Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập "Nghiên cứu tình hình, kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, tình hình sử dụng đất đai, vốn tín dụng, đánh giá thị trường" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.22 KB, 21 trang )

Phần I: Mở Đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế và xã hội bức xúc. Đời
sống người dân còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khu vực nơng thôn, vùng sâu
vùng xa, vùng ven đô thị.
Trên cơ sở học đi đôi với hành bằng những kiến thức nghề đã được trang bị
tại trường, nhóm chúng em tiến hành điều tra thực tế về tình hình sản xuất: Trồng
trọt, chăn ni, lâm nghiệp… của các nơng hộ tại Xóm Cây Xanh, Xã Quyết
Thắng, TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu tình hình, kỹ thuật sản xuất nơng, lâm nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp, dịch vụ, tình hình sử dụng đất đai, vốn tín dụng.
1.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình, kỹ thuật sản xuất nơng, lâm nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp, dịch vụ, tình hình sử dụng đất đai, vốn tín dụng, đánh giá thị trường.
1.3. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, nâng cao khả năng tiếp cận với môi
trường thực tế.
- Trang bị kiến thức, khả năng phân tích, xử lý, liên quan đến kiến thức
chuyên ngành mà sinh viên đang theo học.
- Phát huy tinh thần sáng tạo và tinh thần làm việc theo nhóm của từng sinh
viên.
1.4. Mục tiêu
- Điều tra để nắm được tình hình phát triển kinh tế xã hội, sản xuất chung
của địa phương.
- Xác định mức độ tác động của các tổ chức, cơ quan, đoàn thể ở địa phương
tới các hộ nơng dân. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của người dân xóm Cây Xanh
- Đề xuất các giải pháp chính sách, dự án nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời
sống cho người dân
- Đề xuất các giải pháp chính sách, dự án nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời
sống cho người dân



II. Tổng quan tài liệu


1. Một số khái niệm
Quy hoạch là quá trình lý thuyết về tư tương, có quan hệ với từng sự vật,
sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế.
Qúa trình này giúp cho các nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hoạt
động cụ thể để đạt được mục tiêu
(tài liệu: giáo trình Quy Hoạch Và Phát Triển Nơng Thơn của PGS.TS. Vũ
Thi Bình – PGS.TS Nguyễn Thị Vịng – THS.Đỗ Văn Nhạ. Chủ Biên:
PGS.TS. Vũ Thị Bình trường Nơng Nghiệp I HN)
Quy hoạch phát triển nông thôn là sự sắp xếp cân nhắc tính tốn tìm ra giải
pháp tối ưu để nhằm đạt kết quả cao (mục đích đặt ra) hay chính là một hệ
thống các biện pháp về tổ chức, các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chính
sách pháp luật, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao điều kiện đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân
(tài liệu: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên)
Dự án: Là tập hợp các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể,
trong một khoảng thời gian nhất định với những tiêu phí về tài chính và tài
nguyên đã được xác định trước
Dự án phát triển nông thôn là một loại dự án để giải quyết một hay một số
vấn đề của cộng đồng với sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng xã hội (
bên trong, bên ngồi) nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra những chuyển
biến xã hội theo hướng tích cực tại cộng đồng, thể hiện bằng một chương
trình hạnh động với nhiều tiêu phí về tài chính và tài nguyên đã được định
trước
(tài liệu: Theo giáo trình lập và phân tích dự án của PGS.TS Đinh Thị
Ngọc Lan trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên)

2. Cơ sở lý luận
- Là những kiến thức học trên lớp
- Tổng hợp kiến thức từ 2 môn học trên lớp: “ Quy Hoạch Phát triển Nơng
Thơn , Lập Và Phân Tích Dự Án”
3. Cơ sở thực tiễn
- kĩ năng của từng sinh viên
- Hoạt động của nhóm tại địa phương

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
2.1. Giới thiệu về địa bàn thực tế
2.1.1 Giới thiệu chung về Xã Quyết Thắng


2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xà Quyết Thắng thuộc Thành phố Thái Nguyên là xà mới tách, thành lập lại
từ tháng 01/2004, sau khi tách một phần diện tích chuyển sang phờng Thịnh Đán
mới. Vị trí của xà nằm về phía Tây Bắc của thành phố Thái Nguyên, với tổng diện
tích tự nhiên 1.292,78 ha, ranh giới hành chính xà đợc xác định nh sau:
- Phía Bắc giáp xà Phúc Hà, phờng Quán Triều;
- Phía Đông Bắc giáp phờng Quang Vinh;
- Phía Nam giáp xà Thịnh Đức;
- Phía Nam, Tây Nam giáp xà Phúc Trìu;
- Phía Đông giáp phờng Thịnh Đán;
- Phía Tây giáp xà Phúc Xuân.
2.1.1.2. Địa hình, dieen mạo
So với mặt bằng chung các xà thuộc thành phố Thái Nguyên, xà Quyết Thắng có
địa hình tơng đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm dân c và đồng
ruộng, địa hình có xu hớng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung
bình từ 5 - 6 m. Nhìn chung địa hình của xà khá thuận lợi cho phát triển đa dạng các
loại hình sản xuất nông nghiệp.

2.1.1.3. Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tợng thủy văn Thái Nguyên cho thấy xÃ
Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa;
Xuân - Ha - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa ma và mùa khô. Mùa
ma từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều
nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Lợng ma: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào
mùa ma (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lợng ma cả năm, trong đó tháng 7 có số
ngày ma nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa ma) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm
không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bÃo: Hớng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xà Quyết Thắng nói
riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hởng trực tiếp của bÃo.
2.1.1.4. Thuỷ văn


Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh
hởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, Suối và hồ, ao trên địa bàn,
phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Quyết Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 1.292,78 ha, trong đó nhóm
đất nông nghiệp 894,52 ha, chiếm 69,19%, nhóm đất phi nông nghiệp 394,44
ha, chiếm 30,51%, đất cha sử dụng là 3,82 ha, chiếm 0,3%. Đất đai của xÃ

