HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
*****
LƯU VIẾT LONG
QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HOC.
HÀ NỘI – THÁNG 12/2011
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
*****
QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.
Người thực hiện Giáo viên hướng dẫn:
Lưu viết long Th.S . Nguyễn Thị Thu Hường
Lớp CNXH KH – K30
HÀ NỘI – THÁNG 12/2011
MỞ ĐẦU
1.Lý do tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay toàn Đảng toàn dân ta đang ra sức phát huy sức mạnh toàn dân
tộc đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế đất nước ,xây dựng và bảo vững vệ
vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa .Trong quá trình này Đảng và nhà nước
hết sức chú trọng xây dựng và phát triển văn hóa xây dựng con người coi đó
là nền tảng tinh thần là những yếu tố cơ bản để phát triển xã hội , để phát
triển kinh tế mạnh và bền vững, bên cạnh những thành tựu đã đat được thì
vẫn tồn tại rất nhiều những hạn chế và những vướng mắc trong việc đổi mới
tư duy về môt nền văn hóa mới trong môt xã hội mới hay nói cách khác đây
là nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề văn hóa và phát triển xây dựng con người hiện nay và con người
của thế kỷ XXl con người trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đang là
những vấn đề thời sự . Hiện nay trong xã hội xuất hiện những trào lưu văn
hóa không phù hợp hay nói cách nhấn mạnh đó là hiện tượng suy đồi về văn
hóa vì vậy việc nhìn nhận lai , tăng vốn hiều biết về văn hóa một cách đúng
đắn là một vấn đề cấp thiết vì vậy cần có một cơ sở vững vàng để đi tới mục
tiêu xây dựng một nền văn hóa Viêt Nam tiên tiến đậm đà bản săc dân tộc
coi văn hóa và con người là động lực và mục tiêu của phát triển xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ lớn của toàn Đảng toàn dân ta.
Là một sinh viên chuyên nghành chủ nghĩa xã hội khoa hoc thì đây là việc
rất quan trọng phục vụ cho công việc học tập và nghiên cứu cho bản thân.
Đặc biệt hơn nữa là vần đề này được rất nhiều người quan tâm tới và đặt vấn
đề về nó. Chính vì điều này mà tác giả chọn đề tài: “Quan niệm cơ bản về
nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Nội dung cơ bản của chiến lươc xây dựng nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2. phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
Văn hóa là một phạm trù rất rộng lớn là một hệ thống tòa bộ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, nhằm thỏa mãn các nhu cầu
tiêu dùng vật chất và tinh thần của con người . Vì vậy khi đặt vấn đề về
phạm vi và giới hạn nghiên cứu ,tác giả chỉ hương trọng tâm vào các quan
niệm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa , thực trạng phát trển của nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa, điểm quan trọng nữa tác giả đề cập đến đó là
những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát
triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa . tác giả đi sâu vào phân tích các quan
2
điểm, định nghĩa về văn hóa của các công trình nghiên cứu đi trước và dựa
vào đó làm nền tảng cho viêc nghiên cứu.
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Từ năm 1986 đến nay dưới ánh sáng của tư tưởng mới , đường lối đổi
mới của Đảng ở nước ta vấn đề văn hóa đươc đặc biệt quan tâm đã có những
kiến giải mới về vị trí vai trò ngày càng quan trọng của văn hóa trong đời
sống xã hội và trong sự nghiệp công nghiêp hóa hiện đai hóa đất nước những
thành tựu xây dựng văn hóa và đặc biệt những vấn đề lí luận thưc tiễn đặt ra
trong quá trình phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới như văn hóa với kinh tế ,
kinh tế với văn hóa văn hóa với con người, văn hóa và phát triển, bảo vệ và
phát huy phát triển sâu sắc văn hóa dân tôc trong quá trình hội nhập quốc tế
và nhiều lĩnh vưc cụ thể của văn hóa. Được chú trọng khảo sát đánh giá
trong nhiều công trình nghiên cứu hiên nay. Trước hết phải kể đến các công
trình như :
- GS.TSKH. Huỳnh Khái Vinh, phát triển văn hóa, phát triển con nguời,
Nxb. Văn hóa, Hà Nội,2000
- Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên),Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb .Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001.
- GS. VS. Phạm Minh Hạc – Nguyễn Khoa Điềm, về phát triển văn hóa
và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp, hóa hiện đại hóa. Nxb chính trị
quốc gia 2002
- GS. TS. Đinh Xuân Dũng, phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới.
Nxb thời đại Hà Nội -2010.
Trong các công trình naỳ đề cập đến rất nhiều khía cạnh của văn hóa và
đăc biệt hơn đó là những đường lối và chiền lươc phát triển nền văn hóa
trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và phát triển nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Chính vì thế tác giả sẽ đi sâu vào vào nghiên cưú những quan niệm cơ bản
của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, đường lối chiến lược của đảng trong xây
dựng nền văn hóa mới hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài :
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ quan niệm về nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa và những chủ trương chiến lược xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa. Để thực hiện mục tiêu này tác giả đưa ra một số nhiệm vụ
trọng tâm sau:
3
Thứ nhất, cơ sở lý luận về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Tạo ra môt cơ
sở lý luận vững vàng phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh xã hội cụ thể.
Thứ hai, làm rõ các quan niệm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa,
và những chiến lược nhằm phát triển nền văn hóa của đất nước
Thứ ba, tổng hợp phát triển sáng tạo vào thưc tiễn các quan điểm thưc
hiện mục tiêu
5. Hệ phương pháp nghiên cứu.
Để làm rõ các quan niêm đó tác giả bám sát các công trình nghiên cứu đi
trước. Chính vì vậy tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp khái quát hóa,phương pháp so sánh, đồng thời trong quá trình
nghiên cứu tác giả còn sử dụng nhiều biện pháp cụ thể như, phương pháp
nghiên cứu tài liệu, thu thập tài liệu, phân tích tổng hợp tài liệu…
- Về phương pháp luận: dùng phương pháp chủ nghĩa duy vật biên chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Về phương pháp nghiên cứu chung: dùng các phương pháp như quy nạp
và diễn giải.
- Về các phương pháp cụ thể dã sử dụng trong thu thập và sử lý thông tin:
sử dụng các phương pháp như điều tra, thu thập tài liệu, phân tích tài lieu.
6. Kết cấu của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo,tiểu luận
có kết cấu gồm 3 chương và 8 tiết.
