Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) quan niệm của triết học mác lênin về nguồn gốc, bản chất của ý thức; mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng quan niệm đó luận giải về vai trò của nhân tố chủ quan trong học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.58 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài:
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc, bản chất của ý thức; mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan niệm đó luận giải về vai trò của
nhân tố chủ quan trong học tập và hoạt động thực tiễn của bản thân anh (chị)

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền
: Trần Lê Hân
: 20050824
: QH – 2020 – E KTQT CLC 6

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 3
I. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ NGUỒN GỐC VÀ
BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC .................................................................................... 4
1. Nguồn gốc của ý thức...................................................................................... 4
1.1. Nguồn gốc tự nhiên ................................................................................... 4
1.2. Nguồn gốc xã hội....................................................................................... 5


2. Bản chất của ý thức ........................................................................................ 6
II. QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ........................................................................... 7
1. Vật chất quyết định ý thức ............................................................................. 7
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất .................... 7
3. Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................ 8
III. VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG HỌC TẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA BẢN THÂN ................................................................ 8
1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 8
2. Vai trò của nhân tố chủ quan trong học tập với bản thân.......................... 9
2.1. Vai trò của nhận thức và hành động trong học tập .............................. 9
2.2. Vai trò của năng lực, phẩm chất trong học tập ................................... 10
3. Vai trò của nhân tố chủ quan trong hoạt động thực tiễn.......................... 12
3.1. Vai trò của nhận thức trong hoạt động thực tiễn ................................ 12
3.2. Vai trò của năng lực, phẩm chất trong hoạt động thực tiễn .............. 13
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 15

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ trước đến nay, nguồn gốc, bản chất của ý thức luôn là một trong những vấn
đề mang tính cốt lõi nhằm phân biệt hai đường lối cơ bản là chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa duy vật. Dựa vào thành tựu trước đó của triết học duy vật, khoa học và
thực tiễn xã hội để tạo nên cơ sở nền tảng, Triết học Mác – Lênin đã góp phần làm
sáng tỏ những vấn đề nêu trên. Bên cạnh đó, từ việc nghiên cứu về phạm trù vật
chất – nền tảng của chủ nghĩa duy vật, Triết học Mác – Lênin cũng đã đưa ra được
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao gồm: Tôn trọng tính khách quan và Phát
huy tính năng động chủ quan.

Đối với học sinh, sinh viên việc nắm rõ nguồn gốc, bản chất của ý thức, mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức là một điều vô cùng quan trọng từ đó hình thành tiền
đề, cơ sở để phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong học tập và hoạt động thực
tiễn của bản thân. Nhờ vậy mà cá nhân có thể nâng cao hiệu quả trong quá trình tiếp
thu kiến thức, bên cạnh đó là phát huy khả năng của bản thân trong các hoạt động
bên ngoài.

3


I.

QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ NGUỒN GỐC VÀ

BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
1. Nguồn gốc của ý thức
Khi nghiên cứu về sự ra đời của ý thức, các nhà triết học duy tâm cho rằng ý
thức là cái có trước, sinh ra vật chất và chi phối tồn bộ vật chất. Cịn với các nhà
duy vật siêu hình lại đồng nhất ý thức với vật chất, coi ý thức là một dạng vật chất
đặc biệt, được sinh ra từ vật chất. Tuy nhiên theo quan niệm của triết học Mác –
Lênin, các nhà kinh điển đã chỉ ra được nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội dựa vào thành tựu về sinh lý học thần kinh lúc bấy giờ.
1.1. Nguồn gốc tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định ý thức là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người. Bộ não người là khí quan vật chất
của ý thức, còn ý thức là chức năng của bộ não người. Không thể tách rời ý thức khỏi
bộ não người bởi ý thức phụ thuộc vào bộ não và nếu bộ não tổn thương thì sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của ý thức. Để biết được tại sao bộ não con người lại có thể
sinh ra ý thức thì chúng ta cần nghiên cứu về mối quan hệ vật chất giữa bộ não và
thế giới khách quan.

“Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật. Phản ánh là sự tái tạo những
đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng” [Tài liệu tham khảo 2-tr23]. Trong sự phản ánh bao gồm
vật nhận tác động và vật tác động. Vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin
của vật tác động, kết cấu vật chất của nó càng hồn thiện thì năng lực phản ánh của
nó càng cao. Giới tự nhiên vơ sinh có cấu trúc đơn giản nên hình thức phản ánh vật
chất chỉ dừng lại là phản ánh vật lý, hóa học – mang tính thụ động, chưa có định
hướng. Với giới tự nhiên hữu sinh, kết cấu có phần phức tạp hơn nên hình thức phản
ánh cao hơn là phản ánh sinh học. Hình thức này khác nhau ở các cơ thể sống tùy
vào sự hoàn thiện. Ở thực vật là sự kích thích, động vật có hệ thần kinh là phản xạ.
Đối với động vật cấp cao có hệ thần kinh trung ương thì xuất hiện hình thức phản
4


ánh tâm lý. Tuy nhiên tâm lý động vật vẫn chưa phải là ý thức mà chỉ dừng lại ở bản
năng do nhu cầu sinh lý cơ thể chi phối. Và cuối cùng phản ánh ý thức chính là hình
thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất cùng với sự xuất hiện của con người,
chỉ có ở con người.
Từ đây ta có thể thấy ý thức xuất phát từ sự phản ánh và là kết quả lâu dài của
sự phát triển thuộc tính phản ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào bộ
não con người, phải có sự tác động của thế giới bên ngồi lên các giác quan để đến
bộ não thì ý thức mới xuất hiện. Vậy ta có thể kết luận: Bộ não người và sự phản ánh
thế giới khách quan vào trong bộ não người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
1.2. Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên vơ cùng quan trọng trong việc hình thành ý thức của não
bộ. Tuy nhiên như vậy thơi thì chưa đủ, đó mới chỉ là nguồn gốc sâu xa, cần phải có
cả nguồn gốc xã hội là những hoạt động thực tiễn của con người, tiêu biểu nhất là
lao động và ngôn ngữ, mới là nguồn gốc trực tiếp và là điều kiện đủ quyết định sự ra
đời của ý thức.
Lao động là quá trình con người tác động vào tự nhiên từ đó tạo ra những sản

phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình và là điều kiện chủ yếu giúp con người tồn tại.
Lao động giúp con người sử dụng linh hoạt hai chi trước để thực hiện các động tác
phức tạp hơn như hái lượm, săn bắn, sáng tạo ra những công cụ lao động để phục vụ
cuộc sống của con người. Nếu con vật sử dụng những thứ có sẵn trong tự nhiên thì
con người nhờ cơng cụ lao động đã tìm ra nhiều nguồn thức ăn hơn và tìm ra lửa để
nấu chín thức ăn. Có thể thế thấy nhờ lao động, con người phát triển và hoàn thiện
hơn về mặt sinh học so với động vật. Thơng qua q trình lao động, con người tương
tác nhiều hơn với thế giới khách quan, làm thay đổi thế giới đó và chính bản thân
con người. Chính nhờ vậy mà con người mới có thể phản ánh được thế giới khách
quan, hình thành ý thức và làm phong phú thêm phản ánh ý thức của bản thân. Tuy
nhiên, lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội. Để nhằm trao đổi kinh nghiệm hay
tương tác với nhau, ngôn ngữ xuất hiện.
5


Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức [Tài liệu tham
khảo 3-tr169], là công cụ thể hiện ý thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý
thức. Ta có thể thấy ý thức được sinh ra từ hoạt động lao động trong thế giới khách
quan nhưng đồng thời cũng là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quá trình lao động và
phát triển ý thức của con người. Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát sự vật
hiện tượng. Đồng thời ngôn ngữ cũng giúp con người trao đổi, lưu trữ, tích lũy,
truyền thừa kiến thức,… Nếu khơng có ngơn ngữ là phương tiện trao đổi thì ý thức
khơng thể được hình thành và phát triển.
2. Bản chất của ý thức
Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ở đây vật chất
là cái được phản ánh, tồn tại khách quan và không phụ thuộc vào ý thức. Còn ý thức
là sự phản ánh, là hiện thực chủ quan lấy cái khách quan làm tiền đề và bị ảnh hưởng
bởi cái khách quan. Ý thức phản ánh thế giới khách quan, nhưng thế giới đó có sự
thay đổi qua lăng kính chủ quan của mỗi người thơng qua các yếu tố như: tình cảm,
nguyện vọng, nhu cầu, kinh nghiệm… Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế

giới khách quan của bộ não người.
Thứ hai, phản ánh ý thức mang tính tự giác, năng động, sáng tạo. Ý thức phản
ánh thế giới khách quan không ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động mà trên cơ sở tiếp thu,
xử lý thơng tin có chọn lọc, định hướng. Phản ánh ý thức không chỉ dừng lại ở vẻ bề
ngồi mà cịn là bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Trong quá trình phản ánh,
đối tượng được ý thức mơ hình hóa dưới dạng hình ảnh tinh thần và chuyển mơ hình
trong tư duy ra hiện thực khách quan bằng hoạt động thực tiễn. Không chỉ dừng lại
ở việc phản ánh sáng tạo hay chuyển hóa ý thức ra hiện thực khách quan, từ những
tri thức nền tảng đã có, con người khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo ra những tri thức
mới phục vụ cho nhu cầu cuộc sống.
Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và
phát triển của ý thức luôn gắn với hoạt động thực tiễn của con người. Nó khơng chỉ
chịu sự chi phối của của các quy luật tự nhiên mà chủ yếu là của các quy luật xã hội.
6


Chỉ có con người mới có hình thức phản ánh ý thức về hiện thực khách quan trên cơ
sở thực tiễn xã hội – lịch sử.

II.

QUAN NIỆM CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ

GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Từ nền tảng phép biện chứng duy vật cùng những thành tựu khoa học tự nhiên,
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã nêu lên những quan điểm đúng đắn
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
1. Vật chất quyết định ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vật chất có trước ý thức, là nguồn
gốc của ý thức và quyết định ý thức. Trong đó vật chất quyết định ý thức được thể

hiện rõ qua 4 phương diện:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Như đã đề cập ở trên, ý
thức luôn gắn liền với sự xuất hiện của con người qua quá trình phát triển của thế
giới vật chất. Vật chất có trước, bộ não người là dạng vật chất có tổ chức cao nhất
mà ý thức là thuộc tính của bộ não. Vậy nên vật chất quyết định nguồn gốc ý thức.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực
khách quan. Phải có thế giới vật chất vận động, phát triển thì mới có sự phản ánh vào
ý thức, tạo nên nội dung ý thức.
Thứ ba, vật chất quyến định bản chất của ý thức. Bản chất phản ánh và sáng tạo
của ý thức đều phải thơng qua thực tiễn, được cải biến qua lăng kính chủ quan.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Phản ánh ý thức
gắn liền với sự thay đổi của vật chất. Thế giới càng tiên tiến, văn minh thì ý thức của
con người cũng ngày càng phát triển cho phù hợp với cuộc sống.
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Ý thức vốn do vật chất sinh ra, nhưng sau khi hình thành thì ý thức lại có tính
độc lập riêng, quy luật vận động phát triển riêng, khơng phụ thuộc hồn tồn vào vật
chất. Bên cạnh đó trong q trình phát triển của thế giới, ý thế không nhất thiết phải
7


song hành với vật chất mà có thể thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn, nhưng nhìn
chung ý thức thường thay đổi chậm hơn so với biến đổi của vật chất.
Khi có sự tác động ngược trở lại vật chất, sự tác động này cần phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ vào các hoạt động này mà ý thức có thể làm
biến đổi hồn cảnh vật chất cho phù hợp với nhu cầu, mong muốn của con người.
Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó có chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người. Khi phản ánh đúng hiện thực, nó có thể dự báo, tiên đốn đúng hiện thực
trong tương lai từ đó hình thành nên những học thuyết lý luận có tính định hướng
đúng đắn. Việc này có thể giúp khai thác tiềm năng, tăng thêm sức mạnh vật chất.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trị của ý thức ngày càng to lớn, đặc biệt là

trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan. Bởi vật chất quyết định ý thức nên trong mọi suy
nghĩ và hoạt động thực tiễn chúng ta đều phải nhìn nhận bản chất, nguồn gốc từ hiện
thực khách quan, điều kiện, tiền đề vật chất đang có. Cần nhìn nhận một cách chân
thực, đúng đắn tránh tơ vẽ thêm dẫn đến việc có cái nhìn sai lệch từ đó đưa ra định
hướng khơng phù hợp gây nên những hậu quả khơn lường.
Phát huy tính năng động chủ quan. Bên cạnh việc tôn trọng hiện thực khách
quan, vì ý thức cũng có sự tác động ngược lại vật chất, nên chúng ta cần phát huy
tính sáng tạo, năng động của ý thức trong nhận thức cũng như thực tiễn; phát huy vai
trò của nhân tố con người; chống tư tưởng, thái độ thụ động, bảo thủ, trì trệ, thiếu
tính linh hoạt trong mọi mặt. Để làm được điều đó, ta cần coi trọng cơng tác tư tưởng
và giáo dục, nâng cao trình độ tri thức khoa học, rèn luyện phẩm chất đạo đức ở mỗi
người.

III.

VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG HỌC TẬP VÀ HOẠT

ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA BẢN THÂN
1. Nhân tố chủ quan
8


“Chủ quan” là những gì thuộc về chủ thể, thuộc về phẩm chất, năng lực và ý
thức của chủ thể. “Nhân tố” là những nguyên nhân tác động trực tiếp vào sự vật hiện,
tượng gây ra sự biến đổi nào đó. Khơng thể đồng nhất “nhân tố chủ quan” với “chủ
quan” bởi khơng phải tất cả những gì của chủ thể cũng gây nên tác động đối với hoạt
động mà chủ thể thực hiện. Bởi tính phức tạp của nó mà cho đến giờ vẫn chưa có
một định nghĩa chính xác nào cho nhân tố chủ quan, tuy nhiên thông qua Vậy nên có

thể kết luận rằng “Nhân tố chủ quan là tất cả những gì thuộc về chủ thể và tác động
trực tiếp vào quá trình hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của chủ thể”.
Bên cạnh đó, nhân tố chủ quan khơng chỉ đứng một mình mà cịn có mối quan
hệ biện chứng với điều kiện khách quan. Theo quan điểm Mác-xít, điều kiện khách
quan ln đóng vai trò là tiền đề, cơ sở và nhân tố chủ quan phải xuất phát từ điều
kiện khách quan. Tuy nhiên, nhân tố chủ quan lại có sự độc lập tương đối, là yếu tố
đủ, có tác động quan trọng và có vai trị to lớn nhằm phát triển, hồn thiện hoạt động
của chủ thể.
2. Vai trò của nhân tố chủ quan trong học tập với bản thân
Khi xét trong học tập, nhân tố chủ quan ở đây chính là những gì thuộc về bản
thân. Vậy nên tìm hiểu về vai trò của nhân tố chủ quan trong học tập tức là tìm hiểu
vai trị của những yếu tố thuộc về nhận thức, hành động, năng lực, phẩm chất của
chính mình tác động đến quá trình học tập và rèn luyện.
2.1. Vai trò của nhận thức và hành động trong học tập
Có thể nói đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất, là bước đầu để định hướng
cho quá trình tiếp thu tri thức của cá nhân em nói riêng và sinh viên nói chung. Trước
hết nhận thức ở đây chính là nhận thức về mục tiêu học tập, mục đích học tập trong
hiện tại và tương lai của bản thân. Khi bắt đầu quá trình rèn luyện trên môi trường
đại học, em đã nhận thức rõ ràng rằng học tập là vì bản thân, học tập cho tương lai
của mình, học tập để thu nhận kiến thức chuyên ngành phục vụ cho cơng việc mai
sau. Ngồi ra bản thân em đã có sự tìm hiểu để nắm rõ bản thân cần đạt được những
gì sau 4 năm kể cả về kỹ năng và kiến thức chuyên môn từ đó xây dựng mục tiêu
9


một cách chi tiết cụ thể. Tất cả những điều này sẽ giúp cho em có sự định hướng từ
sớm, không bị xao nhãng và chệch hướng trong học tập từ đó tạo điều kiện cho các
nhân tố chủ quan khác phát huy được vai trị. Nếu như khơng có cho mình nhận thức
đúng đắn về mục tiêu học tập cần đạt được, bản thân sẽ không thể xây dựng và có
hướng đi cụ thể gây ảnh hưởng đến quá trình và kết quả học tập.