Quyết Thắng đợc hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do
phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. Do đó có thể chia thành
các nhóm đất chính sau:
*. Nhóm đất phù sa
Chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, đợc bồi đắp bởi sản phẩm phù
sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian đợc chia thành:
- Đất phù sa không đợc bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới
chủ yếu là thịt trung bình, loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu.
- Đất phù sa ít đợc bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát
pha thịt nhẹ, hơi nghèo mùn, đạm tổng số trung bình, lân và kali tổng số nghèo.
Phân bố ở địa hình vàn cao nên khá tơi xốp, thoát nớc tốt, thích hợp với cây khoai
tây, rau, ngô, đậu...
*. Nhóm đất xám bạc màu
- Đất bạc màu phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic trên nền cơ
giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị sói mòn, rửa trôi.
- Đất bạc màu phát triển trên phù sa cổ có sản phẩm Feralitic, trên thành
phần cơ giới trung bình, đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lợng các chất dinh dỡng nghèo.
*. Nhóm đất Feralitic
Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, đợc phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội
kết và cát kết, các đơn vị đất chính gồm:
- Đất Feralitic biến đổi do trồng lúa, đất Feralitic nâu tím phát triển trên
phiến thạch sét, đất Feralitic vàng đỏ phát triển trên sa thạch, răm kết, đất
Feralitic nâu vàng trên phù sa cổ, loại đất này diện tích khá lớn thích hợp với cây
công nghiệp lâu năm là cây Chè....
b. Các nguồn tài nguyên khác
* Tài nguyên nớc


- Ngn níc mỈt: Ngn níc chÝnh cung cÊp cho sản xuất nông nghiệp là
kênh đào Núi Cốc và một số con suối, hệ thống mơng tới, tiêu và ao, hồ với trữ lợng khá trải đều trên địa bàn xÃ.

- Nguồn nớc ngầm: ĐÃ đợc đa vào sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân trong xÃ. Mực nớc ngầm xuất hiện sâu từ 23 - 25 m, đợc nhân dân trong xÃ
khai thác và sử dụng.
*. Tài nguyên nhân văn
Là một xà có 7 dân tộc sinh sống gồm; Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hmông, Sán
Dìu, Hoa, trong đó có 83 hộ theo đạo Thiên chúa giáo, tuy nhiên tập trung chủ
yếu là ngời kinh, với 9.782 khẩu, tõ nhiỊu miỊn quª héi tơ, do vËy phong tơc tập
quán rất đa dạng. Trình độ dân trí so với các xà của thành phố ở mức cao, giàu
truyền thống cách mạng, ngời dân cần cù chịu khó, có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình
độ, năng động nhiệt tình, lÃnh đạo các mặt Chính trị, Kinh tế - xà hội, xây dựng
xà Quyết Thắng trở thành một xà giàu mạnh.
2.1.1.6.. Thực trạng môi trờng
XÃ Quyết Thắng diện tích đất cha sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong các
khu dân c cã rÊt nhiỊu c©y xanh cïng víi nhËn thøc của ng ời dân cho nên môi
trờng ôn hoà, trong sạch đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân.
Nhìn chung môi trờng sinh thái ở xà Quyết Thắng khá trong lành, tài
nguyên đất đai và nguồn nớc đà có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên cần có biện
pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trờng cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái.
2.1.1.7. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng
a. Những thuận lợi
- Là một xà vệ tinh nằm gần trung tâm thành phố, có ®êng Hå Nói Cèc
(tØnh lé 260) ch¹y qua ®· t¹o điều kiện tơng đối thuận lợi cho việc giao lu kinh tế,
văn hoá xà hội với các, xà khác trong thành phố, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp
theo hớng hàng hoá.
- Địa hình tơng đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, điều kiện khí hậu phù hợp
với nhiều loại cây trồng thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ và bố trí cơ cấu cây
trồng, là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hớng
tập trung thành các vùng chuyên canh lớn, sản xuất lơng thực, thực phẩm, cây công
nghiệp ngắn ngày và rau màu, hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao.
- Hệ thống giao thông nông thôn tơng đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc lu thông hàng hoá và đi lại của nhân dân.
Đợc sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND xÃ, nhân dân xà Quyết
Thắng cần cù, chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo và đoàn kết, có đội ngũ cán bộ
quản lý nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, vận dụng sáng tạo đờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nớc trong phát triển kinh tế - xà hội.
2.1.4.2. Những khó khăn, h¹n chÕ


- nh hởng của yếu tố khí hậu phân hoá theo mùa có những năm gây nên
hiện tợng lũ vào mïa ma ë mét sè khu vùc thÊp, dèc vµ thiếu nớc cho sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân về mùa khô.
- Nguồn tài nguyên đất đai cha đợc đánh giá phục vụ phát triển nông
nghiệp chuyên canh, các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Diện tích đất canh tác thấp, diện tích không tập trung do ảnh hởng của địa
hình hạn chế đến khả năng phát triển đa dạng hoá vùng chuyên canh
2.1.1.8 Thực trạng phát triển kinh tế - xà hội

2.1.1.8.1. Tăng trởng kinh tế
Trong những năm gần đây kinh tế của Quyết Thắng phát triển mạnh, đời
sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hớng chuyển dịch đúng
hớng, chính sách kinh tế cụ thể của xà đà thúc đẩy các thành phần kinh tế phát
triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.
Quyết Thắng là một xà có nền sản xuất chính là nông nghiệp bao gồm cả
trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành nghề kinh doanh dịch
vụ trên địa bàn xà khá phát triển, đà giải quyết việc làm cho một lợng lớn lao
động mang lại thu nhập cho ngời dân.
2.1.1.8.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hiện tại cơ cấu kinh tế của xà vẫn nặng về nông nghiệp. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn diễn ra chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cha phát triển,
thơng mại và dịch vụ cha đáp ứng đợc nhu cầu giao thơng, mua bán của nhân dân

trong xÃ. Trong những năm tới xà phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thơng mại, dịch vụ.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng trong việc đa nền kinh
tế của xà phát triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị quốc phòng
an ninh.
2.1.1.8.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
*. Sản xuất nông nghiệp
-. Trồng trọt:
Ngành trồng trọt chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế kể từ khi có Luật
Đất đai năm 1993 ra đời. Việc giao đất cho ngời dân sử dụng ổn định lâu dài đợc
thực hiện, đà tạo cơ sở lòng tin cho ngời dân yên tâm sản xuất. Ngời dân đầu t khai
thác tiềm năng đất đai một cách đúng mức, hợp lý và mang lại hiệu quả kinh tế.
Trong những năm gần đây dới sự hớng dẫn chỉ đạo của Đảng uỷ, UBND xà sản xuất
nông nghiệp của Quyết Thắng đà phát triển một cách nhanh chóng.
+ Về cây lúa: Diện tích lúa chiêm xuân có 168,40 ha, năng suất đạt 42,42
tạ/ha, lúa mùa 279,3 ha, năng suất đạt 42,38 tạ/ha. Tổng diện tích lúa cả năm


