Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích và đánh giá chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2008 – 6 tháng đầu năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.82 KB, 19 trang )

Chuyên đề Tài chính quốc tế

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giá cả của hàng hố dịch vụ ln luôn biến động theo thời gian, tuy nhiên nếu
như giá cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền kinh tế.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ
và cho biết liệu nền kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay không. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước sự gia tăng rất
nhanh của chỉ số giá tiêu dùng kể từ hơn 10 năm trở lại đây.
CPI được hình thành từ các thơng tin chi tiêu của hàng nghìn hộ gia đình trên
tồn quốc. Thơng tin được thu thập thơng qua phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của
các đối tượng lựa chọn để nghiên cứu. Các số liệu này sẽ hình thành lên một bức
tranh về sự biến động của chi phí sinh hoạt từ đó giúp các chun gia tài chính
nhận định được khả năng lạm phát có nguy cơ làm suy sụp cả một nền kinh tế nếu
ở lạm phát ở mức độ quá cao. Cả lạm phát và giảm phát quá mức đều rất đáng sợ
mặc dù giảm phát quá mức ít khi xảy ra hơn.
Thay đổi của giá cả của hàng hoá dịch vụ trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp
đến các chứng khốn có lãi suất cố định. Nếu giá cả tăng, các khoản lãi cố định sẽ
có giá trị thực tế thấp hơn và do đó làm giảm mức sinh lợi của các chứng khốn.
Lạm phát cũng sẽ gây ảnh hưởng đến các khoản tiền lương, trợ cấp, hưu trí vì
chúng là các khoản tiền trả cố định.
Bên cạnh đó biến động giá cả có thể ảnh hưởng xấu đến các công ty. Người ta
thường kì vọng mức độ lạm phát nhẹ trong nền kinh tế đang tăng trưởng, tuy nhiên
nếu giá cả của các yếu tố đầu vào tăng quá nhanh các nhà sản xuất sẽ bị giảm lợi
nhuận. Mặt khác giảm phát chắc chắn sẽ dẫn tới giảm mức cầu của người tiêu
dùng. Trong trường hợp này các nhà sản xuất buộc phải giảm giá để bán được
hàng, tuy nhiên giá cả các yếu tố đầu vào có thể khơng giảm một lượng tương ứng.
Vì thế biên lợi nhuận của nhà sản xuất cũng sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì thế mà đề
tài: “ Phân tích và đánh giá chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2008


– 6 tháng đầu năm 2010”, nhằm thấy được thực trạng và nguyên nhân tăng giảm
của chỉ số CPI, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì chỉ số này ở một tỷ lệ
cho phép.

1


Chuyên đề Tài chính quốc tế

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung:
- Phân tích tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong những năm
qua, các nhân tố ảnh hưởng đến CPI. Qua đó có thế biết được những tác động của
CPI đối với nền kinh tế, từ đó có thể đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát chỉ
số giá tiêu dùng tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực trạng chỉ số giá tiêu dùng trong những năm qua.
- Phân tích tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số CPI.
- Một số giải pháp nhằm kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng tốt hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
+ Tổng hợp những thơng tin từ tạp chí, tài liệu, báo cáo của tổng cục
thống kê, Internet…
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh, thống kê mô tả tổng hợp số liệu: Thu thập số
liệu thứ cấp từ việc tổng hợp các tài liệu từ báo, tạp chí, truyền hình và internet để
phân tích.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu là hạn chế nên các số liệu thứ cấp được thu thập chủ
yếu tập trung từ năm 2008, 2009 đến 6 tháng đầu năm 2010.
4.2. Phạm vi về không gian
- Đề tài tập trung nghiên cứu ở Việt Nam
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu cịn nhiều hạn
chế, đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm kính mong có sự cảm thơng
và góp ý của cơ để hồn thiện hơn.

2


Chuyên đề Tài chính quốc tế

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 – THỰC TRẠNG CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) CỦA
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ CPI
1.1 Một số khái niệm cơ sở về chỉ số giá tiêu dùng CPI.
1.1.1 Định nghĩa CPI.
Chỉ số giá tiêu dùng (hay được viết tắt là CPI, từ các chữ tiếng Anh
Consumer Price Index) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi
tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì
chỉ số này chỉ dựa vào một số hàng hóa đại diện cho tồn bộ hàng tiêu dùng. ( Ví
dụ như: gạo, thịt, cá, hàng may mặc, xăng dầu, vật liệu xây dựng, điện, nước, ...)
1.1.2 Cách tính CPI.
Việc tính tốn CPI ở Việt nam do Tổng cục Thống kê đảm nhiệm. Quyền
số để tính CPI được xác định năm 2000 và bắt đầu áp dụng từ tháng 7 năm 2001.
Quyền số này dựa trên kết quả của hai cuộc điều tra là Điều tra mức sống dân cư
Việt nam 1997-1998 và Điều tra kinh tế hộ gia đình năm 1999. Điều đáng chú ý là
quyền số của nhóm hàng Lương thực - Thực phẩm chiếm tới 47,9% trong khi Văn

