Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.21 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 2
1.Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................................2
3.Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................................3
5.Kết cấu đề tài:...................................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..........................................................3
1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại.................................................................3
2. Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại.:..........................................................................5
3. Đặc trưng của kinh tế trang trại.....................................................................................6
4. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại..............................................................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
VIỆT NAM........................................................................................................................ 7
1. Kinh tế trang trại - Động lực tăng trưởng nông nghiệp:.................................................8
2. Kinh tế trang trại - Khai thác mặt nước và đất trống .................................................. 11
3. Thu hút vốn, tạo thêm việc làm...................................................................................11
4. Một số tồn tại, hạn chế................................................................................................13
5. Nguyên nhân các khó khăn, tồn tại của các trang trại……...........................................13
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
NƯỚC TA.......................................................................................................................15
1. Quy hoạch vùng phát triển trang trại..........................................................................15
2. Tiến hành giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho diện tích đất chưa được cấp.....................................................................................16
3. Nâng cao trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) ở các trang trại……..16
4. Hỗ trợ trang trại tiếp cận thị trường, tiêu thụ nơng lâm sản hàng hố..........................16
5. Nâng cao năng lực quản lý của chủ trang trại và nâng cao tay nghề của người
lao động.. ......................................................................................................................17
6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại...................................17
7. Thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển kinh tế
trang trại. ........................................................................................................................17


8. Tạo ra những sản phẩm nơng nghiệp sạch, an tồn lương thực, thực phẩm
đạt tiêu chuẩn VietGAP để chủ động hội nhập................................................................18
9. Hình thành, phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại .........................................18
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................19

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền sản xuất
hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nơng nghiệp thế giới đã có nhiều hình thức tổ
chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của thực tiễn, một số nơi các hình
thức sản xuất theo mơ hình tập thể, và quốc doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nơng
nghiệp tập trung quy mơ lớn, khơng tỏ ra hiệu quả. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản
xuất theo mơ hình kinh tế trang trại phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu
quả cao, và ngày càng phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu
nơng thì kinh tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hố. Việc hình thành và
phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nơng dân chủ yếu
mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hố có quy mơ từ nhỏ tới lớn.
Trong tiến trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay ở nước ta, sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố, với quy mơ ngày càng lớn và mang tính thâm
canh, chuyên canh, phân vùng đang là một yêu cầu tất yếu khách quan. Sự phát triển kinh
tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp to lớn khối lượng nông sản được sản xuất, đáp ứng
nhu cầu nông sản trong nước, mặt khác nó cịn đóng vai trị cơ bản trong tiến trình hội
nhập với kinh tế quốc tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng
trưởng tích cực và ổn định, thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, khơng những
đem lại lợi nhuận cho trang trại, mà còn cải thiện đáng kể thu nhập của những người lao
động trong các trang trại. Kinh tế trang trại đã đem lại thu nhập cho nhiều gia đình, góp

phần xố đói, giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân. Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hố.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, tìm ra những yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại của nước ta hiện nay.

2


4. Phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng kinh tế trang trại nước ta hiện nay và phương hướng, giải pháp trong
những năm tới.
5. Kết cấu đề tài:
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của nước ta.
Chương III: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại của nước ta
Kết luận

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại
1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại là một khái niệm khơng cịn mới với các nước kinh tế phát triến
và đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là một vấn đề mới, do nước ta mới
chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về kinh tế trang trại là

điều không thể tránh khỏi. Thời gian qua các lý luận về kinh tế trang trại đã được các nhà
khoa học trao đổi trên các diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới
nay, ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau, các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác
nhau về kinh tế trang trại.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại như
sau:
Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu
hết các sản phám làm ra, còn người tiếu nơng thì dùng dại bộ phận sản phẩm sản xuất
được, mua bán càng ít càng tốt" .
Quan điểm cua Mác đã khẳng định, điểm cơ bản của trang trại gia đình là sản
xuất hàng hố, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc, nhưng có điểm giống
nhau là lấy gia đình làm cơ sở, làm nòng cốt.
Ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh và một số vùng lãnh thổ ở Châu Á:
như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và một số nơi khác trong khu vực. Họ quan niệm:
3


“Trang trại là loại hình sản xuất Nơng - Lâm - Ngư nghiệp của hộ gia đình nơng dân sau
khi phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp. tự túc khép kín của hộ tiếu nơng, vươn lên sản xuất
nhiều nơng sản, hàng hố, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế
cạnh tranh".
Quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại là hộ nơng dân, nhưng
chưa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong tồn bộ q trình tái sản xuất sản phẩm cùa
trang trại.
Trên đây là một số quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới, còn các nhà
khoa học trong nước nhận xét về kinh tế trang trại như thế nào? Sau đây em xin được đề
cập đến một số nhà khoa học trong nước đã đưa ra như sau:
Quan điểm l: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại ,...) là
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân
công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang bị những

tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nền
kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.
Quan điểm trên đã khẳng định kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất hàng hoá,
cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai trò của người chủ trang trại trong quá trình sản
xuất kinh doanh nhưng chưa thấy được vai trị của hộ gia đình trong các hoạt động kinh
tế và sự phân biệt giữa người chủ với người lao dộng khác.
Quan điểm 2: “Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nơng dân sản xuất hàng hố ở mức
độ cao”.
Quan điểm trên cho thấy cơ bản quyết định của kinh tế trang trại là sản xuất hàng
hoá ở trình độ cao nhưng chưa thấy dược vị trí, vai trò của nền kinh tế trang trại trong nền
kinh tế thị trường và chưa thấy dược vai trò của người chủ trang trại trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố
lớn trong Nơng - Lâm - Ngư nghiệp của các thành phẩn kinh tố khác ị nơng thơn, có sức
đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triến sản xuất kinh doanh, có
phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn bình thường trên dịng vốn bỏ ra, có trình độ
đưa thành tựu khoa học cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao
trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.
Quan điểm trên đã khẳng định kinh tế thị trường (nền kinh tế hàng hoá đã phát
triển cao) là tiền đề chù yếu cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời
khẳng định vai trò vị trí của chủ trang trại trong q trình quản lý trực tiếp quá trình sản
xuất kinh doanh của trang trại.
4


Từ các quan điểm trên đây ta có thế rút ra khái niệm chung về kinh tế trang trại: “
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong Nơng – Lâm - Ngư nghiệp, có mục
đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyén sử
dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các
yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ

thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
1.2. Bản chất của kỉnh tế trang trại.
Từ sau nghị quyết X của Bộ Chính Trị (Tháng 4 / 1998) về đổi mới kinh tế nông
nghiệp, quan hệ sản xuất trong nông nghiệp nước ta được điều chỉnh một bước. Song
phải đến nghị quyết VI của Ban chấp hành trung ương (khoá VI - 3/1989) hộ gia đình xã
viên mới được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ cùng với một loạt các chính sách kinh tế
được ban hành. Kinh tế hộ nơng dân nước ta đã có bước phát triển đáng kể. Một bộ phận
nơng dân có vốn, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất và quản lý, có ý chí làm ăn đã đầu tư
và phát triến Nông - Lâm - Thuỷ sản, họ trở nên khá giả. Trong đó một số hộ chuyên sang
sản xuất hàng hoá. Song đại bộ phận các hộ nồng dân sản xuất với mục tiêu chủ yếu là đổ
tiêu dùng, số sản phẩm đưa ra bán trên thị trường là sản phấm dư thừa. Sau khi đã dành
cho tiêu dùng, số sản phẩm hàng hoá một mặt chưa ổn định, còn phụ thuộc vào kết quả
sản xuất từng năm và mức tiêu dùng của từng gia đình. Và mặt khác, họ chỉ bán cái mà
mình có chứ chưa bán cái mà thị trường cần.
Như vậy muốn phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân là căn cứ và
mục tiêu sản xuất. Đối với hộ nông dân mục tiêu sản xuất của họ là để tiêu dùng, sản xuất
nhắm đáp ứng nhu cầu đa dạng về lương thực, thực phẩm và các nhu cầu khác của họ.
Ngược lại, mục tiêu sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá lớn nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường về các loại Nông – Lâm -Thuỷ sản, sản phẩm sản xuất ra là để
bán. C. Mác đã nhấn mạnh “Kinh tế trang trại bán đại bộ phận nông sản được sản xuất ra
thị trường, các hộ nơng dân thì bán ra mua càng ít bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Như vậy
trình độ phát triển của kinh tế hộ nơng dân chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hoá phải tự cung
tự cấp. Để có nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố lớn phải chuyển kinh tế hộ nơng dân
sang phát triển kinh tế trang trại.
2. Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới,
ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông nghiệp các
nước ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trị to lớn quyết định trong sản
xuất nơng nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã hội được sản
xuất ra từ các trang trại gia đình.


5


Ớ nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây. Song
vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã thể hiện khá rõ nét cả về mặt kinh
tế cũnc như về mặt xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyến dịch cơ cấu k i n h tế, phát triển các
loại cây trổng, vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc "phục dần tình trạng phân tán, tạo
nên những vùng chuyên mơn hố cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và
dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những
nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và
hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ
giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất có
ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đ ề bức xúc
của nông nghiêp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại cịn
góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các
hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ... do đó phát triển kinh tế
trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã
hội nông thôn nước ta.
- Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và lâu
dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ
các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái trang trại và sau
nữa là trong phạm vi từng vùng .
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng,
bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh thái trên các

vùng đất nước .
3. Đặc trưng của kinh tế trang trại.
Ngay từ khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số nước cơng nghiệp hố Tây
Âu, C. Mác đã là người đầu tiên đưa ra nhận xét chỉ rõ đặc trưng cơ bản của kinh tế trang
trại với kinh tế tiểu nông. Người chủ trang trại sản xuất và bán tất cả, kể cả thóc giống.
Cịn người tiểu nơng sản xuất và tự tiêu thụ hẩu hết các sản phẩm làm ra và mua bán càng
ít càng tốt.