4
Chương 1:Quan niệm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
1.1. khái niệm văn hóa và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
1.1.1. quan niệm cơ bản về văn hóa:
- Định nghĩa về văn hóa:
Thuật ngữ “Văn hóa” xuất hiện rất lâu trong ngôn ngữ nhân loại. Qua
các thời kỳ lịch sử khái niệm văn hóa được bổ sung thêm các nội dung mới
cho đến nay khái niệm văn hóa đươc coi là một trong những khái niệm phức
tạp và khó xác định. Tình hình đó đòi hỏi chúng ta không tiếp cận văn hóa
theo lối duy danh định nghĩa mà phải bằng phương pháp cấu trúc và chức
năng.
Nói tới văn hóa là nói tới con người là nói đến việc phát huy những năng
lực bản chất của con người nhằm hoàn thiện con người hoàn thiện xã hội do
đó khái niệm văn hóa chứa đựng tính chất nhân văn. Cơ sở của mọi hoạt
động văn hóa khát vọng hướng tới cái chân cái thiện cái mỹ có thể coi đó là
ba trụ cột vĩnh hằng của sự phát triển văn hóa nhân loại. Vì vậy chừng nào
cái chân cái thiện cái mỹ bị coi nhẹ hay lãng quyên chừng đó văn hóa sẽ
xuống dốc sự xuất hiện các trường phái suy đồi, lối sống ích kỷ tàn bạo, cổ
vũ chiến tranh xâm lược, việc tuyên truyền chủ nghĩa thưc dụng v.v điều
đó thể hiện sự suy thoái của văn hóa.
Cũng như mọi sinh thể khác trong vũ trụ con người là một bộ phận của
đại tự nhiên, chịu sự quy định của đại tự nhiên. Nhưng khác với mọi sinh vật
khác con người có một “khoảng trời riêng” một thiên nhên thứ hai thiên
nhiên đó do con người tạo ra bằng lao động và tri thức của mình. Thiên
nhiên thứ hai đó là văn hóa. Nếu tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con
người, thì văn hóa là cái nôi thứ hai, ở đó toàn bộ đời sống tinh thần của con
người được hình thành, nuôi dưỡng và phát triển. Con người không thể tồn
tại nếu tách rời đại tự nhiên, cũng như con người không thể thực sự là con
người nếu tách rời môi trường văn hóa.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng nền tảng của lịch sử là hoạt động, lao
động thực tiễn của con người. Qúa trình con người sáng tạo ra lịch sử, cũng
là quá trình con người sáng tạo ra văn hóa. Qua lao động con người cải thiện
tự nhiên đồng thời bản chất con người được hoàn thiện và bộc lộ ra.
Để tìm hiểu cội nguồn của văn hóa phải đặt nó trong quá trình hình
thành lòai người. Toàn bộ ý kiến Ph. Ăngghen về nguồn gốc của loài người
được trình bày trong bài tác dụng của lao động trong quá trình chuyển biến
từ vượn thành người là một phần trong tác phẩm biện chứng của tự nhiên tư
tưởng chỉ đạo trong bài viết của của Ông là “lao động đã sáng tạo ra bản
5
thân con người” nhưng đây không chỉ là lao động chân tay thuần túy mà
chủ yếu là lao động sáng tạo. Ph. Ăngghen so sánh phương thức kiếm sống
của loài người của xã hội loài người, “đàn vượn chỉ biết ăn hết những lương
thực săn có trong khu vưc mà điều kiện địa lý hoặc là sự kháng cự của đàn
vượn bên cạnh đã hạn định cho chúng”, nói cách khác loài vượn không biết
tạo ra thức ăn cho mình mà chỉ ăn những thứ có sẵn trong tự nhiên, Ph.
Ăngghen gọi phương thức kiếm ăn của loài vượn là “kinh tế chiếm đoạt”.
Ông nhận định nhưng tất cả những cái đó chưa phải là lao động theo đúng
nghĩa của nó lao động bắt đầu với việc tạo ra công cụ lao động. Như vậy
chính lao động sáng tạo mới tác dộng vào quá trình chuyển biến tư vượn
thành người và đó cũng là cội nguồn của văn hóa.
Lao động là nguồn gốc của văn hóa, lao động phát triển tư duy và chính tư
duy trở thành hoạt động đặc trưng của con người, đó là hoạt động sáng tạo,
con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa đồng thời môi trường văn hóa cộng
đồng tác động đến văn hóa của từng cá thể, có những môi trường văn hóa
chắp cánh cho sự sáng tạo trái lại có môi trường làm méo mó làm mất giá trị,
“tha hóa”con người.
Văn hóa là một lĩnh vực rất rộng lớn, phong phú và đa dạng nó có mặt và
thấm sâu vào đời sống xã hội, Con người vì thế có nhiều cách định nghĩa.
Cách hiểu và khai thác khác nhau về văn hóa. Trong quá trình đi tìm định
nghĩa và xác định nội dung của văn hóa, đã có những tìm tòi khoa học có giá
trị sâu sắc, tiếp sức nhau đạt tới những nhận thức ngày càng hoàn chỉnh hơn
của con người về một lĩnh vực rất độc đáo do chính con người và chỉ có con
người sán tạo nên đó là văn hóa.
Pufendorf – nhà khoa hoc người đức người đầu tiên sử dụng thuật ngữ
văn hóa đã cho rằng, văn hóa là toàn bộ những gì được tạo ra do hoạt động
xã hội, nghĩa là văn hóa đối lập với trạng thái tự nhiên. Tiếp tục tư tưởng đó,
nhà triết học Đức, Herder(1744- 1803) cho rằng, văn hóa là sự hình thành
thứ hai của con người, nghĩa là lần thứ nhất, con người xuất hiện với tư
cách một thực thể sinh vật tự nhiên, đến lần thứ hai, con người hình thành và
phát triển với tư cách là một thực thể xã hội, tức là một nhân cách văn hóa
Năm 1871, E.B Tylor người góp phần khẳng định ngành văn hóa như một
nghành khoa học, đã đưa ra định nghĩa: văn hóa là một thực thể bao gồm
kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và mọi khả
năng, thói quen mà con người với tư cách là một thành viên xã hội đạt được.
Sau nhiều năm tìm tòi theo các hướng khác nhau. Đến những năm 70 của
thế kỷ XX cách hiểu phổ biến nhất là việc coi văn hóa bao gồm tất cả những
gì làm cho dân tộc này khác dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện
6
đại nhất , đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động . Năm
1982, tại Mêhicô, hội nghị thế giới về chính sách văn hóa đã cho rằng: ”
Theo nghĩa rộng, ngày nay văn hóa có thể được coi là toàn bộ các đặc tính
đặc biệt về tâm hồn, vật chất, trí tuệ và tình cảm đặc trưng cho một xã hội
hay một nhóm xã hội. Nó không chỉ bao gồm nghệ thuật và văn học, mà còn
cả lối sống, các quyền cơ bản của nhân loại, các hệ thống giá trị, truyền
thống và tín ngưỡng”.