hố - Thể thao - Giải trí chỉ chiếm 3,8%.
Để làm được điều đó phải tiến hành như sau:
1. Cố định giỏ hàng hố: thơng qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng
hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình mua.
2. Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hố tại
mỗi thời điểm.
3. Tính chi phí (bằng tiền) để mua giỏ hàng hố bằng cách dùng số lượng
nhân với giá cả của từng loại hàng hoá rồi cộng lại.
4. Lựa chọn thời kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu dùng
bằng công thức sau:
=> CPIt = 100 x (Chi phí để mua giỏ hàng hố thời kỳ t)/(Chi phí để
mua giỏ hàng hoá kỳ cơ sở).
Thời kỳ gốc sẽ được thay đổi trong vòng 5 đến 7 năm tùy ở từng nước
1.1.3. Sự khác nhau giữa CPI và lạm phát.
Chỉ số giá tiêu dùng là tỷ số phản ảnh giá cả của một rổ hàng hóa chọn lựa
qua các năm khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hóa đó trong một năm được

3


Chuyên đề Tài chính quốc tế

chọn là năm gốc. Như vậy, chỉ số giá tiêu dùng khơng hồn tồn phản ảnh chính
xác mức độ lạm phát do chỉ số này chỉ phản ảnh sự gia tăng trong giá cả các hàng
hóa tiêu dùng trong khi lạm phát khơng những chỉ phản ảnh sự thay đổi giá cả các
hàng hóa tiêu dùng mà còn là sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa mà người
tiêu dùng khơng trực tiếp mua, ví dụ như các loại máy móc dùng trong công
nghiệp... Nhiều nhà kinh tế trên thế giới cho rằng tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng
thường cao hơn tốc độ lạm phát thực tế trong nền kinh tế. Dù vậy, giá tiêu dùng là
một thước đo của lạm phát, giá tiêu dùng tăng cao ắt sẽ dẫn đến lạm phát.

1.2 Thực trạng chỉ số giá tiêu dùng CPI hiện nay của Việt Nam.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước tháng 10/2010 đã tăng 1,05% so với
tháng 9 và tăng 9,66% so với tháng 10 năm 2009, đưa CPI 10 tháng qua tăng
7,58% so với tháng 12/2009 và tăng 8,75% so với bình quân 10 tháng năm 2009.
Với đà tăng này, cộng với những diễn biến bất lợi tác động và quy luật tiêu dùng
“nóng” cuối năm, khả năng CPI cả năm 2010 không giữ được mốc 8,5%.
Theo số liệu công bố ngày 23/10 của Tổng cục Thống kê, CPI tháng 10
tăng ở 10/11 nhóm trong rổ hàng hóa chung. Nhóm giáo dục tiếp tục dẫn đầu
tháng thứ 2 liên tiếp với mức tăng mạnh nhất là 3,9%. Tiếp đến là hai nhóm có
mức tăng trên 1% gồm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,32%, trong đó lương
thực tăng 1,89%, thực phẩm tăng 1,22%, ăn uống ngồi gia đình tăng 1,03%, Nhà
ở và vật liệu xây dựng với mức tăng 1,04%.
Các nhóm có mức tăng dưới 1% gồm đồ uống và thuốc lá; hàng hóa và dịch
vụ khác, thiết bị và đồ dùng gia đình, may mặc, mũ nón, giày dép, thuốc và dịch
vụ y tế, văn hóa giải trí và du lịch. Riêng nhóm bưu chính viễn thơng tiếp tục
nhiều tháng liên tiếp giảm 0,07%.
Ngun nhân, do giá gạo xuất khẩu thế giới tiếp tục tăng mạnh (nguồn cung
lương thực giảm) trong khi tại các tỉnh phía Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu tăng
cường thu mua lúa gạo để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đã “đẩy” giá gạo
trong nước tăng rõ rệt. Mặt khác, giá một loạt các mặt hàng thiết yếu như khí hóa
lỏng, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, sữa tiếp tục tăng giá đã kéo CPI tháng
10 tăng mạnh. Đặc biệt, do ảnh hưởng nặng nề của các đợt thiên tai, lũ lụt ở các
tỉnh miền Trung, giá lương thực, thực phẩm…đã bị tăng đột biến bởi nguồn cung
bị giảm mạnh.
4


Chun đề Tài chính quốc tế

Ngồi các yếu tố bất lợi tác động kép đẩy CPI tháng 10 tăng như Tổng cục

Thống kê nhận định, chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá giữa USD và đồng
Việt Nam hiện nay tiếp tục tạo sức ép bất lợi khiến giá cả nhiều nguyên nhiên liệu
đầu vào phục vụ sản xuất và các hàng hóa thiết yếu nhập khẩu phục vụ tiêu dùng
như sữa, thuốc… tăng mạnh.
Thêm vào đó, CPI tháng 10 tăng cịn có sự đóng góp đáng kể tăng CPI của
đầu tàu kinh tế Hà Nội (tăng 1,22%, cao hơn mức tăng bình quân cả nước) khi nhu
cầu tiêu dùng tăng mạnh trong dịp Đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội.
Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, với diễn biến bất lợi của thiên tai
trên thế giới và ở trong nước, giá lương thực, thực phẩm (nhóm hàng có quyền số
cao nhất trong rổ hàng hóa chung) sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tháng 11, nhất là tại
Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc cũng như miền Trung bởi nguồn cung về thực
phẩm chủ yếu như thịt bò, thủy sản, thịt lợn... sẽ khan hiếm hơn.