Bên cạnh nhận thức về mục tiêu, nhận thức về điều kiện khách quan ảnh hưởng
đến q trình học tập cũng vơ cùng cần thiết như: điều kiện học tập, môi trường học
tập, bạn bè, thầy cô,… Bằng việc đánh giá đúng đắn những tác động khách quan, cá
nhân em sẽ có thể thay đổi, hồn thiện nó cho phù hợp với mục tiêu của bản thân đã
đề ra. Ví dụ như điều kiện và mơi trường học tập trước đó ở tỉnh khơng đủ để giúp
cải thiện bản thân nên em quyết định tìm hiểu và chuyển sang môi trường mới ở Hà
Nội để phù hợp hơn cho sự phát triển của mình. Việc này sẽ giúp cải thiện chất lượng,
đẩy nhanh tiến trình học tập của cá nhân em. Bên cạnh đó, từ việc nhận thức về điều
kiện khách quan, bản thân cũng sẽ thấy được đâu là điều kiện có lợi để tận dụng trong
q trình học, như mơi trường đại học trên thành phố là điều kiện vô cùng tốt để sinh
viên có thể nâng cao trình độ ngoại ngữ nên nếu nhận thức được điều này thì sẽ mở
ra cơ hội nâng cao vốn tiếng anh của bản thân phục vụ cho quá trình học tập và làm
việc sau này.
2.2. Vai trò của năng lực, phẩm chất trong học tập
Khi nói đến năng lực trong học tập, trước hết cần phải nêu cao năng lực tự học
mà bản thân em có được. Nếu ở những bậc giáo dục phổ thơng, học sinh sẽ có các
thầy cơ tận tình chỉ bảo, đốc thúc học tập thì nay trong mơi trường đại học, sinh viên
sẽ phải tự thân vận động trong toàn bộ q trình học của mình. Vậy nên có thể thấy
năng lực tự học là vô cùng quan trọng đối với sinh viên như em. Khi có được năng
lực này, bên cạnh việc tiếp thu bài trên giảng đường, bản thân em sẽ có sự chủ động
ơn tập lại nội dung bài, học hỏi, tìm tịi những kiến thức nâng cao hơn để hiểu sâu
hơn những gì mình đã được học. Đặc biệt trong thời kỳ Covid hiệu nay, năng lực tự
học càng đóng vai trị quan trọng trong học tập của cá nhân mỗi người. Bởi việc học
10


online gây hạn chế trong việc tiếp thu kiến thức nên nếu bản thân phát huy được năng
lực tự học nhiều hơn nữa thì có thể chủ động trong việc học, hiểu kỹ hơn nội dung
bài, nâng cao kiến thức từ đó nâng cao chất lượng học tập của mình. Tự học không
chỉ dừng lại ở việc tự học kiến thức mà còn là tự học những kỹ năng bên lề như kỹ

năng tin học, kỹ năng thuyết trình,… Đây cũng chính là những thứ vơ cùng cần thiết
đối với một sinh viên trong thời đại 4.0, vừa là hỗ trợ cho việc học tập vừa là rèn
luyện bản thân cho công việc tương lai. Bên cạnh tự học, năng lực sáng tạo, linh
hoạt của bản thân em cũng vô cùng quan trọng. Như chúng ta đã biết ý thức phản
ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan, không rập khn mà có sự biến đổi tùy
theo từng người. Trong học tập, em không chỉ tiếp thu kiến thức một cách rập khn
mà có sự biến tấu nó theo ý hiểu của mình, và khi tiếp thu thì khơng chỉ có bề nổi mà
cịn là những bản chất dựa trên nền tảng của kiến thức cơ sở từ đó giúp hiểu nhanh
hơn, lâu hơn, biến kiến thức từ giáo trình thành kiến thức của bản thân. Vai trị của
năng lực sáng tạo cịn nằm ở chỗ, em có thể vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu
vào thực tế trong cuộc sống. Ví dụ khi tìm hiểu lý thuyết của mơn tài chính học, bản
thân em có thể hiểu hơn về tài chính, ngân hàng từ đó có thể đánh giá được vấn đề
liên quan đưa ra cho mình lựa chọn thơng minh về tài chính trong cuộc sống hằng
ngày. Khi có kiến thức ở cả lý thuyết và thực tế, em cũng sẽ dễ dàng hoàn thành
những bài tiểu luận, luận văn đòi hỏi phải đánh giá thực tế khá nhiều.
Cùng với năng lực, phẩm chất cũng là một nhân tố quan trọng đối với học tập.
Đối với sinh viên, chăm chỉ cần cù chính là phẩm chất tạo nên thành công trong học
tập và ở bản thân em cũng vậy. Với lượng kiến thức nặng và vĩ mô trên đại học, nếu
không thường xuyên xem lại bài, đọc thêm sách và thơng tin bên ngồi thì khó có
thể nắm được kiến thức. Vậy nên nếu phát huy được phẩm chất chăm chỉ cần cù
trong học tập như đi học đầy đủ, chăm chỉ ghi chép bài và làm bài tập, trau dồi kiến
thức bên ngoài sách vở thì chắc chắn bản thân cá nhân em cũng như các bạn sinh
viên sẽ có được nền tảng kiến thức tốt, có kết quả học tập cao. Nhưng chỉ có cần cù,
chăm chỉ thơi thì chưa đủ mà bên cạnh đó, sinh viên cịn cần có phẩm chất trung
11