Như vậy, vừa theo nghĩa rộng , vừa bản chất của nó, văn hóa là toàn bộ
hoạt động tinh thần, sáng tạo, tác động vào tự nhiên xã hội và con người
nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần ngày càng cao hơn để vươn tới
sự hoàn thiện theo khát vọng chân, thiên, mỹ và góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ, phát triển không ngừng của đời sống xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng: “vỉ lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa”.
Phạm vi của văn hóa hết sức rộng lớn có mặt trong toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội và đời sống con người. Nhưng quan trọng hơn cả nó là
những giá trị do hoạt động tinh thần , sáng tạo của con người tạo ra biểu hiện
trình độ hiểu biết năng lực phẩm giá của cả cộng đồng và của cá thể là thước
đo trình độ vươn lên hoàn thiện của con người. theo hướng này đồng chí
Phạm Văn Đồng nhà văn hóa lớn của đất nước ta ở thế kỷ XX, cho rằng: nói
tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm
tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người
trong một quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử…
cốt lõi của sức sống dân tộc là văn hóa với nghĩa bao quát và đẹp nhất của
nó bao gồm cả hệ thống giá trị : tư tưởng tình cảm, đạo đức với phẩm chất,
trí tuệ với tài năng, sự nhậy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài,ý thức
bảo vệ tài sản và bản lĩnh các cộng đồng dân tộc, sưc đề kháng và sức chiến
đấu để bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh.
Còn định nghĩa mới đây nhât và đươc coi la hoàn chỉnh nhất đó là định
nghĩa vê văn hóa của Tiến sĩ Phạm Ngọc Trung . Ông định nghĩa như sau:
“Văn hóa là một tổng thể hệ thống những giá trị những chuẩn mực những
thói quen, những hoạt động thực tiễn, có ý thức. Mang tính xã hội, mang
tính sáng tạo, tính nhân văn của một cộng đồng người nhất định trong lịch sử
nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống, thể hiện sự tiến bộ và bản sắc của
cộng đồng đó”.
7
Nhưng dù xét dưới góc độ nào, suy cho cùng văn hóa là một tổng thể các
giá trị văn hóa vật chất và một tổng thể các giá trị văn hóa tinh thần. Việc
phân loại đó tùy thuộc vào tiêu chí cơ bản mục đích của việc sáng tạo ra các
giá tị văn hóa ấy là nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng nào ( vật chất hay tinh
thần) của con người. Tuy nhiên sự phân biệt này cũng hoàn toàn có tính chất
tương đối bởi các hoạt đông tiêu dùng dể thỏa mãn nhu cầu vật chất của con
người tự nó đã mang tính chất tinh thần, trong khi các hoạt động tiêu dùng
thỏa mãn các nhu cầu tinh thần cũng được xem xét không tách rời và chịu sự
chi phối tác động của các nhu cầu tiêu dùng có tính vật chất, với ý nghĩa ấy
chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu văn hóa xã hội chủ nghĩa chủ yếu với
tính cách là các giá trị văn hóa tinh thần.
1.1.2 Quan niệm cơ bản về nền văn hóa:
- Định nghĩa về văn hóa:
Nếu văn hóa là những giá trị được sáng tạo bởi con người đáp ứng nhu
cầu về tiêu dùng về vật chất, và tinh thần của con người thì nền văn hóa lại
là một tập hợp các thiết chế xã hội và một tập hợp cơ chế, phương tiện cách
thức được con người sử dụng để sáng tạo ra, để hưởng thụ các giá trị văn
hóa.
Xét về tổng thể một nền văn hóa bao giờ cũng được hình thành trên cơ sở
kinh tế và chịu sự quyết định của kinh tế, sự khác nhau giữa lý luận Mác xít
với lý luận tư sản cũng là ở chỗ đó.
Với ý nghĩa ấy có thể khẳng định mỗi thời đại khác nhau con người sáng
tạo hưởng thụ các giá trị văn hóa theo cách thức phương tiện cơ chế khác
nhau. Văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang tính giai cấp,
trong khi nền văn hóa không thể không mang tính nhân loại trong quan hệ
gắn chặt với tính chất dân tộc, tính kế thừa, theo LêNin, “ Không thể chỉ
nhìn thấy tính giai cấp mà bỏ qua tính nhân loại trong văn hóa”.
Mối quan hệ giữa tính giai cấp, tính dân tộc và tính nhân loại trong văn
hóa đang nổi lên như một vấn đề lý luận lớn trong lĩnh vưc văn hóa ở thời
đại chúng ta. Những tính chất này của nền văn hóa đan xen vào nhau tạo nên
một phức thể các tính chất đa dạng của nền văn hóa.
- tính chất nền văn hóa:
Văn hóa mang tính nhân loại phổ biến, văn hóa là của con người phục vụ
lợi ích và nội dung nhân đạo giá trị nhân văn và dân chủ. Do đó việc giao
lưu văn hóa giữa các dân tộc trở thành một quy luật trong sự phát triển văn
hóa của mỗi dân tộc.
8
Tính giai cấp của các nền văn hóa, V.L. Lê nin đã nêu nguyên lý về hai
dòng văn hóa tồn tại trong lòng xã hội tư bản văn: hóa tư sản của giai cấp tư
sản thống trị và những yếu tố văn hóa dân chủ và xã hội chủ nghĩa của giai
cấp công nhân và quần chúng lao động bị áp bức. Tính giai cấp của văn hóa
có hai mức độ: tính giai cấp tự phát và tính giai câp tự giác (tức tính đảng).
tính giai cấp của văn hóa có thể bao hàm những yếu tố tiến bộ lẫn những yếu
tố lạc hậu.
Văn hóa mang tính chất dân tộc: là một thuộc tính đặc trưng của văn hóa
phản ánh mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc, thể hiện bản sắc của mỗi dân
tộc bao hàm trong đó những giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại đã được dân
tộc hóa.
- Văn hóa mang tính kế thừa: tính kế thừa là sự biểu hiện cụ thể của quy
luật phủ định của phủ định trong văn hóa. Không kế thừa không có sự phát
triển văn hóa. Tính kế thừa của nền văn hóa của mỗi dân tôc bao gồm kế
thừa các giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời cũng bao hàm kế thừa đối
với các giá trị văn hóa của dân tôc khác trên thế giới thông qua giao lưu hội
nhập văn hóa.