5


Chun đề Tài chính quốc tế

CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHỈ SỐ GIÁ

TIÊU DÙNG (CPI)
2.1. Phân tích tình hình biến động CPI
Phân tích mức độ biến động của chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2008
- 2010:
2.1.1.Phân tích mức độ biến động của chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu
năm 2008 – 2010 tháng sau so với tháng trước (tháng trước = 100):
Bảng 1: Biến động chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2008 – 2010 tháng sau
so với tháng trước
(Đvt: %)
Năm

2009

Tháng
1
2
3
4
5
6

2008
102,38
100,32
103,56
101,17
102,99
99,83
102,20
100,35
103,91
100,44
102,14
100,55
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009)

2010
101,36
101,96
100,75
100,14

100,27
100,22

Nhìn chung sáu tháng đầu năm 2008 đến 2010, chỉ số giá tiêu dùng luôn
tăng tháng sau cao hơn tháng trước cụ thể:
Sáu tháng đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng luôn tăng tháng sau cao hơn
tháng trước. Đặc biệt là tháng 5 chỉ số giá tiêu dùng tăng tháng sau so với tháng
trước là cao nhất trong sáu tháng, với tỉ lệ tăng 3,91%. Nguyên nhân là giá nhóm
thức ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với 7,25%, trong đó lương thực tăng đột
biến ở mức 22,19%; giá thực phẩm tăng 2,28% do chi phí đầu vào vẫn tiếp tục
tăng. Giá các nhóm hàng hố và dịch vụ khác tăng phổ biến từ 0,3% đến dưới 2%,
trong đó giá đồ uống và thuốc lá tăng 1,88%; giá hàng may mặc, mũ nón, giầy dép
tăng 0,96%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,2%, tuy vẫn ở mức cao nhưng đã
giảm so với mức tăng 2,62% của tháng trước; giá thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0,93%; giá các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng từ 0,33% đến 0,57%. Đáng
chú ý là chỉ số giá tiêu dùng tăng cao tại các vùng phía Nam với mức từ 4% đến
trên 6% (vùng duyên hải Nam Trung Bộ tăng 4,33%, Tây Nguyên tăng 6,24%,
Đông Nam Bộ tăng 4,5%, đồng bằng sơng Cửu Long tăng 5,66%). Tháng 6, có chỉ
số giá tiêu dùng tăng thấp nhất là 2,14%. Nguyên nhân là trong các nhóm hàng hố
và dịch vụ, giá lương thực tháng 6 năm 2008 tuy tăng thấp hơn nhiều so với mức
6


Chuyên đề Tài chính quốc tế

tăng 22,19% của tháng trước nhưng vẫn là nhóm hàng có mức tăng cao nhất với
4,29%. Các nhóm hàng hố, dịch vụ có giá tăng thấp hơn mức tăng của tháng
trước gồm: đồ uống và thuốc lá tăng 1,07%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng
0,92%; văn hố, thể thao, giải trí tăng 0,4%. Giá nhóm hàng phương tiện đi lại,
bưu điện giữ mức tăng 0,35%, trong đó bưu chính viễn thơng giảm 0,1%. Các