thực, trách nhiệm. Trong quá trình học và làm bài cần phải có trách nhiệm với việc
học tập của mình trước, trong và sau buổi học, đồng thời làm bài kiểm tra, bài thi
đúng thực lực, trung thực, không gian lận trong thi cử. Điều này sẽ giúp thể hiện

đúng nhất năng lực của cá nhân, giúp bản thân mỗi người biết được mình đang ở đâu
để từ đó cố gắng phấn đấu học tập tốt hơn, tránh việc học lại thi lại gây ảnh hưởng
đến quá trình học cũng như kết quả học tập.
3. Vai trò của nhân tố chủ quan trong hoạt động thực tiễn
Bên cạnh học tập thì quá trình rèn luyện kỹ năng và quan hệ cũng là một yếu tố
để đánh giá sinh viên, vậy nên để đạt được điều đó thì bản thân mỗi cá nhân cần phải
có ý thức tham gia những hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đối với bản thân em, hoạt
động thực tiễn ở đây bao gồm việc: tham gia các câu lạc bộ, tổ chức tình nguyện;
đăng kí làm thêm. Giống như đối với học tập, vai trò của nhân tố chủ quan trong hoạt
động thực tiễn chính là vai trò của nhận thức, năng lực, phẩm chất của chính mình
tác động đến những hoạt động kể trên.
3.1. Vai trò của nhận thức trong hoạt động thực tiễn
Trước mỗi hoạt động, việc nhận thức rõ về điều kiện khách quan xung quanh
mình ln được đặt lên hàng đầu. Đối với mỗi hoạt động đã nêu trên, trước khi
tham gia, bản thân em phải tìm hiểu và nắm rõ về những điều kiện xung quanh có
thể tác động đến quá trình tham gia. Với câu lạc bộ và tổ chức tình nguyện, cần
xem xét Tổ chức này có uy tín hay khơng? Mục đích của họ là gì? Vai trị của họ ra
sao? Những lợi ích sau khi tham gia hoạt động? Hoặc với cơng việc thì cần hiểu rõ
Vị trí đó u cầu những gì? Cơng ty có uy tín khơng? Những lợi ích khi làm tại đó?
Từ việc nhận thức đúng đắn về từng hoạt động mình tham gia, em đã xác định được
kế hoạch của bản thân từ đó chinh phục được vị trí phù hợp mà khơng bị chệch
hướng. Bên cạnh đó việc nhận thức được điều kiện khách quan cũng đã giúp em
tránh được những quyết định sai lầm ví dụ như tham gia quá nhiều gây ảnh hưởng
đến cuộc sống cũng như công việc, tham gia vào những tổ chức không phù hợp với
khả năng dẫn đến không phát huy được điểm mạnh của mình,…
12