6


- Trải qua hàng thế kỷ, phát triển kinh tế trang trại thực tế đã chứng minh đặc trưng
cơ bản của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản hàng hố theo nhu cầu của thị trường.
- Có sự tập trung tích tụ cao hơn rõ rệt so với mức bình quân của hộ kinh tế ở từng
vùng về các điều kiện sản xuất như đất đai, vốn, lao dộng.
- Người chủ trang trại cũng là người trực tiếp sản xuất quản lý.
Sản xuất đi vào chun mơn hố cao hơn. áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật,
lên giá trị sản phẩm thu nhập và giá trị sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng.
- Các tài sản cũng như sản phẩm thuộc quyền sở hữu gia đình và được pháp luật
bảo hộ.
4. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại
Mỗi hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là
trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
a) Giá trị sản lượng hàng hố và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung: 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên: từ 50 triệu đồng trở lên.
b) Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội do với kinh tế nông hộ tương ứng với
từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm:

• Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Dun hải Miền Trung.
• Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

+ Trang trại trồng cây lâu năm:
• Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền Trung.
• Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Ngun.
• Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.

+ Trang trại lâm nghiệp
• Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.

* Đối với trang trại chăn nuôi

7


+ Chăn ni đại gia súc: trâu, bị vv…
• Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xun từ 10 con trở lên.
• Chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con trở lên.

+ Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, vv…
• Chăn ni sinh sản có thường xun đối với hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ

100 con trở lên.
• Chăn ni lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt
từ 200 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, vv…có thường xuyên từ 2.000 con (khơng
tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi)
* Trang trại ni trồng thuỷ sản
Diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm

thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên)
* Đối với các sản phẩm nông lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản có tính chất đặc
thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc sản thì tiêu
chí xác định là giá trị sản lượng hàng hố (tiêu chí 1)

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI Ở VIỆT NAM
1. Kinh tế trang trại - Động lực tăng trưởng nông nghiệp
Khu vực nơng nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu sản
xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong
số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn theo hướng sản
xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và mang lại giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn.
Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân phát triển theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực
tiễn sản xuất, các mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng
cho sự phát triển nền kinh tế nơng nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có chủ
trương khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang trại trong trong thời gian tới.

8


Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn (NN&PTNT), tính đến
cuối năm 2016, cả nước có khoảng 33.488 trang trại, tăng 13.460 trang trại (67,2%) so
với năm 2011.
Số liệu điều tra do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2016 công bố kết quả sơ bộ
cho thấy, từ năm 2011-2016, bình quân mỗi năm số trang trại của cả nước tăng trên 13%.
Trong đó, vùng đồng bằng sông Hồng trang trại phát triển mạnh nhất (tăng 6.435 trang
trại), chiếm gần một nửa số trang trại tăng thêm trong vòng 5 năm qua của cả nước.
Số trang trại của cả nước tăng tập trung chủ yếu ở loại hình trang trại chăn ni,
tăng 14.521 trang trại (gấp 3,3 lần) so với năm 2011. Trong vòng 5 năm vừa qua, bình
qn mỗi năm số trang trại chăn ni phát triển tăng trên 45%. Trong khi đó, số lượng

trang trại thủy sản lại giảm mạnh, giảm 2.172 trang trại (48%) so với năm 2011, trung
bình giảm gần 10% mỗi năm.
Trong tổng số trang trại trên cả nước, hiện có khoảng 9.216 trang trại trồng trọt
(chiếm 27,5%), 20.869 trang trại chăn nuôi (chiếm 62,4%), 112 trang trại lâm nghiệp
(chiếm 0,3%), 2.350 trang trại nuôi trồng thủy sản (chiếm 7%), 941 trang trại tổng hợp
(chiếm 2,8%).

Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911 trang
trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây; Đông Nam Bộ (6.115 trang trại,
chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (5.693 trang
trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng hợp; Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại,
chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn ni; Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại,
chiếm 7%) chủ yếu là chăn nuôi và lâm nghiệp.

9


Các loại hình trên có xu hướng chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng nuôi trồng
thủy sản và chăn nuôi. Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng và Nam Trung
Bộ đã chuyển hàng ngàn ha lúa sang nuôi trồng thủy sản. Ở những vùng sản xuất nguyên
liệu gắn với khu cơng nghiệp chế biến, như mía đường, dứa… thì trang trại trồng trọt
nơng nghiệp vẫn ổn định và phát triển.
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế trang trại là 13,8%.
Năm 2016, tổng vốn sản xuất của hệ thống trang trại đạt 29.320,1 tỉ đồng, vốn sản xuất
bình quân của một trang trại là 257,8 triệu đồng. Nhiều trang trại ở các tỉnh phía Nam
như: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu có quy mơ vốn
bình qn hơn 500 triệu đồng. Lợi nhuận bình quân từ kinh tế trang trại đạt gần 120 triệu
đồng/trang trại, cao gấp 15 lần so với lợi nhuận bình qn của nơng hộ. Giá trị sản phẩm
hàng hóa của các trang trại cao hơn mức bình quân chung của cả nước từ 7-10%. Tỉ lệ
hàng hóa của nhiều trang trại đạt hơn 90% như cà phê, cao su… Một số trang trại đã kết