447,70 ha, năng suất bình quân đạt 42,40 tạ/ha, tổng sản lợng lơng thực cả năm là
1.906,42 tấn.
+ Về diện tích ngô là 35,00 ha, năng suất 40 tạ/ha, diện tÝch trång tre b¸t
bé 1,25 ha, diƯn tÝch chÌ 110,90 ha, diện tích trồng cỏ 3,50 ha.
- Chăn nuôi
Toàn xà có tổng đàn trâu 579 con, đàn bò sinh sản và bò thịt 172 con, đàn
lợn thịt 9.500 con, lợn nái 500 con. Trong những năm gần đây số lợng và chất lợng đàn gia súc tăng mạnh theo từng năm, điều đó cho thấy đợc sự phát triển của
ngành chăn nuôi trên địa bàn xÃ, đối với đàn gia cầm, cũng nh tình trạng chung
của cả nớc do ảnh hởng của dịch cúm gà nên phát triển chậm, trong năm 2005 xÃ
đà tổ chức tiêm phòng dịch cúm gà 2 đợt với số lợng 34.141 con.
*. Các ngành nghề dịch vụ khác

Tiểu thủ công nghiệp đà và đang có sự phát triển đa ngành nghề ở từng quy
mô khác nhau, một số ngành nghề có tốc độ tăng trởng khá nh: chế biến chè khô,
cơ khí, gò hàn, mộc, xây dựng, sửa chữa xe máy, xay xát, giải quyết việc làm
cho lao động tại chỗ của xÃ.
Dịch vụ thơng mại cũng đang từng bớc phát triển tốt, nhân dân tập
trung và chủ động mở nhiều cửa hàng vừa và nhỏ, tổng mức luân chuyển hàng
hoá trên địa bàn và tổng mức bán lẻ hàng năm đều tăng, hàng hoá phong phú,
đa chủng loại, giá cả ổn định góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng
của nhân dân. Các dịch vụ vật t nông nghiệp, dịch vụ bao tiêu sản phẩm nông
nghiệp, dịch vụ ăn uống, đà góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, giải quyết việc làm.
2.1.1.8.4. Dân số - lao động và việc làm
a. Dân số
Dân số năm 2005 của xà là 10.474 khÈu víi 1.994 hé (trong ®ã cã 84 hé
theo đạo Thiên chúa giáo), bao gồm nhiều dân tộc anh em chung sống: Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Hmông, Sán Dìu, HoaTrong đó chủ yếu là dân tộc kinh, với 9.782
khẩu.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đợc xem là một trong những chơng
trình kinh tế - xà hội quan trọng của xà nói riêng và toàn thành phố nói chung, đợc triển khai tích cực.
b. Lao động, việc làm và thu nhập
Quyết Thắng có một lực lợng lao động khá dồi dào, nền kinh tế của xà phụ
thuộc vào sản xuất nông nghiệp, theo tính chất chung của ngành nông nghiệp là
mang tính thời vụ nên tình trạng lao ®éng thiÕu viƯc lµm khi mïa vơ xong, mét sè
bé phận đi làm ăn nơi khác, còn lại một lợng lớn lao động d thừa không có việc
làm. Phần lớn lao động của xà cha đợc đào tạo cơ bản, do đó dù số lợng lao động
dồi dào, nhng số lợng lao động đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc có ứng
dụng trang thiết bị hiện đại lại thấp. Việc giải quyết vấn đề việc làm cho ngời lao


động trong những năm tới cần phải có kế hoạch đào tạo tại chỗ để đáp ứng nhu

cầu phát triển của các ngành. Mặt khác, trong những năm gần đây chủ trơng của
xà luôn khuyến khích phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho lao động
tại xÃ, góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất cũng nh tinh thần của
nhân dân trong xÃ.
2.1.1.8.5. Thực trạng phát triển khu dân c nông thôn
Do tính chất của địa hình, dân c phân bố không tập trung, nằm trải khắp trên
toàn diện tích đất đai của xÃ, xen kẽ với đồng ruộng và những quả đồi. Mật độ dân
số phân bố không đồng đều giữa các xóm. Dân c đợc hình thành và phát triển
những năm trớc đây theo tính tự phát, do vậy nhu về cầu diện tích đất ở trong các
khu dân c lớn phát triển theo hình thức tự phát, điều đó tạo nên nhiều điểm dân c
phân tán nhỏ lẻ, chia cắt diện tích đất canh tác, gây khó khăn cũng nh hạn chế đến
hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.8.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Tổng diện tích đất giao thông theo kiểm kê 2005 có 159,04 ha, trên địa bàn xÃ
có khoảng 4 km trục đờng Hồ Núi Cốc (Tỉnh lộ 260) đợc rải nhựa, đây là một lợi thế
về giao thông, giao lu hàng hoá của nhân dân với các vùng lân cận. Bên cạnh đó, xÃ
còn có hệ thống đờng liên thôn, liên xà đà cơ bản đợc rải cấp phối, bê tông hoá trong
khu dân c thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
b. Thuỷ lợi
Diện tích đất thuỷ lợi của xà hiện tại là 31,89 ha, với hệ thống dày đặc
kênh mơng phục vụ tới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua
nhiều tuyến đà đợc cứng hoá, đặc biệt là tuyến N7A, tuy nhiên, để đáp ứng tốt
hơn cho sản xuất, trong thêi gian tíi x· sÏ tiÕp tơc n©ng cÊp mở rộng, mở mới,
nạo vét kết hợp với cứng hoá những tuyến mơng chính để phục vụ cho sản xuất đợc thuận lợi hơn.
c. Y tế
XÃ có trạm y tế nằm trong khuân viên của UBND xÃ, với đội ngũ cán bộ
nhiệt tình. Trong những năm qua, công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân luôn
đợc duy trì thờng xuyên, liên tục và chất lợng ngày càng đợc nâng cao, đà đợc
đầu t trang thiết bị phục vụ nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân.