nhóm hàng hố, dịch vụ có giá tăng cao hơn mức tăng của tháng 5/2008 gồm:
Thực phẩm tăng 3,05%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,93%; thiết bị và đồ
dùng gia đình tăng 1,28%; dược phẩm, y tế tăng 0,66%; giáo dục tăng 0,67%; đồ
dùng và dịch vụ khác tăng 0,96%.
Tương tự như năm 2008, sáu tháng đầu năm 2009 cũng khơng có sự thay
đổi về xu hướng của chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá tiêu dùng này củng luôn tăng
tháng sau cao hơn tháng trước. Đặc biệt trong sáu tháng đầu năm chỉ có tháng 2 là
có sự tăng tỉ lệ giá tiêu dùng cao nhất là 1,17%. Ngun nhân là nhóm hàng hố và
dịch vụ tiêu dùng có chỉ số giá tăng trên 1% là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng
1,67% (lương thực tăng 0,82%; thực phẩm tăng 1,72%); nhà ở và vật liệu xây
dựng tăng 1,59%. Nhóm hàng hố và dịch vụ tiêu dùng có chỉ số giá tăng dưới 1%
gồm: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,8%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,44%;
thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,7%; dược phẩm, y tế tăng 0,36%; giáo dục tăng
0,04%. Tháng 3 năm 2009, chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng 2 là 0,17%.
Nguyên nhân là thức ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,46% (Lương thực tăng 1,27%;
thực phẩm giảm 1,55%); phương tiện đi lại, bưu điện giảm 0,55%; văn hóa, thể
thao, giải trí giảm 0,12%. Giá các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng nhẹ: Giáo
dục tăng 0,09%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,19%; dược phẩm, y tế tăng
0,29%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,3%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0,34%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,35%.
Sáu tháng đầu năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng của tháng 2 tăng so với tháng
1 là cao nhất với tỉ lệ tăng 1,96%. Nguyên nhân là nhóm hàng hố và dịch vụ có
giá tăng mạnh là: thức ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,09% (lương thực tăng 2,94%;
thực phẩm tăng 3,46%); đồ uống và thuốc lá tăng 2,27%; nhà ở và vật liệu xây
dựng tăng 1,75%; giao thơng tăng 1,45%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,39%;
văn hố, giải trí và du lịch tăng 1,22%. Các nhóm hàng hố và dịch vụ có giá tăng
dưới 1% gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,93%; thuốc và dịch vụ y tế tăng
7



Chuyên đề Tài chính quốc tế

0,42%; giáo dục tăng 0,12%. Riêng giá bưu chính viễn thơng giảm 1,23%. Chỉ số
giá tiêu dùng vào tháng 4 tăng so với tháng 3 là thấp nhất với tỉ lệ là 0,14%.
Nguyên nhân là nhóm thức ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,63% (lương thực giảm
1,91%; thực phẩm giảm 0,53%); bưu chính viễn thơng giảm 0,06%. Tuy nhiên, giá
các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng đã tác động làm chỉ số giá tiêu dùng
tháng 4 tăng nhẹ, trong đó nhà ở và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với 2,51%;
thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,45%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,37%; may
mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,35%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,32%; văn hố, giải
trí và du lịch tăng 0,25%; giao thơng và giáo dục đều tăng 0,12%.

Biểu đồ 1: Biến động chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2008 – 2010 tháng sau
so với tháng trước

2.1.2. Phân tích mức độ biến động của chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ năm
trước từ năm 2008 – 2010 (năm trước = 100):
Bảng 2: Biến động chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ năm trước từ năm 2008 - 2010
(Đvt: %)
Năm
2009

Tháng
2008
8

2010


Chuyên đề Tài chính quốc tế


1
2
3
4
5
6

113
117,48
114,89
116,13
116,60
111,25
117,16
109,23
125,2
105,18
107
104,94
(Nguồn: Niên giám thống kê 2009)

107,62
108,46
109,46
109,23
109,05
108,69

Nhìn chung chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 đến 2010 đều tăng so với cùng

kỳ năm trước. Cụ thể:
Sáu tháng đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng so với cùng kỳ năm 2007 đều
tăng. Đặc biệt tăng cao nhất vào tháng 5, với tỉ lệ 25,2% và thấp nhất là vào tháng
6, tỉ lệ này là 7% . Nguyên nhân là năm 2008 Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề
của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới lạm phát tăng cao lên đến mức 28,3%.
Giá cả các mặt liên tục tăng như đã phân tích ở trên. Trong đó nhóm hàng ăn và
dịch vụ ăn uống tăng 26,56%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 12,17%; phương
tiện đi lại và bưu điện tăng 10,2%; đồ uống và thuốc lá tăng 7,06%; may mặc, mũ
nón và giầy dép tăng 5,69%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 5,07%; văn hố, thể
thao giải trí tăng 4,87%. So với cùng kỳ năm 2007, giá tiêu dùng tháng này tăng
25,2%.
Đối với sáu tháng đầu năm 2009, chỉ số giá tăng so với cùng kỳ sáu tháng
đầu năm 2008. Tăng cao nhất là tháng 1, với tỉ lệ là 17,48%. Nguyên nhân là đầu
năm 2009, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới ở Việt Nam vẫn
cịn ở mức cao, vì cuối năm 2008 ảnh hưởng của khủng hoảng là đỉnh điểm tại
Việt Nam. Nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên trong dịp Tết Nguyên đán. Hầu
hết giá các nhóm hàng hố, dịch vụ đều tăng ở mức trên dưới 1%, trong đó nhóm
đồ uống và thuốc lá tăng 1,89%; văn hố, thể thao, giải trí tăng 1,66%; may mặc,
mũ nón, giày dép tăng 1,46%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,77%; thiết bị và
đồ dùng gia đình tăng 0,61%; dược phẩm, y tế tăng 0,47%; hàng ăn và dịch vụ ăn
uống tăng 0,39% (lương thực giảm 0,04%; thực phẩm tăng 0,55%). Riêng nhóm
phương tiện đi lại, bưu điện giảm 3,51% do giá xăng dầu giảm mạnh. Tháng sáu
có tỉ lệ tăng thấp nhất là 4,49%, thời điểm này với chính sách thắt chặt tiền tệ,
kiềm chế lạm phát nên chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng thấp.
Sáu tháng đầu năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 tăng so với cùng kỳ
năm 2008 là cao nhất với tỉ lệ là 9,46%. Nguyên nhân là sự tăng giá của các mặt
9