hợp sản xuất và chế biến, nên đạt hiệu quả kinh tế cao.
Về hiệu quả, loại hình kinh tế trang trại phát triển nhanh đã góp phần tạo ra nhiều
giá trị sản phẩm hàng hóa nơng, lâm nghiệp và thủy sản. Tổng cục Thống kê cho biết,
tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của các trang trại trong năm 2016 ước
đạt 93.098 tỷ đồng, tăng 54.007 tỷ đồng (138,2%) so với giá trị đạt được cách đây 5 năm
(2011). Tính bình qn 1 trang trại có thu nhập đạt 2.780 triệu đồng, tăng 828 triệu đồng
(tăng 42,4%) so với cách đây 5 năm.
Các trang trại còn sản xuất ra một khối lượng lớn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Tổng giá trị nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành thu được trong 12 tháng trước thời
điểm 01/7/2016 của các trang trại đạt 92,3 nghìn tỷ đồng, gấp 2,4 lần năm 2011; giá trị
sản phẩm, dịch vụ nông, lâm, thủy sản bán ra đạt 91,2 nghìn tỷ đồng, gấp 2,4 lần. Nếu
loại trừ yếu tố giá thì giá trị thu từ nông, lâm, thủy sản trong 5 năm 2011-2016 tăng
126,1%, bình quân mỗi năm tăng 17,7%; giá trị sản phẩm và dịch vụ nông, lâm, thủy sản
bán ra tăng 128,8%, bình quân mỗi năm tăng 18,0%. Giá trị nơng, lâm, thủy sản theo giá
hiện hành bình qn một trang trại thu được trong 12 tháng trước thời điểm 01/7/2016 đạt
2.757,7 triệu đồng, loại trừ yếu tố giá tăng 35,3% so với năm 2011. Giá trị sản phẩm và
dịch vụ nông, lâm, thủy sản bán ra đạt 2.723,1 triệu đồng/trang trại, loại trừ yếu tố giá
tăng 36,9%.
Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh
tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nơng nghiệp do đó cần có chính sách phát triển.

10


2. Kinh tế trang trại - Khai thác mặt nước và đất trống
Theo ơng Trương Văn Quy, Phó cục trưởng cục Hợp tác nơng thơn Việt Nam (khu
vực phía Nam): “KTTT phát triển đã góp phần khai thác diện tích mặt nước, đất hoang
hóa, đất ven sơng, ven biển… đưa vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, thúc
đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, tạo điều kiện cho
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản phát triển”. Trong kết quả điều tra năm 2016

của Cục Thống kê, các trang trại đã sử dụng tổng cộng 187.000ha đất sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản, tăng 35.900ha so với năm 2011. Trong đó, có 60.000ha đất trồng cây
hàng năm; 79.500ha đất trồng cây lâu năm; 17.600ha đất lâm nghiệp và 29.800ha đất
ni trồng thủy sản. Mức bình qn đất đai sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của 1
trang trại trên cả nước sử dụng là 5,6 ha/trang trại.
Những năm vừa qua, nhiều chủ trang trại ở TP Hồ Chí Minh đã đầu tư mạnh vào
các tỉnh như: Bỉnh Dương, Bỉnh Phước, Lâm Đồng, Đắc Nông, Đắc Lắc, Đồng Nai.
Hàng trăm ngàn ha đồi trọc, đất trồng đã chuyển mình thành rừng cao su, cà phê, hồ tiêu,
điều, keo lai, vườn cây ăn trái, hồ nuôi cá sấu. cá ba sa. tơm... Khơng chỉ diện tích đất
trống, đồi trọc, mặt nước để hoang phí. mà ngay cả diện tích đât trồng lúa kém hiệu quả ở
các địa phương cũng được chuyển đổi cơ cấu cây trồng trở thành vùng đất sản xuất - kinh
doanh hiệu quả.
Hiện nay, mặc dù tỉnh hình suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát
triển của mơ hình KTTT, song diện tích đất hoang hóa vẫn đang được khai thác ngày
càng nhiều hơn. Các địa phương ở Đồng bằng Sông Cửu Long, sông Hồng, miền Đông
Nam Bộ vẫn là những nơi tận dụng đất đai, mặt nước để phát triển nhiều hơn cả. Nếu như
chính quyền các địa phương các chủ trang trại đầu tư tốt trong khảo sát. xây dựng kế
hoạch phát triển, thì sè khai hoang, phục hóa đất đai hiệu quả hơn.
3. Thu hút vốn, tạo thêm việc làm
Từ khi có chính sách phát triển trang trại của Nhà nước, các chủ trang trại đã đầu tư
một lượng vốn lớn để mở rộng, phát triển sản xuầt - kinh doanh. Năm 2007, bình quân
mỗi trang trại được đầu tư hơn 285 triệu đồng. Bước sang năm 2008 và 2009, mặc dù bị
ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và suy giảm kinh tế trong nước,
các trang trại vẫn tiếp tục được đầu tư đáng kể. Ông Lê Duy Minh, Quyền Chủ tịch Hội
doanh nghiệp Trang trại Việt Nam cho biết: “Ở khu vực miền Đơng Nam Bộ, có trang trại
được đầu tư 1.14 ti đồng/năm. Các trang trại ở Tây Nguyên cũng có vốn đầu tư từ 269
đến 300 triệu đồng/năm”. Ngoài nguồn vốn tự có (khoảng 85%), các chủ trang trại cịn
vay tiền từ ngân hàng, huy động vốn của người thân để mở rộng và phát triển.