1.2 Quan niệm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
1.2.1 Định nghĩa về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phương thức, cơ chế, các
tổ chức và thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo, hưởng thụ các sản
phẩm văn hóa nhằm đáp úng ngày càng tốt nhu cầu tinh thần của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội, trên cơ sơ hệ tư tưởng Mác –
Lênin, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong nền văn hóa xã hội chủ nghĩa nhân dân lao động là chủ thể của quá
trình sáng tạo và hưởng thụ mọi giá trị văn hóa.
Nói cách khác nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một nền văn hóa kiểu mới
là bộ phận không thể tách rời của chế độ xã hội chủ nghĩa do quần chúng
sáng tạo ra dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa hiên nay là sự phát triển tự nhiên hợp quy
luật khi phương thức sản xuất tư bản đã lỗi thời và phương thức sản xuất
mới xã hội chủ nghĩa đã bắt đầu xuất hiện như vậy xét vào tổng thể nền văn
hóa xã hội bao giờ cũng được hình thành trên cơ sở kinh tế chịu sự quyết
định của cơ sở kinh tế.
9
1.2.2 Đặc điểm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Một là, văn hóa xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng
tư tưởng. Đảng cộng sản là người lãnh đạo sự nghiệp văn hóa. Sự nghiệp
văn hóa là một bộ phận hữu cơ của công tác tổ chức có kế hoạch của đảng
cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hai là, Văn hóa xã hội mang tính giai cấp và dân tộc. nó là một lĩnh vực
trong sự nghiệp chung của giai cấp công nhân và cả dân tộc. Phát triển văn
hóa phải gắn liền và phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển
con người vì lợi ích của nhân dân lao động. Nó phản ánh, bảo vệ và thống
nhất biện chứng với nền kinh tế và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ba là, Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa của dân, do dân, vì
dân. Trong chủ nghĩa xã hội nhân dân lao động không chỉ lả người chủ tập
thể của mọi giá trị văn hóa, mà còn là người chủ chân chính sáng tạo ra mọi
giá trị tinh thần, những giá trị đó nhằm mục đích hoàn thiên nhân cách con
người, thúc đẩy họ vươn tới chân- thiện- mỹ.
Bốn là, Trong sự nghiệp văn hóa phải đảm bảo phạm vi hết sức rộng lớn
cho sáng tạo cá nhân, cho tư tưởng và sức tưởng tượng, cho hình thưc và nội
dung phong phú và đa dạng…Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại các
quan điểm lạc hậu phá hoại hệ tư tưởng giai cấp công nhân và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội .Sự hình thành một kiểu nhân cách xã hội chủ nghĩa
(có thể lực tốt, tư tưởng tình cảm lành mạnh, đạo đức trong sáng, trí tuệ cao
và sáng tạo) là mục tiêu quan trọng nhất của văn hóa, cũng là muc tiêu quan
trọng nhấtcủa sự phát triển.
1.2.3 Chức năng của nền văn hóa:
- Chức năng nhận thức phản ánh hiện thực một cách đa dạng. Văn hóa
trang bị cho con người hiểu biết về tự nhiên xã hội và chính mình. Nói tới
chức năng này không thể quyên giáo dục, thực ra chức năng nhận thức là
chức năng đầu tiên của bất cứ hoạt động văn hóa nào ví dụ như một tác
phẩm nghệ thuật trước khi làm rung cảm trái tim người đọc, người xem thì
tác phẩm đó phải được mọi người hiểu, phải mang tới cho họ những nhận
thức mới về cuộc sống, về con người v.v
- Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa có chức năng giáo dục tư tưởng tình cảm,
định hướng giá trị, xác định và điều tiết các quan hệ, chuẩn mực ứng sử giữa
con người với nhau, do đó góp phần hình thành con người phát triển toàn
diện.
- Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa có chức năng giao tiếp, là phương tiện
giao tiếp giữa người với người, các thế hệ, các quốc gia dân tộc với nhau.
Văn hóa đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ, hoạt động sáng tạo.
10
- Chức năng dự báo và tiếp nối lịch sử. Văn hóa kế thừa truyền thống lịch
sử dân tộc, nhân loại. Văn hóa phát hiện vấn đề và nêu ra những giải pháp
cho việc giải quyết vấn đề.
1.2.4 Nội dung nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
+ Nội dung nhân đạo của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi việc giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người và xã hội một cách toàn diện và triệt để là mục tiêu
cao cả của mình. Văn hóa xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mac-Lênin làm
nền tảng tư tưởng, kế thừa, phát huy truyền thống nhân đạo của dân tộc và
nhân loại, góp phần phát triển con người toàn diện và phục vụ lợi ích căn
bản của nhân đân lao động. Văn hóa xã hội chủ nghĩa nâng cao năng lực cho
mọi người, xây dựng lối sống đầy lòng nhân ái, vị tha, tình nghĩa, văn minh
vì con người, vì giống nòi, hướng tới cái chân, thiện, mĩ.
+ Nội dung dân chủ của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Trong chủ nghĩa xã hội nhân dân lao động là người làm chủ chẳng
những với các tư liệu sản xuất vật chất mà còn đối với các tư liệu, các cơ sở
trong văn hóa xã hội chủ nghĩa, vừa là điều kiện để nhân dân lao động trở
thành người chủ của quá trình sáng tạo, bảo vệ, phân phối và tiêu dùng các
sản phẩm văn hóa.
+ Nội dung tiên tiến của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa có một hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại
là chủ nghĩa Mác-Lênin, nó ra đời trên cơ sở thống nhất và biện chứng với
nền kinh tế tiên tiến xã hội chủ nghĩa phù hợp với quy luật lịch sử, với lợi
ích cơ bản của con người.
Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước, tiến bộ, phản ánh sâu sắc
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là trình độ dân trí, khoa học kỹ
thuật tiên tiến , tư tưởng đạo đức, lối sống , cao đẹp, hoạt động sáng tạo
của con người kết hợp hài hòa truyền thống với hiện đại, cái bản sắc với cái
nhân loại…
1.3 Đặc trưng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
1.3.1 Văn hoá xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, yếu tố điều tiết sự phát triển.
Là mục tiêu của sự phát triển, văn hóa thể hiện trình độ vun trồng ngày
càng đầy đủ, toàn diện cho con người cả về thể lực, trí lực và nhân cách,
11
hướng tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp ngày càng cao, làm cho mỗi cá nhân và
cộng đồng ngày một tiến bộ văn minh. Văn hóa nâng cao chất lượng sống
của con người kết hợp hài hòa giữa điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần,
giữa mức sống cao và cách sống đẹp, vừa an toàn vừa bền vững.