Trạm luôn làm tốt chế độ thờng trực, khám và điều trị bệnh nhân tại trạm và tại
gia đình bệnh nhân. Thực hiện tốt tiêm chủng mở rộng, quản lý các bệnh xà hội,
phòng ngừa không để dịch bệnh phát sinh và lây lan.
Năm 2005 khám bệnh tại trạm 5.319 lợt ngời, điều trị cho 3.129 lợt bệnh
nhân, công tác tiêm chủng mở rộng hàng năm đều hoàn thành kế hoạch, các chơng trình về y tế cho hộ nghèo và chơng trình thực hiện xoá mù loà đợc quan tâm
chỉ đạo kịp thời, sâu sát, đúng đối tợng theo quy định, các hoạt động truyền thông


dân số, gia đình trẻ em, thực hiện các biện pháp tránh thai đợc đẩy mạnh. Công
tác vệ sinh môi trờng, vệ sinh an toàn thực phẩm đà đợc thờng xuyên quan tâm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện do đó ®· cã nh÷ng chun biÕn tÝch cùc, x· ®· tỉ chức
khám chữa bệnh cho ngời cao tuổi, các đối tợng chính sách và các đối tợng thuộc
hộ nghèo. Bên cạnh đó, trạm còn phối hợp với nhà trờng làm tốt công tác y tế học
đờng. Cán bộ y tế của trạm đợc tham gia học tập các lớp đào tạo tập huấn nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ.
d. Giáo dục - Đào tạo
Diện tích đất giáo dục của xà hiện tại là 56,87 ha. Trên địa bàn xà có trờng
Đại học Thái Nguyên. Trong những năm qua, do nhận thức đợc tầm quan trọng
của ngành giáo dục, chính quyền xà đà đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục,
xây dựng trờng lớp khang trang, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy từng bớc đáp ứng
đợc nhu cầu dạy và học.
Trờng mầm non duy trì 3 lớp học, với 81 cháu, trêng tiĨu häc cã 462 häc
sinh, trêng trung häc c¬ sở có 387 học sinh. Các phong trào của nhà trờng đều hoạt
động tốt, phát động các phong trào thi đua nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn đạt kết
quả cao, huy động 100% trẻ em đến đến trờng đúng độ tuổi.
d. Văn hoá - thể dục thể thao
Năm 2005 xà Quyết Thắng đợc Chủ tịch nớc phong tặng danh hiƯu "Anh
hïng LLVTND thêi kú kh¸ng chiÕn chèng mü cøu nớc". Phong trào hoạt động văn
hoá - văn nghệ, TDTT luôn đợc giữ vững và phát triển, các câu lạc bộ văn thể hoạt
động đều, hình thức hoạt động đa dạng, phong phú. Phong trào Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân c đợc toàn dân hởng ứng. Thực hiện các đề
án phát triển văn hoá, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, lành
mạnh hoá việc hiếu hỷ, lễ hội, bài trừ mê tín dị đoan, số hộ đợc công nhận gia đình
văn hoá năm 2005 là 1.121 hộ. Xây dựng quy ớc hoạt động của xóm văn hóa, đợc
thành phố công nhân 10/10 xóm văn hóa.
Công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin truyền thanh ngày
càng đổi mới, phát triển mở rộng phong trào văn nghệ quần chúng, đầu t xây dựng
cơ sở vật chất, xà đà tổ chức thành công đại hội thể dục, thể thao lần thứ 2, các môn
thể thao đợc duy trì phát triển mạnh là bóng đá, bóng chuyền, cầu lông. Các hoạt
động văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ thơ đợc duy trì tổ chức, thờng xuyên tham
gia tốt trong các đợt hội diễn, giao lu mừng Đảng, mừng xuân, kỷ niệm những
ngày lễ lớn, những ngày tổng kết hội họp của đoàn thể, ban ngành, các hoạt động lễ
hội truyền thống của xà đợc khôi phục, quản lý, duy trì thờng xuyên. Công tác
thông tin truyền thanh đà đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền tốt các chủ trơng
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc.
e. Năng lợng - Bu chính viễn thông


Bu chính viễn thông: Xà đà xây dựng điểm bu điện văn hoá, đảm bảo nhu
cầu thông tin liên lạc, số hộ có điện thoại nhà riêng tăng lên, cung cấp sách, báo
phục vụ thông tin cho nhân dân ngày một tốt hơn.
Năng lợng điện: Xà đà có nhiều cố gắng phối hợp với ngành điện trong
công tác quản lý điện, điều tiết nguồn điện từ các trạm biến áp đáp ứng nhu cầu
sử dụng của nhân dân.
2.1.1.8.7. An ninh quốc phòng
Thực hiện pháp lệnh về dân quân tự vệ - dự bị động viên và công an nhân
dân, lực lợng quốc phòng an ninh của xà thờng xuyên đợc củng cố đủ về số lợng,
chất lợng. Hàng năm tổ chức huấn luyện, tập huấn chuyên môn, nâng cao nghiệp
vụ, lực lợng dự bị động viên, dân quân tự vệ. Đây là lực lợng nòng cốt trong giữ
gìn an ninh trật tự an toàn xà hội. Thực hiện chơng trình quốc gia về phòng chống