11



Trang trại phát triển, đã thu hút một lượng lao động đáng kể vào làm việc, nhất là ở
vùng nông thôn, miền núi, giải quyết việc làm thường xuyên cho 134.700 lao động, tăng
40.000 lao động (42,4%) so với năm 2011, bình qn mỗi năm tăng 7,4%. Những vùng
có số lượng lớn trang trại và thu hút nhiều lao động là: Đồng bằng sơng Hồng năm 2016
có 9,9 nghìn trang trại, gấp 2,8 lần năm 2011 và sử dụng 31,6 nghìn lao động thường
xun, gấp 2,1 lần; Đơng Nam Bộ 6,8 nghìn trang trại, gấp 1,3 lần và sử dụng 34,4 nghìn
lao động, gấp 1,1 lần; Đồng bằng sơng Cửu Long 6,3 nghìn trang trại, tương đương năm
2011, nhưng lao động thường xuyên sử dụng 27,6 nghìn người, tăng 6,3%.
Số lao động thường xuyên của trang trại phân theo vùng
2011

2016

Số lượng (Người)

Năm 2016 so với 2011
Số lượng
Tỷ lệ (%)
(Người)

CẢ NƯỚC
Lao động thường xuyên
Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại

94 589
50 208
4.7


135 458
76 009
4.0

40 869
25 801
- 0.7

143.21
151.39
85.11

Đồng bằng sông Hồng
Lao động thường xuyên
Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại

15 209
8 280
4.3

31 616
22 388
3.2

16 407
14 108
- 1.1


207.88
270.39
73.95

Trung du và miền núi phía Bắc
Lao động thường xuyên
Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại

2 672
1 463
4.5

10 136
6 706
3.6

7 464
5 243
- 0.9

379.34
458.37
80.44

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Lao động thường xuyên
Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại


8 533
4 031
4.9

15 190
8 286
4.2

6 657
4 255
- 0.7

178.01
205.56
85.51

Tây Nguyên
Lao động thường xuyên
Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại

10 706
6 182
4.2

16 505
9 786
4.1

5 799

3 604
- 0.1

154.17
158.30
97.14

Đông Nam Bộ
Lao động thường xuyên
Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại

31 517
11 252
5.9

34 431
13 619
5.1

2 914
2 367
- 0.8

109.25
121.04
85.93

Đồng bằng sông Cửu Long
Lao động thường xuyên

Lao động hộ chủ trang trại
Lao động bình quân 1 trang trại

25 952
19 000
4.1

27 580
15 224
4.4

1 628
-3 776
0.3

106.27
80.13
107.32

12


Trong đó, lao động của hộ chủ trang trại là 75.800 người, chiếm 56,3% tổng số lao
động, còn lại là lao động do chủ trang trại thuê mướn thường xuyên. Bình quân 1 trang
trại sử dụng khoảng 4 lao động thường xuyên. Số lượng lao động bình quân của 1 trang
trại sử dụng vào thời điểm năm 2016 giảm so với năm 2011 (năm 2011 là 4,7 lao động)
do các trang trại đã áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa máy móc thiết bị kỹ thuật vào phục
vụ các khâu trong sản xuất. Bên cạnh đó, do các trang trại phát triển có sự chuyển đổi loại
hình khá rõ nét gia tăng trang trại chăn ni, một loại hình sử dụng ít lao động hơn các
loại hình trang trại khác như trồng trọt, ni trồng thủy sản… nên mức bình quân sử dụng

lao động của một trang trại giảm.
4. Một số tồn tại, hạn chế
a) Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố
không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi phía Bắc là nơi có
diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực Đồng bằng Sơng
Cửu Long, Đơng Nam Bộ lại tập trung nhiều trang trại thì quy mơ diện tích lại thấp, việc
phân bố này cũng khơng đồng đều ở các vùng và các lĩnh vực.
b) Về giá trị sản xuất: Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình qn một trang trại
tương đối lớn (trung bình 02tỷ đồng/trang trại) nhưng số có thu nhập cao chỉ tập trung ở
một số loại hình trang trại chăn ni, thủy sản cịn các loại hình trang trại trồng trọt, lâm
nghiệp, kinh doanh tổng hợp giá trị sản xuất thấp, do chất lượng sản phẩm chưa cao, sản
phẩm bán ra chủ yếu dưới dạng thô hoặc tươi sống, chưa qua chế biến nên giá bán thấp,
sức cạnh tranh yếu, nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản
xuất thụ động.
c) Về khoa học công nghệ: Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất, chế biến bảo quản còn hạn chế mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực nhất
định.
d) Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững, phần lớn chất lượng sản phẩm
chưa được quản lý chặt chẽ. Ơ nhiễm mơi trường do nước thải, chất thải không được xử
lý. Quy mô sản xuất càng lớn nguy cơ ô nhiễm càng tăng, nhất là đối với các trang trại
chăn ni và thủy sản.
e) Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại: Chủ trang trại chủ yếu là
nông dân, không được đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật nên khả năng quản lý sản
xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết tiêu thụ nơng sản cịn nhiều hạn chế,
chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm thực tế. Lực lượng lao động của các trang trại chưa được
đào tạo nghề cơ bản lao động chưa được đào tạo nghề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.