Là hệ điều tiết của sự phát triển, văn hóa phát huy mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của các nhân tố khách quan và chủ quan, các điều kiện bên
trong và bên ngoài. Văn hóa đóng vai trò điều tiết tinh thần cho sự phát triển
nền kinh tế. Do đó nó đảm bảo cho phát triển kinh tế dược hài hòa cân đối
bền vững. Văn hóa làm cho nhân dân các dân tộc hiểu biết và gần gũi nhau
hơn, góp phần mở rộng giao lưu, hợp tác nhiều mặt trên cơ sở bình đẳng và
cùng có lợi. văn hóa góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cổ vũ xây dựng
một cuộc sống hài hòa với thiên nhiên.
1.3.2 Văn hóa xã hội chủ nghĩa là động lực cho sự phát triển.
Bất kỳ chiến lược kinh tế- xã hội nào cũng xác định vai trò động lực của
con người. Sự phát triển kinhn tế do sự phát triển của những người lao động
quyết định. Mà phát triển của con người lại là kết quả của phát triển văn hóa,
trước hết là của sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Văn hóa xã hội chủ nghĩa là động lực vì nó giải phóng và nhân lên mọi
tiềm năng sáng tạo của con người trong mọi lĩnh vực. Văn hóa định hướng
và làm nền cho sự lựa chọn và xác định đúng mô hình phát triển kinh tế - xã
hội, khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên cho sự phát triển, có khả năng
tiếp thu và cải biến các yếu tố bên ngoài thành yếu tố nội sinh… Hàm lượng
trí tuệ, hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực đời sống càng nhiều bao nhiêu,
thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng trở nên hiện thực và bền vững
bấy nhiêu.
Chương 2 Những vấn đề xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chỉ rõ: “Tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan Mác – lênin
và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần
xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả
các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng
12
một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người,
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày cang cao. Chống tư
tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội” và được cụ thể trong chiến lược kinh tế - xã hội “ Nâng cao
đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân, xây dựng nền văn hóa mới, lối
sống mới, con người mới, bắt đầu từ mỗi gia đình”.
- trước tiên trên tinh thần của cương lĩnh để tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
làm được như vậy là cả một vấn đề nếu không muốn nói là cả một chặng
đường dài. Nhưng khó không có nghĩa là không thể thực hiện. Trứơc tiên
theo tôi cần phải: Tổ chức bồi dưỡng tuyên truyển chủ nghĩa Mác – Lênin
tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu vào quần chúng nhân dân làm cho nó trở
thành một hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội. việc trước tiên phải làm là bồi
dưỡng hệ tư tưởng cho cán bộ đảng viên những người lãnh đạo. Viêc thứ
hai là đưa vào viêc giảng dạy trong các trường đại học cao đẳng để trang bị
được hệ tư tưởng vững vàng cho lớp thanh niên trẻ trong xã hội, Thứ ba
thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cho quần chúng nhân dân hiểu rõ
hơn ý thức hệ của mình đó là những việc cần thiết cần làm để đưa thế giới
quan chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nền tảng tinh
thần của xã hội.
- Cần kế thừa và phát huy những truyên thống văn hóa của tất cả các
dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, để làm được
điều này chùng ta cần hiểu kề thừa những gì và phát huy những gì? Thứ nhất
nói đến kế thừa. Sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải biết tiếp thu, kế thừa tất nhiên có chon lọc tất cả những gì văn hóa
nhân loại đạt được, chứng minh bản than chủ nghĩa Mác đã nói lên điều đó,
Lênin nói “chủ nghĩa Mác sở dĩ giành được ý nghĩa lịch sử trên toàn thế giới
về mặt hệ tư tưởng của giai cấp vô sản cách mạng, là vì chủ nghĩa Mác
không những đã không vứt bỏ những thành tựu hết sức quý báu của thời đại
tư sản, mà trái lại, còn tiếp thu và cải tạo tất cả những gì là quý báu trong
hơn 2000 năm phát triển của tư tưởng văn hóa nhân loại…” nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa cần phat huy hơn nữa quan điểm trên làm cho nó thực sự đi
vào cuộc sống, phat huy những cái tôt đẹp, kế thừa những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc những nét văn hóa lâu đời của dân tôc, đồng thời tiếp thu
13
những tinh hoa văn hóa nhân loại làm phong phú cho nền văn hóa dân tộc
mình đó là điều cần thiết trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa.
- Xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá
con người với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
Xây dựng một xã hội dân chủ là tăng cường quyền làm chủ của nhân dân
bằng những cách mọi công việc đều phải phổ biến rộng rãi cho nhân dân để
dân biết, dân bàn, và dân kiểm tra phát huy quyền làm chủ tuyêt đối của
nhân dân theo cơ chế, đảng lãnh đạo nhà nước quản lí nhân dân làm chủ
nhân dân thể hiên quyền làm chủ của mình thong qua bầu cử bầu ra đại diên
tiếng nói của mình. Còn vì lợi ích chân chính và phẩm giá của con người với
trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao có nghĩa là: Tất
cả mục đích xây dựng của xã hội đều vì con người về lợi ích chân chính như
được giáo dục được phát triển toàn diện về mọi mặt của đời sống xã hội
được chăm sóc…Phát triển xã hội đi kèm với nó là lợi ích của những thành
viên trong xã hội ấy đươc đề cao phát triển và được đặt đúng vị trí trong xã
hội ấy vá còn phải đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ ngày càng cao của mỗi thành
viên trong xã hội ấy.
Chọn lọc, giữ gìn và nâng cao tinh hoa văn hoá của cộng đồng các dân tộc
việt nam và của từng dân tộc, bảo tồn và phát triển ngôn ngữ và chữ viết của
các dân tộc, tiếp thu những giá trị văn hóa khoa học của nhân loại. Dùng
nhiều hình thức sinh động giáo dục lý tưởng, trau dồi, bồi dưỡng tình cảm,
tâm hồn và thẩm mỹ, nâng cao trình độ hiểu biết và hưởng thụ văn hóa, nghệ
thuật của nhân dân, ngăn chặn các văn hóa phẩm và nghệ thuật gây độc hại.