Chuyên đề Tài chính quốc tế


hàng trong nước, kết hợp với thông tin tăng lương cho cán bộ, nhân viên nhà nước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tăng so với tháng 3 năm 2009 là 9,52%. Tháng 1 có chỉ số giá
tăng thấp nhất với tỉ lệ là 7,62%.
Biểu đồ 2: Biến động chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ năm trước từ năm 2008 - 2010

10


Chuyên đề Tài chính quốc tế

2.2. Các nhân tố tác động đến chỉ số CPI hiện nay.
2.2.1. Tỷ giá hối đối:
Có hai điểm đáng chú ý đối với tỷ giá hối đối vào thời điểm những tháng
cuối năm đó là “chiến tranh tiền tệ” trên thế giới và giá USD chợ đen tăng cao.
Việc Mỹ đang thông qua kế hoạch tiếp tục bơm thêm tiền vào nền kinh tế để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trong nước sau khi gói kích thích kinh tế thứ nhất chưa
đạt yêu cầu đã làm cho đồng USD giảm giá so với hầu hết các đồng tiền trên thế
giới và đặc biệt là với đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc. Tuy nhiên, trong nước
giá USD chợ đen lại tăng cao, nhiều doanh nghiệp và người dân không mua bán
được USD với giá niêm yết tại ngân hàng đã phải giao dịch chủ yếu bằng giá USD
tại chợ đen. Như vậy, so với các đồng tiền khác ví dụ như đồng Nhân dân tệ thì
VND được tính là giảm giá hai lần (một lần do USD giảm giá so với nhân dân tệ,
một lần do VND giảm giá so với USD). Với nhu cầu nhập khẩu hàng hoá cuối
năm tăng cao và chủ yếu những mặt hàng tiêu dùng nhập từ Trung Quốc nên hàng
hoá nhập khẩu cuối năm sẽ phải nhập với giá cao hơn đặc biệt những sản phẩm
hàng

hóa




trong

nước

khơng

sản

xuất

được.

2.2.2. Xăng dầu, năng lượng :
Xăng dầu là mặt hàng có tác động khá lớn tới giá cả các hàng hoá khác và
ảnh hưởng tới chỉ số CPI, xu hướng tăng giá xăng dầu vẫn có thể tiếp tục diễn ra
vào cuối năm khi USD tiếp tục giảm giá và nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tăng cao
vào dip cuối năm sẽ tác động làm tăng giá cả hàng hóa.
2.2.3. Thiên tai :
Vừa qua tình hình lũ lụt diễn biến phức tạp và xẩy ra dồn dập tại nhiều tỉnh
thành của khu vực miền Trung và cả Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này cũng gây
thiệt hại về vật chất, làm đình trệ sản xuất và làm cản trở giao thông, nhiều mặt
hàng đã tăng giá. Không những vậy các nước láng giềng như Indonesia, Trung
Quốc, Philippin, Thái Lan cũng bị ảnh hưởng của thiên tai nặng nề, do vậy nhu
cầu về các mặt hàng thiết yếu như lương thực và thực phẩm tăng cao. Cũng đã
từng xảy ra hiện tượng các thương nhân Trung Quốc qua Việt Nam thu mua gạo
để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt trong nước. Như vậy, tình hình thiên tai diễn biến
vào cuối năm cũng ảnh hưởng tới sự biến động giá cả các mặt hàng thiết yếu trong
nước và có khả năng cịn tiếp tục ảnh hưởng.