13



f) Việc cơ giới hóa trong nơng nghiệp chưa được trú trọng do trang trại chủ yếu quy
mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp.
5. Nguyên nhân các khó khăn, tồn tại của các trang trại
a) Nhận thức về vai trò của kinh tế trang trại của các cấp, các ngành chưa đầy đủ,
dẫn đến các cơ chế, chính sách, nhằm giúp cho các chủ trang trại hiện nay còn thiếu, chưa
đồng bộ. Từ năm 2000 đến nay, mới chỉ có Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 02/02/2000
của Chính phủ về kinh tế trang trại và một số chính sách đối với kinh tế trang trại được
quy định trong một số văn bản quy phạm pháp luật. Nhiều tỉnh đã ban hành các chính
sách đặc thù để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn (chính sách khuyến
khích phát triển khu chăn ni tập trung, trồng trọt chun canh hoặc trang trại chăn ni
ngồi khu dân cư; chính sách tín dụng; chính sách đất đai; chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng và khoa học kỹ thuật; chính sách hỗ trợ giống cây con vật ni và phịng chống
dịch bệnh; chính sách xúc tiến thương mại và đào tạo…). Tuy nhiên, vẫn mang tính tự
phát và gặp nhiều khó khăn. Cơng tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế trang trại ở
nhiều địa phương (ban hành cơ chế chính sách, công tác quản lý, hướng dẫn, tư vấn hỗ
trợ các trang trại) chưa được quan tâm đầy đủ.
b) Quy hoạch: Nhiều địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch hàng năm và dài hạn
để phát triển trang trại. Thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài, một số trang trại có điều kiện
nhưng chưa mạnh dạn đầu tư. Bên cạnh đó, nhiều địa phương cũng chưa làm tốt cơng tác
quy hoạch sản xuất, thuỷ lợi, giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, thị trường. Có
khơng ít địa phương, các quy hoạch đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất sau khi được cơng
bố đã đặt nhiều trang trại hình thành trước đó nằm “ngồi quy hoạch” nên khơng được áp
dụng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại.
c) Đất sản xuất: Đây là vấn đề khó khăn nhất của trang trại. Để đạt tiêu chí trang
trại, hộ nơng dân phải có quỹ đất đủ lớn theo quy định. Nhưng hiện nay đa số các địa
phương khơng cịn quỹ đất mới để giao cho nông hộ làm trang trại. Do đó, phần lớn các
hộ gia đình nơng dân phải dồn điền đổi thửa, mua bán, thuê mướn, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của nhiều chủ khác nhau với nhiều loại đất khác nhau để có khu đất tương
đối tập trung để làm trang trại. Trung bình ở Đồng bằng Sông Hồng, muốn đạt quy mô
2,1 ha/trang trại, chủ hộ cũng phải mua bán thuê mướn đất của 5-7 hộ khác. Do có quá

nhiều giao dịch, trao đổi, mua bán (nhìn chung là tự nguyện và hợp pháp) với nhiều loại
đất khác nhau nên đa số các chủ trang trại gặp khó khăn ở việc xác nhận, chứng nhận và
cấp sổ đỏ sau trao đổi mua bán.
d) Thiếu vốn và khó tiếp cận tín dụng đối với trang trại: Có đến 70% số trang trại
đang kinh doanh bằng vốn tự có hoặc chiếm dụng vốn (mua chịu vật tư, phân bón, thức
ăn). Tuy có khơng ít các chủ trang trại thường xuyên vay vốn của các tổ chức tín dụng,
14