Hình thành nếp sống và tâm lý xã hội có sức đề kháng chống những lề thói,
tư tưởng lạc hậu, lối sống thấp hèn, suy đồi đạo đức. Bảo vệ nhân phẩm của
phụ nữ.
Khuyến khích tự do sáng tạo các giá trị văn hóa, vun đắp các tài năng. Giữ
gìn và nâng cao các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống, bảo vệ và
tân tạo các di tích văn hóa, lịch sử nhà nước đầu tư thích đáng và có cơ chế
quản lý thích hợp với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Tăng cường và hiện đại hóa công tác thong tin đại chúng, nâng cao chất
lượng, nội dung phù hợp với các loại đối tượng, các dân tộc và mở rộng tới
các vùng xa xôi hẻo lánh…
Phát triển các hình thức hoạt động văn hóa của cả nhà nước, tập thể và tư
nhân. Khắc phục tình trạng hành chính hóa các đơn vị hoạt động văn hóa,
nghệ thuật và xu hướng thương mại hóa đơn thuần trong lĩnh vực này.
14
Chương 3 Nội dung cơ bản trong chiến lược xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay:
Suy cho cùng, hai vấn đề quan trọng nhất của một quốc gia là kinh tế và
văn hóa. Không ai có thể phủ nhận chỗ đứng của văn hóa trong đời sống con
người, song nhận thức sâu sắc và toàn diện về vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia thì phải đến cuối thập niên 70 của thế
kỷ XX trở lại đây, tư duy nhân loại mới đạt tới tầm đó. Khẳn định “văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội” thể hiên tầm nhận thức mới của Đảng Cộng Sản
Việt Nam về văn hóa. Điều này làm tiền đề cho những chiến lược xây dựng
nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiên nay. Bao gồm những nội
dung sau.
3.1 Về giáo dục đào tạo – y tế:
Giáo dục: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục. Thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tư duy khoa
học và sáng tạo, năng lực tự nhiên nghiên cứu của học sinh và sinh viên, đề
cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Đẩy mạnh phong
trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính quy và không chính
quy, thực hiên “giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học
tập” thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”. Chăm lo phát triển
giáo dục mầm non. Củng cố thành tựu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học. Đẩy mạnh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng cường ngân
sách nhà nước cho giáo dục, đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế. hiện
đại hóa một số trường dạy nghề tăng nhanh tỉ lệ lao động được đào tạo trong
toàn bộ lao động xã hội. Khuyến khích phát triển các trường, lớp dạy nghề
dân lập và tư thục. Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học, làm chuyển
biến rõ nét về chất lượng và hệu quả đào tạo, từng bước xúc tiến việc nối
mạng thông tin quốc tế ở trường học. Thực hiện cong bằng xã hội trong giáo
dục, tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội học tập. Tăng ngân sách nhà
nước cho việc cử người đi đào tạo ở các nước có nền khoa học và công nghệ
tiên tiến. Khuyến khích việc du học tự túc. Tronh những năm trước mắt giải
quyết điểm những vấn đề bức xúc, sửa đổi chương trình đào tạo, cải tiến chế
độ thi cử, khắc phục khuynh hướng “thương mại hóa” giáo dục, quản lý chặt
chẽ việc cấp văn bằng cong nhân học hàm, học vị, chấn chỉnh công tác quản
lý hệ thống các trường học cả công lập và ngoài công lập.
15
Y tế: Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người vả của toàn xã hội, là nhân
tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. vì vậy chúng ta
phấn đấu để mọi người được chăm sóc sức khỏe, không ngừng nâng cao
chất lượng của cuộc sống của mỗi cá nhân và gia đình. Bản chất nhân đạo và
định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi “ Nâng cao
tính cộng đồng và hiệu quả trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe và bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Thực hiện công bằng, về cơ bản là
bảo đảm cho mọi người đều được chăm sóc sức khỏe và từng bước được
nâng cao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Nhà nước có chính sách
khám chữa bệnh miễn phí và giảm phí đối với người có công với nước,
người nghèo, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đồng bào
các dân tộc thiểu số. Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân là trách nhệm
của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp
ủy đảng, chính quyền của các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong
đó nghành y tế giữ vai trò nòng cốt. Thực hiện phương châm “ nhà nước và
nhân dân cùng làm” đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe( nhà
nước, tư nhân, tập thể), trong đó y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tận dụng
mọi tiềm năng sẵn có trong nước và mở rộng hợp tác quốc tế cho sự nghiệp
y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3.2 Về khoa học công nghệ:
Phát triển khoa học xã hội nhân văn hướng vào việc giải đáp các vấn đề lý
luận và thực tiễn, dự báo các xu thế phát triển, cung cấp luận cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã
hội, xây dựng con người. Khoa học tự nhiên hướng vào việc giải quyết các
vấn đề thực tiễn, xây dựng cơ sở khoa học của sự phát triển các lĩnh vực
công nghệ trọng điểm, Và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường, dự báo phòng chống thiên tai. Khoa học công nghệ hướng
vào việc nâng cao năng xuất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường xây dựng năng lực công nghệ quốc
gia. Tạo thị trường cho khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm
khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học và công nghệ với sản xuất,
kinh doanh, quản lý dịch vụ. Coi trọng việc nghiên cứu cơ bản trong các
nghành khoa học. Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác
cho khoa học và công nghệ. Hoàn thành xây dựng khu công nghệ cao và hệ
thống phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Sắp xếp lại và đổi mới hệ
thống nghiên cứu khoa học, phối hợp chặt chẽ việc nghiên cứu khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học xã hội và nhân văn, đẩy mạnh
16
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt
chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, đãi ngộ đặc biệt đói vơi nhà khoa học có
công trình nghiên cứu xuất sắc.
3.3. Về xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức thể chất, năng lực sáng
tạo, có ý thức cộng đồng , lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối
sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Tạo
điều kiện để nhân dân ngày càng nâng cao trình độ thẩm mỹ và thưởng thức
nghệ thuật, trở thành những chủ thể sán tạo văn hóa, đồng thời là người
hưởng thụ ngày càng nhiều các thành quả văn hóa. Nâng cao chất lượng hệ
thống bảo tàng, đẩy mạnh xây dựng thư viện, nhà văn hóa, nhà thông tin,
câu lạc bộ sức khỏe, sân bãi thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí…Bảo tồn
và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn
ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục của các dân tộc, tôn tạo các di tích lịch
sử văn hóa, tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa
của nhân loại. Bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn hóa, văn học –
nghệ thuật, tao điều kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả của lao động nghệ
thuật. Văn nghệ sĩ nêu cao trách nhiệm trước nhân dân trước tổ quốc và chủ
nghĩa xã hội, phấn đấu có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và giá trị nghệ
thuật cao, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, có tác dụng giáo
dục, xây dựng con người. Chăm sóc đời sống văn nghệ sĩ, đãi ngộ thỏa đáng
đối với những văn nghệ sĩ tài năng.