tội phạm, phòng chống ma tuý, tăng cờng công tác tuyên truyền, tổ chức liên kết:
Công an + Cựu chiến binh + Thanh niên; Công an + Thanh niên + Nhà trờng để
phòng chống tội phạm ma tuý. Xà đà tiến hành quản lý tốt công tác hành chính, nhân
khẩu giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, phát động quần chúng tham gia phong trào
phòng chống các tệ nạn xà hội, phong trào an toàn giao thông, kế hoạch phòng chữa
cháy, chống bÃo lụt
Công tác tuyển quân của xà luôn luôn đạt và vợt chỉ tiêu (năm 2005 có 14/13
thanh niên nhập ngũ, vợt chỉ tiêu). Để chuẩn bị cho các đợt tuyển quân xà đà tiến hành
rà soát, lập danh sách thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ, phân loại các đối tợng đợc
miễn, hoÃn, tạm hoÃn công bố công khai đảm bảo dân chủ đúng pháp luật.
2.1.1.8.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xà hội
Trong những năm gần đây, xà Quyết Thắng có những bớc phát triển mạnh về
kinh tế, tổng thu nhập bình quân đầu ngời tăng, năm 2000 thu nhập bình quân
150.000đ/ngời/tháng, đến năm 2005 thu nhập bình quân 370.000đ/ngời/tháng. Thực
hiện chủ trơng giao đất cho hộ gia đình, cá nhân của Đảng và Nhà nớc, đòi hỏi phải
tăng cờng việc quản lý sử dụng đất đai chặt chẽ và có hiệu quả hơn khi đất đai đợc
coi là hàng hóa có giá trị đặc biệt.
Cùng với sự gia tăng dân số, việc đẩy mạnh các ngành kinh tế, xây dựng hạ
tầng kỹ thuật; giao thông, thuỷ lợi, đất ở, các khu trung tâm văn hoá - thể thao và thơng mại - kinh doanh dịch vụ tất yếu phải lấy vào đất sản xuất nông nghiƯp.
Áp dơng tiÕn bé khoa häc kü tht vµo trong sản xuất nông nghiệp giảm lao
động trực tiếp của con ngời. làm cho nguồn lao động nông nghiệp ngày càng
giảm, đòi hỏi có sự bố trí việc làm cho lợng lao động d thừa.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển của xà hội sẽ gây áp
lực trực tiếp đối với việc quản lý và sử dụng đất đai. Trong khi đất đai có hạn, sự gia
tăng dân số, phát triển ngành, nghề đều đòi hỏi phải có quỹ đất để xây dựng.


Đứng trớc những yêu cầu phát triển chung của xà đòi hỏi Đảng bộ và
chính quyền phải có chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội một cách hợp lý
nhất, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, nhằm xây dựng đời sống

nhân dân cả về vật chất và tinh thần, xây dựng xà Quyết Thắng thành một xÃ
giàu đẹp - văn minh.

2.1.2 Gii thiu v xúm Cây Xanh
Về Điều kiện tự nhiên:
- vị trí địa lý: Thuận lợi, đường giao thơng chạy ngang qua xóm , tiếp giáp
với xóm Trung Thành, Bắc Thành, Nam Thành , Thái Sơn 1, Thái sơn 2,
Gị Móc.
- Có tổng diện tích là 198 ha
Về điều kiện kinh tế:
Thu nhập bình quân đầu người 18 triệu đồng/người/năm.
Cơ cấu kinh tế của xóm đa dạng: nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ, trong
đó dịch vụ được chú trọng.
Xóm chủ yếu trồng lúa, chè,ngơ, lạc, keo,…..Diện tích đất cho trồng trọt
tương đối rộng diện tích đất nơng nghiệp là 158.4 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp là 69 ha, diện tích trơng chè là 10ha, diện tích trồng lúa, ngơ và
các loại cây hoa màu khác 79.4 ha.
Các dịch vụ thương mại đang được chú trọng. Cơ sở hạ tầng được đầu tư,
nhưng chưa được hồn thiện, mới có khoảng 50% là kênh mương hóa, và
khoảng 60% là bê tơng nhưng chưa đạt chuẩn nơng thơn mới
Về điều kiện xã hội:
Xóm có 236 hộ với 789 nhân khẩu phân bố không đồng đều
An ninh xã hội chưa ổn định, có nhiêu tệ nạn xã hội như: trộm cắp, ma
túy,..
2.2 Đối tượng điều tra
Các hộ nơng dân tại xóm Cây Xanh, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái
nguyên
2.3 Địa điểm điều tra
- Địa điểm: tại Xóm Cây Xanh, Xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, Tỉnh
Thái Nguyên.

- Thời gian: từ ngày 21/04 đến hết ngày 29/04 năm 2012.
2.4 Nội dung điều tra
- Một số thơng tin chung về nơng hộ
- Tìm hiểu về trồng trọt, chăn ni, lâm nghiệp tại địa phương.
- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi từ hoạt động sản xuất của người dân


- Tình hình sử dụng đất đai, vốn sản xuất của các hộ gia đình.
- Những kiến nghị và nguyện vọng của các hộ nông dân để nâng cao đời
sống.
- Các nguồn thu nhập khác ngồi nơng nghiệp
- Doanh thu của các hộ gia đình
- Chi phí của các hộ gia đình
- Thu nhập của các hộ gia đình
- Đánh giá về y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng cuả địa phương
2.5 Phương pháp điều tra
2.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
- Số liệu hiện trạng sử dụng đất.
- Báo cáo tổng kết của Xóm Cây Xanh
2.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Để tiến hành điều tra nội dung trên, chúng tôi sử dụng phương pháp PRA
(phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân) với
những nội dung sau:
2.4.2.1 Chọn mẫu điều tra

- Chọn thôn điều tra: chúng tôi được phân về Xóm Cây Xanh, điều tra đại
diện các mặt: địa lý, dân trí và các hoạt động sản xuất.
- Chọn nhóm điều tra phỏng vấn: nhóm chúng tơi chia làm 3 tổ, mỗi tổ điều
tra 6 hộ trở lên, tại Xóm Cây Xanh.

