế ….
b. Các môi trường , hình thức , phương tiện xã hội hóa cá nhân và cá
thể hóa .
Xã hội hóa cá nhân và cá thể hóa diễn ra suốt đời người một cách liên tục
, nhưng ở mỗi lứa tuổi , mỗi quá trình chòu tác động của nhưng phương tiện ,
điều kiện ưu trội , đặc biệt là các thiết chế , các môi trường xã hội hóa .
Gia đình và xã hội hóa :
Con người sống trong môi trường xã hội đầu tiên là gia đình . Ngay từ khi
hình thành , thai nhi đã lệ thuộc mật thiết vào bố mẹ . Nó nằm trong lòng mẹ về
mặt sinh học , nhưng đồng thời nó thừa hưởng di truyền về mặt xã hội . Gia đình
là cái nôi cần thiết cho sự phát triển của trẻ , làm cho sự trưởng thành sinh học
của nó và những mối liên hệ của nó phù hợp với môi trường . Đó là giai đoạn
xã hội hóa đầu tiên . Điều hết sức quan trọng của quá trình xã hội hóa trong
khuôn khổ gia đình là hình thành những liên hệ tình cảm , một trong những nền

tảng để hình thành nhân cách .
Nhà trường và xã hội hóa :
Tiếp nhận tri thức , kỹ năng , phương pháp thái độ đối với thế giới khách
quan , cần thiết để làm một công việc tay chân hay trí óc trong xã hội , nghóa là
đóng một vai trò và thực hiện một chức năng trong xã hội , đó là một trong
những hình thức chủ yếu của xã hội hóa . Trường học là một trong những thiết
chế xã hội hóa quan trọng nhất đối với thanh thiếu niên .
Xãõ hội hóa và xã hội hóa cá nhân :
Bản thân thuật ngữ xã hội hóa cá nhân đã chỉ ra vai trò bao quát rộng lớn ,
sâu sắc , liên tục của xã hội trong việc thực hiện chức năng này . Trong đó gia
đình và nhà trường chỉ là những bộ phận nhất đònh của hệ thống cấu trúc xã hội.
Qui luật về tính qui đònh xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
đã khẳng đònh điều đó . Xã hội học càng phát triển , trẻ em càng trưởng thành
với những hoạt động và giao lưu càng mở rộng vượt khỏi khuôn khổ gia đình và
nhà trường thì tác động xã hội hóa của xã hội càng lớn .Yêu cầu các bước của
quá trình xã hội hóa cá nhân và có những vấn đề lớn đặt ra cho xã hội , trong đó
“ Giáo dục xã hội “ là một vấn đề quan trọng .
Vấn đề phi xã hội hóa , vấn đề lệch chuẩn nhân cách ,… có nhiều nguyên
nhân , do nhiều yếu tố tác động cả về chủ quan lẫn khách quan .
II. Xã hội hóa công tác giáo dục :
Xã hội hóa công tác giáo dục trở thành một thực tiễn giáo dục phong phú .
Vấn đề xã hội hóa là phương thức công tác đang được sử dụng trong nhiều
ngành và được đưa vào các tài liệu văn bản chính thức . Xa hội hóa công tác
giáo dục thuộc phạm trù cách làm giáo dục ( phương thức , hình thức , con
đường hay phương pháp ). Vì vậy khi nói xã hội hóa công tác giáo dục tức là
nói xã hội hóa sự nghiệp giáo dục .
1. Các hình thức xã hội tham gia giáo dục :
 Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho giáo dục , giải quyết các điều kiện
làm giáo dục .
 Đa dạng hóa các hình thức học tập , các loại hình nhà trường thích nghi