3.4. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa:
Con người là sản phẩm của xã hội nhưng chính hoạt động của con người
đã sáng tạo nên xã hội. Nói khác đi, con người là sản phẩm của bản thân nó
trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội và chỉ trong hoạt động ấy con
người mới trở nên chính mình. Như vậy sự hình thành và phát triển con
người gắn liền với sự hình thành và phát triển xã hội trong mọi thời đại. con
người là trung tâm của đời sống xã hội, luôn đặt ra trong lịch sử nhân loại
nhưng chỉ đến chủ nghĩa xã hội mới thực sự được quan tâm đầy đủ và tạo
điều kiện cơ bản để thực hiện trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam xác định: xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội con người được giải phóng,
nhân dân lao động làm chủ đất nước, có nền kinh tế phát triển cao và nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mọi người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân, công bằng xã hội
và dân chủ bảo đảm. 17
Như vậy Đảng ta đã xác định con người là trung tâm của mọi sự nghiệp
xây dựng xã hội mới, là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, xét đến cùng sự phát
triển đời sống nhân loại là hướng tới sự phát triển con người, mang lại hạnh
phúc cho con người.
Xây dựng con người là mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước nên nó phải là kết quả tổng hợp của tất cả những hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa của chúng ta. Song đây, chúng ta chỉ bàn
đến những nhiệm vụ cơ bản trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa tác động đến sự
hình thành con người đó là: Xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống là hệ tư
tưởng cốt lõi của văn hóa là định hướng cơ bản cho đời sống tinh thần xã
hội. Theo quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam, đó là tư tưởng. Độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiếu tất cả vì con người, vì hạnh
phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người.
3.5 Vai trò lãnh đạo của Đảng trong cách mạng tư tưởng văn hoá:
Văn hóa chính trị có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao phẩm
chất và năng lực của đội ngũ cán bộ chính trị. Trong đời sống chính trị hiện
đại, đặc biệt là chủ nghĩa xã hội văn hóa chính trị vừa là mục tiêu vừa là
động lực đồng thời là phương thức của quyền lực chính trị. Nhận thức đúng
đắn và thực hành sáng tạo văn hóa chính trị là một trong những điều kiện vô
cùng cần thiết trong việc hoàn thiện, nâng cao phẩm chất và năng lực của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị. Mục tiêu của sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay là: Xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh. Muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu đó phải
thường xuyên nâng cao trình độ văn hóa nói chung và văn hóa chính trị nói
riêng cho nhân dân và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành ở
nước ta. Công tác cán bộ là một trong những vấn đề sống còn của đảng, vì
vậy nâng cao phẩm chất và năng lực của người cán bộ lãnh đạo chính trị để
hoàn thành thắng lợi những nhiệm vụ chính trị của đảng là vấn đề quyết định
sinh mệnh chính trị của Đảng. Trong những năm gần đây trước sự biến động
dữ dội của đời sống kinh tế xã hội trong nước và trên thế giới, văn hóa Việt
Nam lại đứng trước những thách thức lớn. Mặt trái của kinh tế thị trường
cùng với mặt trái của xu thế toàn cầu hóa tác động dữ dội và trực tiếp tới văn
hóa dân tộc. Chính thời điểm đó đảng lại giương cao ngọn cờ văn hóa trong
đời sống xã hội. Trước tình hình đó, việc tập trung xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xừng đáng là nền tảng tinh thần
của xã hội sẽ có ý nghĩa sống còn không chỉ cho trước mắt mà cho tương lai
của cả dân tộc.
18
Đứng trước tình hình này đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI như một
luồng gió mới làm tăng sinh khí cho văn hóa, văn nghệ của nước ta, với
phương châm nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật. Đại hội VI
khẳng định, trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa mới, cần đặc biệt chú ý
xây dựng quan hệ xã hội và lối sống lành mạnh, khắc phục hiện tượng tiêu
cực. Tư tưởng đó không chỉ giải đáp băn khoăn trong suy nghĩ của những
người làm công tác văn hóa, văn nghệ, mà tạo nên động lực giúp họ hoàn
thành sứ mệnh cao cả của mình.
Chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng vai trò lớn lao của
Đảng cộng sản trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trên lĩnh
vực tư tưởng văn hóa nói riêng, đó là sự hoạt động không mêt mỏi để phấn
đấu cho một mục tiêu chung, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân
chủ văn minh. Khẳng định vai trò làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực
của cuộc sống xã hội.
Tóm lại, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là
một sự nghiệp khó khăn, lâu dài, phải có sự lãnh đạo của đảng cộng sản, sự
quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự tham gia tích cực của nhân dân.
4. Giải pháp.
Trước hết cần nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể
và toàn thể quần chúng nhân dân về vị trí vai trò tầm quan trọng của sự
nghiệp văn hóa làm nền tảng phát triển kinh tế xã hội, đồng hành với việc
đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Ủy ban nhân dân huyện, phòng văn hóa thông tin căn cứ vào nghị quyết
của Đảng bộ huyện về xây dựng các phong trào văn hóa truyền thống, tổ
chức các lễ hội theo mùa, theo định kỳ phù hợp với tập quán sản xuất nhân
dân làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng phong phú, tin vào
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước. Tăng cường công tác
kiểm tra các hoạt động lễ hội của nhân dân nhằm mục đích ngăn chặn và
phát hiện kịp thời các hoạt động lợi dụng văn hóa hành nghề mê tín dị đoan,
lôi kéo nhân dân, làm sống các phong tục cổ hủ lạc hậu không đứng và định
hướng của Đảng.
Hàng năm tổng kết thực tiễn nắm bắt các diễn biến trong các hoạt động văn
hóa, kể cả hoạt động truyền thống của các dân tộc thiểu số. Trên cơ sở đó
đưa ra các nhiệm vụ cụ thể đó là thường xuyên kiểm tra các dịch vụ hoạt
động văn hóa, vận động mọi người hăng xay xây dựng cuộc sống mới.
Tuyển chon các cá nhân điển hìnhg để đào tạo phát triển thành lực lượng
nòng cốt duy trì các hoạt động văn hóa.