2.4.2.2 Phỏng vấn

- Lập phiếu điều tra phản ánh đầy đủ các nội dung cần điều tra.
- Nhóm đi phỏng vấn trực tiếp tại gia đình và thực địa sản xuất.
2.5 Phương pháp xử lý số liệu
- Từ nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn, nhóm chúng tơi tiến
hành tổng hợp và phân tích:
- Số liệu thu thập được trong phiếu điều tra tổng hợp theo từng nội dung.
- Sử dụng các công cụ của PRA để xử lý và phân tích các thơng tin để đưa ra
kết quả.


-Xử lý các thông tin trên word, excel, powerpoint.
2.6.Công cụ nhóm đã dùng
- Bảng hỏi
- Cơng cụ PRA:
+ Sơ đồ lát cắt
+ Sơ đồ ven
+ Một số công cụ PRA khác
2.7 Quá trình nghiên cứu và thảo luận
- Thường xuyên xuống thăm hỏi người dân
- Đi thu thập số liệu về tình hình sản xuất của 20 trong tổng số 236 hộ trong
thơn Cây Xanh
- Nhóm cùng nhau thảo luận, tổng hợp số liệu và viết báo cáo.

III. Kết Quả Và Thảo Luận.
Sau 10 ngày thực tế tại địa phương nhóm chúng tơi thu thập được những kết quả
sau
3.1. Thơng tin chung về nông hộ
3.1.1 tỷ lệ nam nữ

Hiện tại xóm có tổng dân số: 789 người
Trong đó có : Nam: 355 người chiếm 45%
Nữ : 434 người chiếm 55%

3.1.2. Cơ cấu lao động xóm Cây Xanh
- Số người trong tuổi lao động: 320 người
- Số người ngoài độ tuổi lao động: 469 người


Qua biểu đồ ta thấy rằng tỷ lệ trong độ tuổi lao động chiếm (40,56%)
và ngoài độ tuổi lao động 59,44%, tỷ lệ người ngoài độ tuổi lao động lớn hơn
người trong độ tuổi lao động 18,88% . Qua đó ta thấy nguồn nhân lực của xóm
Cây xanh ít.
3.1.3. Hiện trạng sử đất Xóm Cây Xanh
STT Mục đích sử dụng
Diện tích (ha )
Tỷ lệ ( % )
Tổng diện tích tự nhiên
198
100%
1
Đất nông nghiệp
158,4
80%
2

Đất phi nông nghiệp

35,64


18%

3

Đất chưa sử dụng

3,96

2%

Với đặc trưng là một xóm thuần nơng nên diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn gần 80% chủ yếu là trồng các loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, đỗ
tương, lạc và các loại cây hoa màu khác. Đất phi nông nghiệp lớn, và đất chưa sử
dụng chiếm tỷ lệ ít.
3.2. Tình hình về trồng trọt
năm 2011 xóm có diện tích lúa mùa là khoảng 60 mẫu, (216.000m2). Gần
đây người dân đã tìm được một số giống lúa mới có năng suất cao như: Sim 6,
TH33 vào gieo cấy, ngắn ngày bình qn đạt 1.3 tạ/sào. Trong đó về lúa chiêm
khoảng 45 mẫu. do thời tiết khắc nghiệt, giá rét,.. nên rất vất vả trong gieo cấy
cũng như chăm sóc, xong bà con nhân dân đã hết sức cố gắng. Vậy lúa chiêm
năm 2011 là một năm được đánh giá là năm đạt năng suất cao bình quân 1,8
tạ/sào. Năm 2011 do thời tiết khắc nghiệt nên diện tích ngơ có hạn chế, tồn


xóm có được 3 mẫu, nhưng năng suất khơng cao, các cây khoai sắn, lạc đỗ, rau,
các loại đều giảm.
*Tình hình trồng cây cảnh mang lại hiệu quả kinh tế cao như nhà ơng
Hồng Lương Anh, nguyễn Văn Tun, nhưng quy mơ trồng cây cảnh của xóm
cịn ít
*Về cây lâm nghiệp: tổng diện tích là 69 ha

năm 2011 do yêu cầu kĩ thuật tồn xóm có 1 hộ trồng được 0,4 ha cây keo.
*Cây chè: tồn xóm có khoảng 25,5 ha trồng chè, và có 85 họ trồng. Năm
2011 có 10 hộ trồng mới có khoảng 22000 cây, chè lai DP1, phúc vũ tuyên và
kim tuyền. có 1 số hộ có năng suất cao đạt 1.6 tạ/ sào.
Đặc điểm về tiêu thụ chè tại xóm Cây Xanh
Do tâm lý làm ăn nhỏ lẻ, thiếu sự hợp tác giữa người trồng chè và cơ sở chế
biến nên tình trạng người dân bán chè cho các tư thương trở nên phổ biến nên
đầu ra tiêu thụ thường bấp bênh, thiếu ổn định. Do sản xuất nhỏ lẻ, thiếu cơng
nghệ và máy móc chế biến nên các họ thường bán sản phẩm là chè tươi . Mà chè
tươi là sản phẩm mang tính thời vụ và khó bảo quản nếu khơng chế biến kịp thời.
Các tư thương nắm bắt tâm lý này của người dân nên liên kết với nhau để ép giá
mua sản phẩm với giá thấp. Ngược lại, các cơ sở chế biến chè tại địa bàn TP Thái
Nguyên, lại đi thu mua chè từ những nơi khác về chế biến. Điều này làm ảnh
hưởng đến thương hiệu, uy tín, chất lượng chè của người dân ở đấy, làm giảm thu
nhập của người dân trồng chè tại địa phương.
* Khó khăn về trồng trọt:
+ Thiếu vốn: Hầu như các nông hộ ở xóm đều thiếu vốn sản xuất, cho nên
quy mơ sản xuất kinh tế của các hộ gia đình khơng lớn, thẩm chí khơng có
sự đầu tư cao, chủ yếu sản xuất lẻ tẻ theo chiều hướng tư cung tự cấp.
Nguyên nhân thiếu vốn là: người dân không giám vay vốn, không giám
đầu tư cao, do thủ tục vay vốn phức tạp, và tâm lý của người dân là sợ rủi
ro, lãi suất cao. Nên hầu như những người dân ở đây khơng vay vốn
+ Thiếu kỹ thuật: trình độ người dân chưa cao, qua điều tra cho biết mỗi
năm có 23 lần tập huấn, nhưng số lượng người dân tham gia ít, vì họ
quan điểm rằng: u cầu kỹ thuật q cao nên khó sản xuất, ,và địi hỏi
phải đầu tư cao, và họ nghĩ rằng sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống dễ
dàng hơn, không cần phải đầu tư cao
+ Thiếu nước: nguồn nước được cung cấp nhưng không đủ dể tưới tiêu
trong mùa khô, kênh mương bê tơng chưa được hồn thiện, chưa được đảm
bảo, khơng có hồ chứa nước.