nhưng chủ yếu là các khoản vay nhỏ và ngắn hạn do khơng có thế chấp. Khi cần đầu tư
mua sắm để khởi nghiệp trang trại thường muốn vay vốn lãi suất thấp và dài hạn hơn.
đ) Hạ tầng, công nghệ sản xuất yếu kém làm giảm sức cạnh tranh của trang trại: Hệ
thống cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư, cải tạo, chưa đáp ứng yêu cầu đi lại, vận chuyển,
cấp, tiêu thoát nước phục vụ sản xuất của trang trại. Chi phí cho mua thuê và cải tạo đất,
chi phí mua cây con giống và các chi phí sản xuất trong điều kiện tiếp cận tín dụng khó
khăn khiến cho trang trại khơng cịn vốn để đầu tư hạ tầng và công nghệ. Đa số các trang
trại chỉ là các “hộ sản xuất lớn”, khơng có sự biến đổi về chất trong sản xuất, khả năng
cạnh tranh khó khăn. Nếu sớm được hỗ trợ về hạ tầng và công nghệ sản xuất, sẽ giúp
trang trại bứt phá ngay từ đầu.
e) Thông tin thị trường, quảng bá, xúc tiến thương mại và kết nối thị trường: Phần
lớn chủ trang trại gặp khó khăn về tiêu thụ nơng sản vì đa số cịn thiếu hiểu biết về thị
trường, lúng túng và chịu thua thiệt khi giá nông sản biến động. Ngoài ra, do các trang
trại thường nằm ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nên khả năng kết nối với thị
trường cũng gặp khó khăn. Tính liên kết giữa các trang trại với nhau và liên kết giao dịch
với các tổ chức kinh tế khác còn ở mức thấp, chậm hình thành các vùng sản xuất hàng
hố tập trung đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI NƯỚC TA
1. Quy hoạch vùng phát triển trang trại

Để trang trại phát triển tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, hình thành các vùng sản xuất
tập trung, tạo ra khả năng cạnh tranh mới, khắc phục tình trạng trang trại phát triển tự
phát. Các tỉnh thành phố cần rà sốt lại quy hoạch phát triển sản xuất nơng, lâm, ngư
nghiệp, xác định các vùng phát triển trang trại; công bố quỹ đất có thể giao hoặc cho thuê
để phát triển trang trại, chủ yếu là các vùng đất trống, đồi núi trọc, đất cịn hoang hố, ao
hồ, đầm, bãi bồi ven sông, ven biển…Hướng trong 5-10 năm tới, khai thác đưa vào sử
dụng trong nông nghiệp khoảng 1 triệu ha, trồng và khoanh nuôi tái sinh 2 triệu ha rừng
sản xuất.
Xác định phương hướng phát triển các loại cây trồng, vật ni phù hợp với lợi thế
đất đai, khí hậu của mỗi vùng và có tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm

15


Quy hoạch kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, hệ thống cung cấp
điện, nước, cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở sản xuất, cung ứng giống cây, con, vv…
đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển sản xuất của trang trại.
2. Tiến hành giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho diện tích đất chưa được cấp.
Các địa phương rà soát lại các trang trại hiện có, xúc tiến nhanh việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận theo chính
sách đất đai nêu trong Nghị quyết của Chính phủ và hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.
3. Nâng cao trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) ở các trang
trại.
Trang trại là nơi sản xuất nơng sản hàng hố nên phải có khả năng cạnh tranh cao.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó, phải nâng cao trình độ ứng dụng KH&CN.
Đầu tư xây dựng các cơng trình thuỷ lợi đầu mối kênh trục chính kết hợp với vốn
của trang trại đào ao, đắp đập, xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ, ứng dụng các
phương pháp tưới tiêu khoa học, tiết kiệm nước.
Đầu tư xây dựng các cơ sở ươm, nhân giống cây trồng, vật nuôi, cây giống lâm

nghiệp. Hỗ trợ các trang trại áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về bảo quản sản phẩm: áp dụng
công nghệ chế biến tiên tiến có quy mơ vừa và nhỏ; sử dụng máy móc phù hợp để làm
đất, vận chuyển, bơm nước…
Tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để hỗ trợ các trang trại
áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đồng thời khuyến khích các chủ trang
trại tham gia chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ nông dân trong vùng.
Các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học theo dõi sát nhu cầu của trang trại, liên
kết với các trang trại để xác định các mơ hình chuyển giao kỹ thuật mới cho nơng dân.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông
nghiệp, xử lý kịp thời những trường hợp buôn bán hàng giả, hàng chất lượng xấu, để giúp
nông dân và các chủ trang trại phát triển sản xuất có hiệu quả, hạn chế rủi ro.
4. Hỗ trợ trang trại tiếp cận thị trường, tiêu thụ nông lâm sản hàng hố
Hướng dẫn các cơ sở cơng nghiệp chế biến hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ
nơng, lâm sản hàng hố với các chủ trang trại và hộ nông dân. Tuyên truyền, hướng dẫn
và giúp đỡ các trang trại, thực hiện liên kết giữa các trang trại với các doanh nghiệp Nhà
nước để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ trang trại có khả năng tham gia xuất khẩu sản phẩm trực tiếp. Quy
16


hoạch và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ở các địa bàn tập trung phát
triển kinh tế trang trại.
Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, hướng dẫn các trang trại sản xuất
kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
5. Nâng cao năng lực quản lý của chủ trang trại và nâng cao tay nghề của người
lao động.
Số chủ trang trại có trình độ chun mơn mới chiếm khoảng 32%, do đó việc đào
tạo, nâng cao năng lực quản lý cho các chủ trang trại đặt ra rất cấp bách. Trước mắt,
thông qua tổng kết, tổ chức tham quan các trang trại quản lý kinh doanh giỏi để học tập
lẫn nhau và tổ chức bồi dưỡng những kiến thức về khoa học và quản lý. Về lâu dài, tổ