Mặt trận tổ quốc là hạt nhân nòng cốt đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo,
19
thông qua mở rộng các cuộc vận động xây dựng dờid sống mới ở khu dân
cư, xây dựng gia đình văn hóa. Vận động nhân dân phát triển kinh tế xóa đói
giảm nghèo, phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, tương thân tương
ái chăm lo người có công với cách mạng.
Đoàn thanh niên phải tổ chức học tập chính trị để giáo dục truyền thống
của dân tộc Việt Nam, hiểu biết về các đường lối chính sách cuả Đảng, pháp
luật nhà nước, học tập lí luận Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh tăng cường hoạt động theo
từng lĩnh vực để các hội viên có môi trường sinh hoạt phong phú, xây dựng
phong trào giúp nhau phát triển kinh tế hộ gia đình. Phổ biến các kiến thức
về khoa học kỹ thuật, giúp nhau vốn kinh nghiệm sản xuất nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần.
Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng các câu lạc bộ cho các hoạt động vui
chơi giải trí theo từng lứa tuổi. Nâng cấp hệ thống thư viện từ huyện đến xã.
Ngoài ra tiến hành xây dựng các xã văn hóa điển hình để làm mô hình phát
triển rộng khắp toàn huyện, đồng thời đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể để làm
căn cứ xây dựng. Phải phát động phong trào thi đua trong nhân dân để họ
tham gia thực hiện và cam kết thi đua, xây dựng gia đình văn hóa, phải phát
huy vai trò làm chủ của nhân dân về các hoạt động văn hóa, xây dựng môi
trường văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa là động lực để phát triển kinh tế
xã hội .
20
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới toàn diện Việt Nam đã từng bước tham gia vững
chắc vào tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế. Sau hơn hai mươi năm đổi mới.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội mà vẫn bảo
đảm sự ổn định chính trị giữ vững và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc. nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
chỉ rõ “ tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn chặt chẽ và đồng bộ hơn phát
triển kinh tế xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo
vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hội nhập kinh tế Quốc tế”.
Thông qua đề tài nghiên cứu trên, tác giả hy vọng chúng ta hiểu thêm một
cách đầy đủ hơn về vấn đề văn hóa xã hội chủ nghĩa và con đường phát triển
văn hóa theo con đường chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Từ việc nhận thức đó
chúng ta sẽ có giải pháp đối với thực tiễn đất nước. Chủ nghĩa Mác – Lênin
là nền tảng tư tưởng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Nên hơn bao giờ hết
chúng ta phải tích cực hơn nữa trong việc học tập, nghiên cứu lý luận chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ sự tiến bộ, cách mạng
khoa học trong lý luận của các bậc tiền bối. Học tập vận dụng sáng tạo trong
hoàn cảnh thực tiễn bởi hơn bao giơ hết tình hình thế giới đang thay đổi từng
ngày, từng giờ.
Tổ quốc Việt Nam có giàu đẹp hay không còn tùy thuộc vào nhận thức
được vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa. Từ đó
thực hiện tốt công tác này là một động lực to lớn thúc đẩy phát triển nhanh
nền kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thắng lợi trên
bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chúng ta càng vững
tin hơn dưới sự lãnh đạo của đảng, quản lý nhà nước và sự quyết tâm chung
sức chung lòng của toàn thể nhân dân nhất định chúng ta sẽ vượt qua mọi
khó khăn, đưa sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa của đất nước đi đến
những thắng lợi cuối cùng.
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, J.Stalin, Về xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa, nhà xuất bản, Sự thật, Hà Nội, 1976.
2. C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, nhà xuất bản, chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995.
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về văn hóa (nhà xuất bản chính trị
quốc gia 2008).
4. GS.TSKH. Huỳnh Khái Vinh [1997]: Những vấn đề thời sự văn hóa, nhà
xuất bản. Văn hóa ,Hà Nội.
5. GS.TSKH. Huỳnh Khái Vinh [2000]: Phát triển văn hóa , phát triển con
người, nhà xuất bản, Văn hóa, Hà Nội.
6. GS. TS. Đinh Xuân Dũng [2010]: phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi
mới, nhà xuất bản thời đại,
7. Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên) [2001], Xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhà xuất bản, chính trị quốc
gia, Hà Nội.
8. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (khoa chủ nghĩa xã hội khoa học –
học viện báo chí và tuyên truyền).
9. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1991.
10. Giáo trình văn hóa xã hội chủ nghĩa, nhà xuất bản tư tưởng – văn hóa,
Hà Nội, 1991.
22
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………… …………… 2
1 – Lý do và tính cấp thiết của đề tài……………………………………
2
2 – Phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài………… ………………… 2
3 – Tình hình nghiên cứu có lien quan………… ……………………….3
4 – Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu……………… ……………………. 3
5 – Hệ phương pháp nghiên cứu của đề tài……………… ……………. 4
6 – Kết cấu của tiểu luận……………………………………… ………. 4
Chương 1: Quan niệm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa………. 5
1.1 – khái niệm văn hóa và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa……… ….… 5
1.1.1 - Quan niệm cơ bản về văn hóa………………… …………… 5
1.1.2 - Quan niệm cơ bản về nền văn hóa…………… ……………… 8
1.2 – Quan niệm cơ bản về nền văn hóa xã hội chủ nghĩa……… …… 9
1.2.1 - Định nghĩa nền văn hóa xã hội chủ nghĩa……… …………… 9
1.2.2 - Đặc điểm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa………… ………… 10
1.2.3 - Chức năng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa……… ………. 10
1.2.4 - Nội dung nền văn hóa xã hội chủ nghĩa………… ………… 11
1.3 – Đặc trưng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa……….……………. 11
1.3.1 - Văn hóa xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu, yếu tố điều tiết sự
Phát triển …………………………………………….……………… 11
1.3.2 - Văn hóa xã hội chủ nghĩa là động lực cho sự phát triển…… 12
Chương 2: Những vấn đề xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội………………………………… 12
Chương 3: Nội dung cơ bản trong chiến lược xây dựng nền văn hóa
Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiên nay……………………………… 15
3.1 – Về giáo dục đào tạo, y tế…………… ………………………… 15
3.2 – Về khoa học công nghệ………… ………………………………. 16
3.3 – Về xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc…… ……… 17
3.4 – Về xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa………….……… 17
3.5 – Về vai trò lãnh đạo của Đảng tronh cách mạng tư tưởng
văn hóa…………………………………………………………… 18
Kết luận……………………………………………….…………………. 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………….………………. 21
1