+ Đất xấu: chủ yếu là đất cát pha, nên không đa dạng được các loại cây, và
năng suất cây trồng không cao.


+ Thiếu nhân lực: Vì khơng có nhân lực nên người dân thường làm 2
vụ/năm. Không muốn khai hoang thêm đất, không muốn làm ăn lớn, không
mở trộng quy mô sản xuất
+ Sâu bệnh: do thời tiết thay đổi thất thường trong năm nên rất khó kiểm
sốt, thuốc phun sâu bệnh thì đắt
3.3. Tình hình chăn ni
Người dân chủ yếu chăn nuôi là tự cung tự cấp, phục vụ cho gia đình nên số
lượng ít, quy mơ nhỏ, khơng có đầu tư cao, chăn nuôi ở đây chủ yếu là gia cầm.
Về thực trạng tồn xóm có 46 hộ, ni 69 con trâu, 85 hộ nuôi lợn nái với số
lượng 113 con có 16 hộ, ni từ 2 con trở lên. Các hộ tiêu biểu như anh Trịnh
Văn Long, ông Hạnh. Ông Khang.
+ Đàn thịt lợn ước đật 340 của các hộ như: chị Nga Thành, ông +Thêm……
+ Đàn vịt để khoảng 200 con như hộ : Kiều Văn Tuấn. và cịn lại là các hộ ni
nhỏ lẻ.
+ Đàn gà ước đạt 4500 con, có hộ anh Kiểm là ni mơ hình có số lượng lớn
Năm 2011 xóm có nhận và tham gia chương trình ni gà thí điểm nơng thôn
mới với số lượng 1300 cho 21 nhà giao cho phụ nữ, hội nơng dân, cựu chiến
binh.
+ Đàn chó: tồn xóm có khoảng 150 con chó các loại
+ Ngồi ra trong xóm cịn có các mơ hình chăn ni mang lại hiểu quả kinh tế
cao như: nuôi bồ câu bán giống và thịt
+ Diện tích ni thuỷ sản của xóm ta khoảng 1 mẫu, cơ bản là nuôi để ăn, có một
số hộ có diện tích tương đối lớn, năng suất cao gấp 5-6 lần so với cây lúa.
- Khó khăn:
Qua điều tra cho thấy khó khăn chăn ni cuả người dân chủ yếu là:
+ Dịch bệnh: trong năm vừa rồi ở xóm Cây Xanh, Xã Quyết Thắng có

xuất hiện dịch bệnh trong chăn nuôi, đã làm cho số lượng chăn ni trong
xóm giảm mạnh. Người dân mất tự tin không chăn nuôi nữa, các loại dịch
bệnh như: tụ huyết trùng, newcatxo.
+Thiếu kĩ thuật: trong 1 năm có 2 đợt tấp huấn kĩ thuật về chăn nuôi,
nhưng người dân lại khơng tham gia đầy đủ, nên trình độ kĩ thuật chưa cao,
người dân thường thường sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống nên
năng suất đạt được chưa cao, chất lượng chăn ni chưa tốt
+Thiếu vốn: người dân ở xóm hầu như không vay vốn để sản xuất, nên sản
xuất với quy mơ cịn nhỏ, chăn ni phải cần đầu tư cao nên người dân sợ
rủi ro.
+ Giá thành mua, bán bấp bênh: giá thành sản phẩm thường bấp bênh,
người dân hay hoang mang, nên sản xuất cịn lẻ tẻ, khơng có quy mơ lớn.


3.4. Tình hình dịch vụ và tiểu thủ cơng nghiệp tại địa phương
Trong xu hướng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xã đã
chú trọng phát triển ngành dịch vụ thương mại và phát huy đa dạng các mặt hàng
ngành tiểu, thủ công nghiệp nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu tai chỗ và lao
động nông nghiệp khi nông nhàn. Một số ngành tiểu, thủ công nghiệp của địa
phương như: đan lát, làm gạch, ngói... góp phần làm tằng thu nhập cho các hộ gia
đình trong xã. Đồng thời với sự chỉ đạo của UBND Xã Quyết Thắng chỉ đạo cán
bộ chuyên môn hướng dẫn nhân dân phát huy thế mạnh vốn có của địa phương
phối hợp với các công ty mở các lớp dạy nghề cho nhân dân.
Các hoạt động của ngành dịch vụ như: cung ứng vật tư nông nghiệp, vật liệu
xây dựng, dịch vụ khuyến nông... chủ yếu là phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp
và nhu cầu sinh hoạt của địa phương.
- khó khăn:
+ Trình độ sản xuất hạn chế
+ Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ
+ Thiếu nguyên liệu cho sản xuất

+ Thị trường tiêu thụ hạn chế
+ Cở sở hạ tầng chưa đáp ứng

3.5 Các nguồn thu ngồi nơng nghiệp
• Bn bán: chạy chợ, bn bán nhỏ lẻ, kinh doanh hàng hóa…
• Phụ xây: với thu nhập là 1.500.000 đ/ngày. Nhưng thu nhập không ổn
định, và chủ yếu là thời gian nông nhàn
• Khoan giếng: thu nhập từ dịch vụ này cao nhưng cũng khơng đồng đều.
• Làm th: thu nhập cũng không ổn định, chủ yếu là lúc nông nhàn
3.6 Sơ đồ venn


Phong tục
tập quán
Khoa
học
kỹ
thuật

Trình độ
học vấn
Thị
trường

Cơ sở hạ
tầng

Điều kiện
tự nhiên


Kinh tế hộ

Vốn

Dịch bệnh

Đất

Thủy lợi

Chính sách
nơng
nghiệp

Qua sơ đồ venn trên cho thấy các yếu tố trên có mối quan hệ tác động qua
lại với nhau, các yếu tố đều tác động đến kinh tế nông hộ qua trực tiếp hoặc gián
tiếp
Các yếu tố tác động trực tiếp như: vốn, cơ sở hạ tầng, đất, thị trường, trình độ học
vấn, điều kiện tự nhiên. Các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp là: phong tục tập qn,
thủy lợi, chính sách nơng nghiệp, khoa học kĩ thuật, dịch bệnh. Các yếu tố trên
đều quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ riêng và xóm nói chung.