yêu cầu của cơ chế kinh tế xã hội mới .
 Phát triển qui mô giáo dục : Phổ cập giáo dục , xóa nạn mù chữ , phát
triển số lượng chất lượng , chống lưu ban , bỏ học ,… Nâng cao hiệu quả
đào tạo .
 Xây dựng môi trường giáo dục .
 Tham gia vào quá trình giáo dục : Cụ thể hóa mục tiêu đào tạo , xây
dựng “ Phần mền “ trong nội dung giáo dục , chương trình ngoại khóa và
giáo dục ngoài nhà trường , công tác thực hành ,…
2. Thể chế hóa sự tham gia của xã hội vào công tác giao dục :
 Nguyên tắc về tính thống nhất , liên tục và toàn vẹn của quá trình giáo
dục .
 Các phương thức hoạt động tham gia , công tác , hợp tác cũng làm giáo
dục : liên kết , cam kết , thỏa thuận .
 Cơ chế :
Hệ thống các thành tố của cấu trúc liên kết .
Hệ thống các mối liên hệ .
Nguyên tắc liên kết – quan hệ .
Thể chế hóa mô hình quản lý ,
Vai trò của truyền thông đại chúng ( Mass media ).
Trong cuộc sống có khi con người bò cuốn theo những tiện dùng để truyền
thông thông tin đại chúng , ví dụ như có người có khi nghiện truyền hình
.Con người chưa ý thức được các vấn đề xã hội ( “ Hiệu ứng bầy đàn “ , xuất
phát từ động vật ) như chương trình truyền thông quảng cáo khiến con người
mua cái mình không cần .
Mất bình đẳng trong cuộc sống .
Mức độ phát triển về kinh tế , mật độ dân cư , dân trí của các nơi cư trú
không đồng đều ảnh hưởng đến truyền thông như đất miền Bắc có nhiều
người học giỏi hơn đất đồng bằng Sông Cửu Long , đó cũng là cái để tạo
điều kiện cho người nghèo phát triển .


Câu 2 :
Tính di động xã hội và vai trò của giáo dục trong sự di động cá nhân
.

I. Khái niệm về tính di động xã hội
Trong những xã hội mở rộng con người có thể dễ dàng vượt qua ranh giới
giữa các tầng lớp xã hội. Việc di chuyển từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã
hội khác gọi là di động xã hội.
Có các loại di động xã hội sau:
Sự di chuyển dọc: Là sự di chuyển lên hay xuống. Ví dụ một người
nghèo do làm ăn trở nên giàu có, có thể trở thành người của tầng lớp
thượng lưu.
Sự di chuyển ngang: Là sự thay đổi nghề nghiệp bên trong cùng một
tầng lớp. Như trong tầng lớp trí thức, một người có thể chuyển từ
nghề giáo viên sang nghề viết văn.
Sự di chuyển liên thế hệ : Đó là sự di chuyển từ đời cha sang đời
con, nghề của cha, địa vị xã hội của cha được chuyển sang đời con,
giống như trong câu tục ngữ :
“ Cha truyền con nối ”
Sự di chuyển nội thế hệ: Đó là sự di chuyển bên trong một thế hệ,
anh chuyển sang cho em, bạn bè di chuyển nghề nghiệp, vị trí xã hội
cho nhau.
Sự di chuyển cơ cấu: Đó là sự di chuyển cơ cấu nghề nghiệp cơ cấu
kinh tế
Sự di chuyển khơng gian: Đó là sự thay đổi khơng gian sống, khơng
gian làm việc từ vùng này sang vùng khác do một lý do nào đó.



II. Vai trò của giáo dục trong sự di ñộng cá nhân

Trước hết xin nói về vai trò của giáo dục ñối bản thân của mỗi con người
nói chung. Sách Nho giáo ñã nói “ngọc bất giũa bất thành khí, nhân bất học bất tri
lý”, có nghĩa là ngọc mà không mài giũa cũng chỉ là là một hòn ñá mà thôi, cũng
như người có tài giỏi ñến ñâu ñi chăng nữa mà không có học thì cũng không biết
ñến triết lý sống trên ñời như thế nào, cũng sẽ thành người vô dụng. Giáo dục là
một quan hệ xã hội. Nên giáo dục góp phần rất quan trọng tạo nên bản chất của
con người. Qua ñó ta thấy ñược vai trò quan trọng ñối với con người. Vậy ñối với
sự di ñộng xã hội của con người giáo dục có những vai trò sau ñây.