11


Chuyên đề Tài chính quốc tế

2.2.4. Sự biến động của vàng:
Biến động tăng giá vàng cũng có ảnh hưởng một cách gián tiếp vào chỉ số
giá CPI thông qua tỷ giá. Với việc chính phủ một số nước lớn đặc biệt là Mỹ đã in
thêm một lượng tiền lớn bơm vào kinh tế đã làm cho người dân ngày càng có xu
hướng thích giữ vàng để bảo vệ sự mất giá của đồng tiền. Với tình hình lạm phát
tăng như ở Việt Nam, người dân Việt Nam cũng có thói quen tích trữ vàng để đề
phịng sự mất giá của VND. Sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng
quốc tế cùng với nhu cầu tích trữ vàng của người dân tăng cũng là một nguyên
nhân góp phần làm giá USD tại chợ đen tăng lên do hoạt động gom USD để nhập
lậu vàng.
2.2.5. Chính sách tiền tệ:
Một trong những giải pháp để hạn chế tăng CPI là chính sách thắt chặt tiền
tệ. Nhưng điều này lại khơng đơn giản khi mà các doanh nghiệp đang thiếu vốn và
đang phải vay để sản xuất kinh doanh với lãi xuất cao, nếu tiếp tục siết chặt tiền tệ
dễ dẫn tới nhiều doanh nghiệp khó khăn và dẫn tới phá sản. Hàng hóa sản xuất ra
khơng đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng dẫn đến giá cả hàng hóa tăng cao.
2.3. Tác động của CPI đến GDP:
Như một chỉ số về tăng trưởng kinh tế và sức mạnh của một nền kinh tế, là
một đầu vào quan trọng cho các nhà đầu tư. CPI đóng một vai trị trong việc xác
định GDP thực tế, do vậy, thao tác của chỉ số CPI có thể bao hàm sự thao tác của
GDP vì chỉ số CPI được sử dụng để giảm phát một số thành phần GDP danh nghĩa
cho những ảnh hưởng của lạm phát. CPI và GDP có một mối quan hệ nghịch đảo,
do đó, một số giá tiêu dùng thấp hơn - và hiệu quả ngược của nó trên GDP - có thể
gợi ý cho nhà đầu tư rằng nền kinh tế mạnh mẽ hơn và khỏe mạnh hơn thực tế.

2.4. Tác động của CPI đến nền kinh tế:
Ổn định và giữ cho tốc độ lạm phát ở mức vừa phải là một trong những
mục tiêu quan trọng của việc quản lý và điều hành kinh tế vĩ mơ. Vì vậy, việc chỉ
số giá tiêu dùng những tháng đầu năm nay tăng cao báo hiệu một sự gia tăng lạm
phát, chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến đời sống kinh tế của đất
nước. Một trong những thước đo phổ biến nhất về sự gia tăng mức giá cả nói
chung đó là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Nguyên nhân và các dạng lạm phát có thể
do: lạm phát do cầu kéo (ví dụ, nhu cầu về gạo xuất khẩu tăng cao trong khi nguồn
cung bị hạn chế đầu năm do bất lợi thời tiết...), lạm phát do chi phí đẩy (giá xăng
12


Chuyên đề Tài chính quốc tế

dầu cũng như giá một số nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao như thép, nhựa...
khiến cho chi phí đầu vào của sản xuất trong nước tăng lên và giá đầu ra, vì vậy,
cũng bị đẩy lên cao hơn), lạm phát tiền tệ (chính sách tài chính - tiền tệ theo hướng
kích cầu thơng qua việc tăng mạnh dư nợ tín dụng và tổng các phương tiện thanh
toán những năm gần đây), lạm phát do việc yếu kém trong quản lý nhà nước đối
với một số ngành dẫn đến sự độc quyền trong phân phối khiến cho một số mặt
hàng tăng giá mạnh như dược phẩm hay sắt thép…
Cho dù nguyên nhân nào đi nữa thì chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tăng
cao và kéo dài sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Những tác
động chủ yếu bao gồm: giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả trong
tương lai khó dự đốn hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên
khó thực hiện hơn. Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai
của họ bị giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi. Lạm phát cao
khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các

hoạt động sản xuất (ví dụ: khi có lạm phát, nếu ngân hàng khơng tăng lãi suất tiền
gửi thì dân chúng sẽ khơng gửi tiền ở ngân hàng mà tìm cách đầu cơ vào đất đai
khiến giá cả đất đai tăng cao...). Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những
người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người
sống bằng thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công chức.
Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi.
2.5. Tác động của CPI đến thị trường chứng khoán Việt Nam.
CPI tăng sẽ trực tiếp làm tăng khó khăn cho các doanh nghiệp gắn với việc
phải tăng lãi vay tín dụng, tăng lương và các chi phí đầu vào khác, từ đó làm tăng
chi phí sản xuất và giá bán đầu ra, gây khó khăn về thị trường và nguy cơ đổ vỡ
các kế hoạch, các hợp đồng kinh doanh nhiều hơn. Điều này làm giảm lợi nhuận
kinh doanh và lợi tức cổ phiếu, các báo cáo tài chính kém sáng sủa và chứng
khoán của các doanh nghiệp cũng trở nên kém hấp dẫn hơn, đồng nghĩa với việc
giảm sút sự sôi động của TTCK.
CPI tăng sẽ làm tăng áp lực buộc nhà nước phải thực hiện chính sách tín
dụng thắt chặt, như giảm hạn mức tín dụng, tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ
13


Chuyên đề Tài chính quốc tế

bản và lãi chiết khấu ngân hàng, các điều kiện tín dụng khác cũng ngặt nghèo hơn,
khiến các nhà đầu tư chứng khoán tiếp cận nguồn tín dụng khó khăn và đắt đỏ
hơn, vì vậy làm giảm đầu tư vào TTCK.
CPI tăng sẽ kéo theo việc phải tăng lãi suất ngân hàng, khiến lãi suất ngân
hàng trở nên hấp dẫn hơn kinh doanh chứng khoán, thúc đẩy việc tăng mức gửi tiết
kiệm hoặc mua vàng để bảo toàn tiền vốn của nhà đầu tư, điều này cũng làm thu
hẹp dòng đầu tư trên TTCK.
CPI tăng có thể cịn gây 2 tác dụng trái chiều khác là: tăng bán ra các chứng
khoán "xấu" để rút vốn khỏi TTCK, và tăng mua vào những chứng khoán "tốt" để

"ẩn nấp" lạm phát. Xu hướng bán tháo chứng khoán thường xảy ra khi trên TTCK
có nhiều hàng hố - chứng khoán chất lượng thấp và xuất hiện nhiều các tín hiệu
làm giảm sút lịng tin của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư không chuyên
nghiệp, vốn mỏng.