3.2. Vai trò của năng lực, phẩm chất trong hoạt động thực tiễn
Trong quá trình làm việc và tham gia các tổ chức xã hội, chính năng lực và

phẩm chất là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của bản thân em. Trước
hết là năng lực sáng tạo, bởi ý thức không chỉ phản ánh đơn thuần mà cịn có sự
biến đổi thơng qua bản thân từng người, vậy nên với mỗi người sẽ có cái nhìn đa
chiều khác nhau và mỗi nhiệm vụ sẽ có nhiều cách tiếp cận từ đó làm phong phú
thêm cách giải quyết về yêu cầu được giao từ đó cải thiện kỹ năng của bản thân và
xây dựng hình ảnh cá nhân. Bên cạnh đó sự sáng tạo cịn giúp cho bản thân sinh
viên có những ý tưởng mới mẻ thay thế những phương pháp, cách làm cũ trong
công việc giúp cho cơng việc trở nên thuận tiện hơn. Ví dụ như khi làm trong ban
truyền thông của các dự án, việc tiếp cận vấn đề cũ còn chưa linh hoạt nên em đã
có sự đề xuất để cải thiện chất lượng công việc của cả ban. Bên cạnh sáng tạo, năng
lực quản lý của bản thân cũng đã giúp ích em rất nhiều trong việc đạt được những
thành tích nổi bật. Quản lý ở đây bao gồm quản lý thời gian, cơng việc của bản thân
và quản lý đội nhóm. Bằng năng lực của mình, em đã có thể hồn thành tốt cơng
việc của bản thân, khơng gặp phải tình trạng chậm tiến độ do có sự quản lý thời
gian hợp lý. Ngồi ra nhờ năng lực quản lí nhóm và lãnh đạo mà em đã nhận được
sự tin tưởng của anh chị cấp trên, trở thành trưởng nhóm trong một số hoạt động.
Đây không chỉ là cơ hội tốt để phát huy khả năng mà còn là để học hỏi thêm nhiều
điều hơn nữa.
Cùng với năng lực thì phẩm chất cũng vô cùng cần thiết trong khi tham gia
hoạt động thực tiễn, ở bản thân em thì phẩm chất rõ nhất trong quá trình làm việc là
trách nhiệm, chăm chỉ. Nhờ có những phẩm chất này mà bản thân em có được sự
tin tưởng từ mọi người bên cạnh đó cơng việc cũng được giải quyết nhanh chóng,
hiệu quả hơn. Khi bản thân có trách nhiệm trong cơng việc đồng thời chăm chỉ hoạt
động, người khác nhìn vào cũng sẽ thấy được tiềm năng ở mình từ đó mở ra nhiều
cơ hội hơn cho tương lai ví dụ như thực tập sinh, xin việc,…

13


KẾT LUẬN

Từ việc tìm hiểu về nguồn gốc, bản chất của ý thức cũng như mối quan hệ
giữa ý thức và vật chất ta đã có thể hiểu rõ hơn về nhân tố chủ quan, vai trò của
những nhân tố đó trong học tập và hoạt động thực tiễn.
Trong học tập từ việc phát huy những nhân tố này trong q trình tiếp thu kiến
thức, sinh viên có thể xây dựng được mục tiêu một cách chi tiết cụ thể, định rõ
hướng đi cho bản thân từ đó đẩy nhanh tiến trình học tập cũng như chất lượng học
tập của sinh viên. Điều này là vô cùng quan trọng cho tương lai mai sau khi bước
chân vào môi trường chuyên ngành của công việc.
Với hoạt động thực tiễn, nhân tố chủ quan cũng đóng vai trị vơ cùng quan
trọng. Nó giúp bản thân tránh tham gia vào những hoạt động khơng phù hợp, xác
định được kế hoạch của mình từ đó đạt được những mục tiêu mong muốn. Đồng
thời việc vận dụng những nhân tố chủ quan này một cách linh hoạt cịn giúp cơng
việc trở nên trơi chảy hơn, mở ra cơ hội để phát huy khả năng bản thân cũng như
mở ra cơ hội cho tương lai sắp tới.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng biên soạn giáo trình mơn Triết học Mác –
Lênin, 2019, Giáo trình Triết học Mác – Lênin.
2. Khoa Triết học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà
Nội, 2020, Bài tập triết học Mác – Lênin.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006, Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
4. Phạm Ngọc Minh, 1999, Về nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan: Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, Viện Triết
học.
5. Dương Thị Liễu, 1996, Tác động của các điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan đối với quá tình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng

XHCN ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Đại học quốc gia Hà Nội.
6. Đỗ Thái Huy, 2018, Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong xây dựng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở đồng bằng sông Hồng hiện nay, Luận án
tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

15



×