3.7 Phân tích Swot

Điểm mạnh :
- Nguồn lao động dồi dào
- Người dân có kinh nghiệm
thực tiễn và có kiến thức bản
địa trong sản xuất và chăn

nuôi
- Gần đường tỉnh lộ thuận tiện
cho việc đi lại và giao
thương
Cơ hội:
- Nhân dân có thể dễ dàng tiếp cận
khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản
xuất.
- Có sự đầu tư lớn về máy móc,
phân bón,… cho sản xuất nơng
nghiệp.
- Năng suất cây trồng nâng cao, giá trị
nông sản nâng lên

-

-

3.8 Một số hạn chế của xóm

Điểm yếu:
- Đất nơng nghiệp manh mún và
nhỏ lẻ
- Cơ sở hạ tầng hạ tầng yếu kém
- Hệ thống thủy lợi cịn nhiều
khó khăn, kênh mương chưa
hồn thiện
- Lao động qua đào tạo cịn ít
- Sản xuất còn lạc hậu
Thách thức:

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt:
hạn hán, nắng nóng.
Có nguy cơ phát triển dịch bệnh
cao.
Cơng tác dự báo vẫn còn bị động
trước những biến đổi thất thường
của thời tiết.
Thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, giá
cả bấp bênh
Hàng nông sản luôn bị cạnh tranh
cao, người dân hay bỏ qua chất
lượng và chạy theo lợi nhuận.


1. Về nông nghiệp: công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng , vật nuôi, ứng dụng
khoa học kỹ thuật.
- Cấy giống lúa vụ chiêm được 8 hộ
- Nông dân ít ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
- Cây cảnh mới có 2 hộ trồng.
2. Về kênh mương:
- Hệ thống kênh mương trong xóm chưa được hồn thiện hết.
- Người dân chưa chú trọng trong việc nạo vét kênh mương
3. Về văn hóa xã hội:
- Đường giao thơng chưa được bê tơng hóa
- Nhà văn hóa xuống cấp.
4. Về an ninh chính trị :
- Các tệ nận xã hội vẫn tồn tại như : ma túy, Trộm cắp,
- Phong trào tồn dân bảo vệ an ninh cịn hạn chế.
- Cơng tác chỉ đạo tổ chức cịn một số hạn chế như : Kinh nghiệm chưa đầy
đủ hoạt động phối hợp giữa các ban nghành chưa đều.


V. Kết Luận Và Kiến Nghị











1. Kết luận
Qua q trình nghiên cứu thực tiễn tại địa phương, chúng tôi thấy cuộc
sống của người dân khá ổn định, mức sống đang dần nâng cao.
Cán bộ địa phương quan tâm sát sao đến đời sống nhân dân.
Cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ
Tình hình an ninh trật tự xóm chưa ổn định.
Nhìn chung các hộ gia đình phát triển kinh tế theo kế hoạch riêng của, có
nhiều hộ đạt được thành cơng, nhưng bên cạnh đó cũng có một số hộ chưa
định hướng được kế hoạch phát triển, còn lúng túng, thu nhập thấp đời
sống cịn gặp nhiều khó khăn.
2. Kiến nghị
Với những kết luận trên chúng tôi đề xuất một số kiến nghị để phát triển
kinh tế nơng hộ:
Đối với chính quyền và các cơ quan quản lý:
Cán bộ địa phương cần đôn đốc, kiểm tra huy động quỹ.
Đơn đốc các xóm tổ chức nạo vét kênh mương nội đồng, đặc biệt các xóm
vùng hồ đập cần có kế hoạch giữ nước, tiết kiệm nước tưới tiêu từ cơng

trình hồ đập .
Cần quan tâm đến đầu tư xây dựng sửa chữa nâng cấp các cơng trình thủy
lợi trên địa bàn xã.


• Quan tâm đến vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương đặc biệt là
cơng trình giao thơng - thủy lợi và cơng trình sửa chữa,cải tạo lại nhà văn
hóa thơn xóm.
• Xây dựng gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa
• Phổ cập dịch vụ thơng tin liên lạc điên thoại, internet…
• Thực hiện khám chữa bệnh cho nhân dân nghèo.
• Phịng tránh dịch bệnh sảy ra trên địa bàn.
• Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
• Tuyên truyền giáo dục kiến thức pháp luật cho cán bộ và học sinh.
• Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trường học.
• Đối với người dân trên địa bàn:
• Mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích.
• Lập kế hoạch và định hướng phát triển kinh tế gia đình.
• Tích cực tham gia các tổ chức, phong trào của địa phương.
• Tăng cường tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiên đại.
• Tổ chức tuyên truyền chủ trương chính sách của Nhà nước.
• Đối với người dân trên địa bàn:
• Mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích.
• Lập kế hoạch và định hướng phát triển kinh tế gia đình.
• Tích cực tham gia các tổ chức, phong trào của địa phương.
• Tăng cường tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiên đại.
Tài liệu tham khảo:
- Báo cáo tổng kết xóm Cây Xanh năm 2011
- Giáo trình lập và phân tích dự án phát triển nơng thơn của PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan trường ĐHNLTN

- Bài giảng Đánh Giá Nông Thôn của giảng viên Nguyễn Mạnh Thắng
trường ĐHNLTN
- Giáo trình Quy Hoạch Và Phát Triển Nơng Thơn của PGS.TS. Vũ Thi
Bình – PGS.TS Nguyễn Thị Vòng – THS.Đỗ Văn Nhạ. Chủ Biên:
PGS.TS. Vũ Thị Bình trường Nơng Nghiệp I HN



×