1. Giáo dục có thể thay ñổi tầng lớp, giai cấp, ñịa vị xã hội (di chuyển
dọc)
Nguồn lực con người luôn ở dạng tiềm năng, nếu ñược ñặt vào ñiều kiện
thích hợp cộng với sự giáo dục ñúng ñắn thì con người sẽ giải phóng ñược tiềm
năng của mình, biến nó thành vốn nhân lực phục vụ xã hội. Con người ở bất kỳ ñịa
vị nào, tầng lớp nào ñều cũng có tiềm năng này. Chính giáo dục là yếu tố ñầu tiên
giúp con người tự giải phóng bản thân mình. Lịch sử ñã chứng minh biết bao con
người ñã thành ñạt, từ một người nông dân tay lấm chân bùn, nhờ sự giáo dục
ñúng ñắn và nỗ lực bản thân ñã trở thành các quan chức cấp cao, hay trở thành
người giàu có. Nhờ giáo dục mà những người này ñã chuyển từ ñịa vị thấp sang
ñịa vị cao trong xã hội.
2. Giáo dục có thể thay ñổi nghề nghiệp (di chuyển cơ cấu nghề
nghiệp)
Như ñã nói ở trên, năng lực con người là tiềm ẩn, chỉ khi nào ñược kích
hoạt ñúng lúc thì năng lực ñó mới ñược thấy. Ở ñiểm này giáo dục ñóng vai trò rất
quan trọng, giáo dục ñược xem như ngọn ñèn soi sáng chân lý dẫn con người ñi
ñúng hướng ñúng với khả năng của mình. Một người sống trong gia ñình buôn bán
ở chợ, cứ nghĩ rằng mình sẽ trở thành một người bn bán giống như cha anh của
mình. Nhưng khi trưởng thành được sự giáo dục của nhà trường, xã hội, thì người
đó nhận ra rằng mình thích hợp với nghề giáo viên hơn, vậy là anh ta sẽ chuyển
sang học ngành sư phạm bỏ nghề bn bán của gia đình. Nếu khơng được học

hành chắc có thể người này sẽ chọn nghề bn bán suốt đời. Ở trường hợp này
giáo dục đóng vai trò tác động trong việc thay đổi nghề nghiệp, sự di động ngang
trong xã hội.
KẾT LUẬN
Qua những vấn đề phân tích ở trên ta thấy tầm quan trọng của giáo dục
trong xã hội hóa , truyền thông đại chúng ta học hỏi , tập cách thức từ đó tạo
chuẩn mực, quy tắc sống để phát triển năng lực cho thích nghi với xã hội , tránh
sự mất bình đẳng trong cuộc sống . Và sự di động xã hội. Và điều quan trọng hơn
cả là chúng ta thấy rằng giáo dục và tiến bộ xã hội có mối liên hệ chặc chẽ với
nhau . Vậy muốn cho đất nước ta phát triển, trước hết phải đầu tư một cách đúng
mức và cần quan tâm hơn nữa đến ngành giáo dục. Giáo dục phát triển tốt sẽ tạo
ra một nguồn nhân lực tốt đáp ứng được nhu cầu xã hội hóa , hiện đại hóa của
đất nước .

Có như thế chúng ta mới thực hiện được mục tiêu cao cả "Người giàu
nước mạnh, xã hội cơng bằng và cơng minh" để hướng tới hòa nhập khu vực ,
quốc tế và phát triển sánh vai cùng với các dân tộc khác trên thế giới .

PDF Merger
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF
Merger! To remove this page, please
register your program!
Go to Purchase Now>>
 Merge multiple PDF files into one
 Select page range of PDF to merge
 Select specific page(s) to merge
 Extract page(s) from different PDF
files and merge into one
AnyBizSoft

×