chức các khố đào tạo chun mơn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại.
6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại
Thực hiện quản lý nhà nước đối với quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại,
nhằm định hướng phát triển và đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh, khuyết
khích mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực của loại hình kinh tế trang trại, khắc phục
tình trạng phát triển mang tính tự phát tích tụ ruộng đất tràn lan.Xác định các loại hình
trang trại và hình thức kinh doanh để có sự quản lý thống nhất và phù hợp với từng loại
hình trang trại, nhất là loại hình trang trại có th mướn nhiều lao động mà chủ trại không
trực tiếp tham gia sản xuất trong trang trại. Thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu ra,
chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo lợi ích chung của Nhà nước, quyền lợi của người
tiêu dùng và mơi trường sinh thái.
7. Thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển kinh tế trang
trại.
Các địa phương có kế hoạch bố trí vốn để hỗ trợ các trang trại đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, cơ sở chế biến, cung cấp thơng tin. Trang trại được vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nườc. Thực hiện miễn thuế thu nhập với thời gian tối đa nếu chủ trang
trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở những địa bàn đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi,
đầm phá ven biển. Thực hiện miễn giảm thuế đất cho chủ trang trại khi thuê đất trống, đồi
núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu năm, thuê diện tích đất ở các
vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư, cải tạo để sản xuất kinh doanh.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm bảo các chủ
trang trại thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật canh tác bảo vệ và làm giàu đất, bảo vệ môi
trường; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật. Đồng thời bảo vệ quyền
lợi chính đáng của chủ trang trại về tài sản và các lợi ích khác.
17


8. Tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn lương thực, thực phẩm đạt
tiêu chuẩn VietGAP để chủ động hội nhập.
Chúng ta đã ra nhập WTO, đã tham gia buôn bán với 149 nước, tại sao chúng ta lại

không liên kết với nhau?. Vậy ngay từ bây giờ cần phải tổ chức liên kết hợp tác thích
hợp, đó là câu lạc bộ trang trại để cùng nhau học tập, trao đổi, giúp đỡ nhau về khoa học,
công nghệ, về kinh nghiệm sản xuất, quản lý, thông tin thị trường, giá cả…kịp thời, hiệu
quả. Phải xây dựng quy trình sản xuất từ khâu giống đến chăm sóc, thu hoạch, chế biến,
bảo quản tạo ra nông sản, thực phẩm sạch, an toàn lương thực, thực phẩm đạt tiêu chuẩn
VietGAP để sản phẩm của ta có thể cạnh tranh và tiêu thụ cả ở trong nước và nước ngồi,
cũng chính là chúng ta chủ động bước vào hội nhập.
9. Hình thành, phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại
Hình thành và phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại nhằm trao đổi kinh
nghiệm, trình độ quản lý, trao đổi sản phẩm, dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ, tổ hợp tác theo từng loại hình trang trại để liên
doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh và sự ổn định trong tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường, hạn chế tình trạng ép giá của các tư thương và rủi ro trong sản
xuất kinh doanh. Xây dựng mối quan hệ giữa các tổ hợp tác, chủ trang trại với các hộ dân
để các chủ trang trại, tổ hợp tác là đầu mối thu mua, tiêu thụ sản phẩm nơng sản

KẾT LUẬN
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại là biểu hiện của mô hình mới nảy sinh
trong điều kiện nền kinh tế thị tr ường có sự quản lý của nhà nước. Nó mang tính quy luật
chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp của gia đình sang sản xuất chun mơn hóa quy mô
lớn của trang trại. Kinh tế trang trại của nước ta mặc dù mới ra đời nhưng những năm gần
đây đã có bước phát triển nhất định về số l ượng, phương thức sản xuất. Qua kết quả điều
tra cho thấy kinh tế trang trại hình thành và phát triển ở nước ta với nhiều loại hình và
quy mơ khác nhau. Do địa hình và đặc điểm của từng vùng khác nhau nên loại hình phát
triển kinh tế trang trại ở từng nơi cũng khác nhau. Về loại hình phát triển ở nơng thơn chủ
yếu là mơ hình trang trại gia đình, song trên thực tế là đạt hiệu quả kinh tế khá cao.

18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế nơng nghiệp của Trường ĐH KTQD.
2. Một số báo cáo của Sở nơng nghiệp và phát triển nồng thơn về tình hình phát triển kinh
tế trang trại
3. Xu thế phát triển nông nghiệp thế giới và Việt Nam đầu thế ký XXI.
4. Kinh tế trang trại gia đình Việt Nam và thế giới của Trần Đức.
5. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hố hiện đại hố ở Việt Nam. NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000.
6. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục đổi mới về phát triển nông
nghiệp - nồng thồn. NXB nông thôn, NXB nông nghiệp Hà Nội 1993.
7. Phát triển kinh tế nông thôn NXB Khoa học xã hội - Hà Nội 1997.
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
9. Tổng cục thống kê.

19



×