14


Chuyên đề Tài chính quốc tế

CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG
CỦA CPI
Dựa trên cấu trúc của nền kinh tế (tầng lớp dân cư có mức thu nhập thấp và
trung bình chiếm tỷ lệ cao) và các mục tiêu kinh tế xã hội hiện nay (đảm bảo cho
người lao động có mức sống ổn định trong thời kỳ khó khăn), VN có thể xem xét
một số giải pháp. Tuy nhiên, ý tưởng chung là hy sinh một vài điểm trong việc duy
trì tốc độ tăng trưởng của năm qua để tránh những ảnh hưởng không thuận lợi của
chỉ số giá đến khía cạnh xã hội, đặc biệt là đời sống và tâm lý người dân.
Trước tiên là tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ. Chính phủ có thể giữ ổn định
hoặc tăng mức lãi suất cơ bản. Song song với chính sách tiền tệ thắt chặt là việc
kiểm sốt chi tiêu của Chính phủ. Số tiền tiết kiệm được từ kiểm soát chi tiêu có
thể sử dụng vào việc trợ giá cho các đơn vị kinh doanh nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất cơ bản hoặc tăng lương, tăng trợ cấp an sinh xã hội cho tầng lớp khó khăn
hơn.
Về cơng tác quản lý điều hành giá, thứ nhất, giữ ổn định một số giá hàng hóa,
dịch vụ đầu vào cơ bản của nền kinh tế như giá điện, giá than (bán cho 4 khách
hàng tiêu thụ than lớn là xi măng, điện, giấy, phân bón), giá nước sạch cho sinh
hoạt, cước vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng đường hàng không, giá vé vận
tải hành khách bằng ghế ngồi cứng trên phương tiện đường sắt... sử dụng linh hoạt
cơng cụ thuế, phí, quỹ bình ổn giá để bình ổn giá xăng dầu ở mức phù hợp.

Thứ hai, các bộ, ngành, địa phương phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ chi tiêu
ngân sách nhà nước chi cho các phương án giá, mức giá hàng dự trữ quốc gia;
hàng hóa, dịch vụ nhà nước đặt hàng; hàng hóa cịn được trợ cước trợ giá; hàng
hóa, dịch vụ thực hiện chính sách xã hội... hạn chế tối đa trường hợp vượt mức dự
toán, ứng vốn. Khơng bổ sung tăng kinh phí cho những nhiệm vụ này mặc dù giá
thị trường có biến động.
Thứ ba, kiểm soát việc đăng ký giá, kê khai giá khi doanh nghiệp đăng ký thay
đổi mức giá đối với 17 mặt hàng phải đăng ký giá như xi măng, thép xây dựng, ga,
than, phân bón, đường ăn, sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi... và 6 mặt hàng phải kê
khai giá như thuốc phòng chữa bệnh cho người, cước vận tải bằng ô tô, dịch vụ tại
cảng hàng không…
15


Chuyên đề Tài chính quốc tế

Thứ tư, chủ động áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp
luật. Điều quan trọng là thơng qua vai trị và vị thế của các tổng công ty, như Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam, để hạn chế sự gia tăng giá cả nguyên vật liệu. Điều
này phụ thuộc nhiều vào khả năng của Chính phủ trong việc quản lý các tổng cơng
ty, các tập đồn và các đơn vị kinh doanh trong thanh phần kinh tế nhà nước
Thứ năm, tăng cường kiểm soát thuế, kiểm soát siêu lợi nhuận gắn liền với
kiểm tra giá, chống liên kết độc quyền nâng giá và đầu cơ trái pháp luật. Kiểm soát
việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá ở các doanh nghiệp.

PHẦN KẾT LUẬN

16



Chuyên đề Tài chính quốc tế

Chỉ số giá tiêu dùng luôn được nhắc kèm theo lạm phát nhưng bản thân nó
đã là một vấn đề hay và cịn nhiều điều để bàn luận. Thơng qua việc phân tích một
vài vấn đề lý luận và thực tiễn, đề tài của nhóm nhằm khẳng định một lần nữa về
vai trò của chỉ số giá tiêu dùng đối với lạm phát nói riêng và đối với nền kinh tế
nói chung . Giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến động chỉ số giá tiêu dùng
là một vấn đề mang tính vĩ mơ, đặc biệt đối với một nền kinh tế mới bước vào
ngưỡng cửa hội nhập kinh tế như nước ta. Sự hy sinh một vài điểm trong việc duy
trì tăng trưởng năm 2008 để kiềm chế lạm phát và giá cả như quyết sách của Chính
phủ nước ta đã đủ nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. Trong thời gian tới, nền
kinh tế của nước ta sẽ gặp những thách thức, khó khăn cần phải vượt qua, và vấn
đề chỉ số giá tiêu dùng sẽ còn diễn biến phức tạp. Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích về
tình hình biến động giá cả thực tế ở Việt Nam nhóm đã đề ra một số giải pháp.
Những giải pháp can thiệp mà nhóm tác giả đưa ra là những ý kiến mang tính xây
dựng, cũng như là những gợi mở cho chính bản thân nhóm tác giả và những nhà
nghiên cứu nhằm phần nào đóng góp cho chính sách của đất nước, đồng thời nâng
cao kiến thức về một số vấn đề cơ bản về kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


Chuyên đề Tài chính quốc tế

1. />option=com_content&view=article&id=285:ch-s-gia-tieu-dung-cpi-la-gino-o-lng-cai-gi&catid=94:phantichcoban&Itemid=284
2. />3. />4. />lang=vn&zoneparent=0&zone=16&ID=1267

MỤC LỤC
18



Chuyên đề Tài chính quốc tế
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung:...................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể:..................................................................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................2
3.2. Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................................2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................................2
4.1. Phạm vi về thời gian........................................................................................2
4.2. Phạm vi về không gian......................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 – THỰC TRẠNG CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) CỦA VIỆT NAM VÀ
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ CPI.............................................................................3
1.1 Một số khái niệm cơ sở về chỉ số giá tiêu dùng CPI. .................................................3
1.1.1 Định nghĩa CPI..............................................................................................3
Chỉ số giá tiêu dùng (hay được viết tắt là CPI, từ các chữ tiếng Anh Consumer Price
Index) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng
tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một
số hàng hóa đại diện cho tồn bộ hàng tiêu dùng. ( Ví dụ như: gạo, thịt, cá, hàng may
mặc, xăng dầu, vật liệu xây dựng, điện, nước, ...)
1.1.2 Cách tính CPI..................................................................................................3
1.1.3. Sự khác nhau giữa CPI và lạm phát...............................................................3
1.2 Thực trạng chỉ số giá tiêu dùng CPI hiện nay của Việt Nam...................................4
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI)....6
2.1. Phân tích tình hình biến động CPI...........................................................................6
2.1.1.Phân tích mức độ biến động của chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2008 –

2010 tháng sau so với tháng trước (tháng trước = 100):...............................................6
2.1.2. Phân tích mức độ biến động của chỉ số giá tiêu dùng cùng kỳ năm trước từ
năm 2008 – 2010 (năm trước = 100):......................................................................8
2.2. Các nhân tố tác động đến chỉ số CPI hiện nay..........................................................11
2.2.1. Tỷ giá hối đối: .............................................................................................11
Có hai điểm đáng chú ý đối với tỷ giá hối đối vào thời điểm những tháng cuối năm đó là
“chiến tranh tiền tệ” trên thế giới và giá USD chợ đen tăng cao. Việc Mỹ đang
thông qua kế hoạch tiếp tục bơm thêm tiền vào nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong nước sau khi gói kích thích kinh tế thứ nhất chưa đạt yêu cầu đã làm
cho đồng USD giảm giá so với hầu hết các đồng tiền trên thế giới và đặc biệt là với
đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc. Tuy nhiên, trong nước giá USD chợ đen lại tăng
cao, nhiều doanh nghiệp và người dân không mua bán được USD với giá niêm yết tại
ngân hàng đã phải giao dịch chủ yếu bằng giá USD tại chợ đen. Như vậy, so với các
đồng tiền khác ví dụ như đồng Nhân dân tệ thì VND được tính là giảm giá hai lần (một
lần do USD giảm giá so với nhân dân tệ, một lần do VND giảm giá so với USD).
Với nhu cầu nhập khẩu hàng hoá cuối năm tăng cao và chủ yếu những mặt hàng tiêu
dùng nhập từ Trung Quốc nên hàng hoá nhập khẩu cuối năm sẽ phải nhập với giá

19


Chuyên đề Tài chính quốc tế
cao hơn đặc biệt những sản phẩm hàng hóa mà trong nước khơng sản xuất được.
2.2.2. Xăng dầu, năng lượng :...........................................................................11
2.2.3. Thiên tai : ....................................................................................................11
2.2.4. Sự biến động của vàng: .................................................................................12
2.2.5. Chính sách tiền tệ: .........................................................................................12
2.3. Tác động của CPI đến GDP:...................................................................................12
2.4. Tác động của CPI đến nền kinh tế:.......................................................................12
2.5. Tác động của CPI đến thị trường chứng khoán Việt Nam.....................................13

CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA CPI.....15
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................17

20



×