Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp cơ bản về phát triển chợ thương mại ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.75 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thương mai ra đời từ rất sớm và nó càng ngày càng có vị thế to lớn
trong nền kinh tế. Từ lâu con người đã nhận thức được tầm quan trọng
trong sự phát triển kinh tế, “ Vi thương bất phú” đã nói lên vai trò và sự
quan trong cua hoạt động thương mại. Đảng và nhà nước ta ngay từ đầu
đã có những chính sách quan tâm đến sự phát triển của thương mại và đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng và khá toàn diện trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội. Trong hai cuộc kháng chiến với ý nghĩa là một
hâu phương lớn cung cấp không chỉ về vật chất, góp phần quan trọng vào
sự thắng lợi.
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội
nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và trên thế giới, ngành Công Thương
nước ta đang đứng trước không ít cơ hội và thách thức. Ngành công
thương có ý quyết định tới nền kinh tế quốc dân, là ngành trực tiếp mang
lại một lượng ngoại tệ rất lớn cho đất nước và tạo ra hang triệu việc làm
góp phần phát triển kinh tế. Nhưng bên cạnh đó cung gặp không ít khó
khăn trở ngại như: Nhập siêu qua lớn, nạn hàng nhái, hang lậu…
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động thương mại và
chỉ có hoạt động thương mại mới góp phát triển kinh tế miền núi, đưa nền
kinh tế miền núi tiến kịp miền xuôi. Em đã chọn đề tài: “ Một số giải
pháp cơ bản về phát triển chợ thương mại ở miền núi và vùng
đồng bào dân tộc ở nước ta” làm đề tài nghiên cứu và viết Báo cáo
tổng hợp.

Báo cáo được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ công thương:
Chương II: Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức:
Chương III: Thực trạng mạng lưới chợ thương mại ở miền núi nước ta:
Trong Báo cáo tổng hợp em đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu tài
liệu tại Bộ công thương, xong không tránh khỏi những hạn chế. Rất
mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Thầy giáo, cô giáo


1
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

Ngày 14 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra Sắc lệnh số 21-SL đổi tên Bộ Kinh tế thành Bộ Công
Thương. Quyết định số 1418/QĐ-TTg ngày 20/10/2008 lấy ngày 14 - 5
hàng năm là "Ngày truyền thống của ngành Công Thương Việt Nam".
Sắc lệnh số 29 - B/SL ngày 16-3-1947 đặt trong Bộ Kinh tế một cơ
quan Trung ương điều khiển ngoại thương gọi là "Ngoại thương cục".
Ngoại thương cục có một Hội đồng quản trị gồm bốn đại biểu chính thức
và bốn đại biểu dự khuyết của bốn bộ Kinh tế, Tài chính, Quốc phòng,
Nội vụ.
Sắc lệnh số 53-SL ngày 1-6-1947 cải tổ Ngoại thương cục.
Sắc lệnh số 54 ngày 11-6-1947 bãi bỏ Hội đồng Quản trị Ngoại
thương và đặt Ngoại giao cục dưới quyền điều khiển trực tiếp của Bộ
Kinh tế. Đặt trong Ngoại thương cục một: "Hội đồng cố vấn ngoại
thương" gồm đại biểu của Bộ Quốc phòng, Tài chính, Canh nông, nếu
cần thiết, đại biểu các Bộ khác; đại biểu các Bộ sẽ do các Bộ trưởng cơ
quan đề cử.
Sắc lệnh số 168 - SL ngày 17-11-1950 thành lập Sở Nội thương.
Sắc lệnh số 21 - SL ngày 14 - 5 -1951 đổi tên Bộ Kinh tế thành Bộ
Công Thương.
Sắc lệnh số 22 - SL ngày 14 -5-1951 thành lập trong Bộ Công
Thương một một cơ quan kinh doanh lấy tên là Sở Mậu dịch; bãi bỏ Cục
Ngoại thương và Sở Nội thương.
Lệnh của Chủ tịch nước số 18-LCT ngày 26-7-1960 về danh sách
các Bộ và cơ quan ngang Bộ, trong đó có: Bộ Thuỷ lợi và Điện lực, Bộ
Công nghiệp nặng, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Nội thương, Bộ Ngoại
thương. Các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, trong đó có: Tổng

cục Địa chất, Tổng cục Vật tư.
Quyết nghị số 786/NQ/TVQHK6 ngày 11-8-1969 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, chia Bộ Công nghiệp nặng thành hai Bộ và một
Tổng cục thuộc Hội đồng Chính phủ: Bộ Điện và Than, Bộ Cơ khí và
2
Luyện kim, Tổng cục Hoá chất; Thành lập Bộ Lương thực và Thực phẩm
trên cơ sở hợp nhất Tổng cục Lương thực với ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm tách từ Bộ Công nghiệp nhẹ ra; Thành lập Bộ Vật tư trên
cơ sở bộ máy của Tổng cục Vật tư .
Nghị định số 170/CP ngày 3-9-1975 thành lập Tổng cục Dầu mỏ
và khí đốt Việt Nam.
Quyết nghị số 1236NQ/TVQHK6 ngày 22- 11 -1981 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, chia Bộ Điện và Than thành hai bộ: Bộ Điện lực,
Bộ Mỏ và Than; Chia Bộ Lương thực và Thực phẩm thành hai bộ: Bộ
Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lương thực.
Nghị định số 62-HĐBT ngày 21-6-1983 thành lập Ban Cơ khí của
Chính phủ; Nghị định số 105-HĐBT ngày 26-9-1983 thành lập Ban Năng
lượng của Chính phủ.
Quyết định số 481-NQ/HĐNN7 ngày 16 - 12 -1983 của Hội đồng
Nhà nước phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học.
Quyết định số 782NQ/HĐNN7 ngày 16-12-1987 của Hội đồng
Nhà nước: Thành lập Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trên cơ
sở hợp nhất ba Bộ: Bộ Nông nghiệp, Bộ Công nghiệp thực phẩm và Bộ
Lương thực; Thành lập Bộ Năng lượng trên cơ sở hợp nhất hai Bộ: Bộ
Điện lực và Bộ Mỏ và Than; Đổi tên Tổng cục Địa chất thành Tổng cục
Mỏ và địa chất.
Nghị quyết của Quốc hội ngày 28-6-1988 thành lập Bộ Kinh tế đối
ngoại trên cơ sở sáp nhập Bộ Ngoại thương và Uỷ ban Kinh tế đối ngoại;
Sáp nhập Tổng cục điện tử và Kỹ thuật tin học vào Bộ Cơ khí và Luyện
kim.

Nghị quyết của Quốc hội ngày 30-6-1990 thành lập Bộ Thương
nghiệp trên cơ sở Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật tư để
thống nhất quản lý nhà nước các hoạt động thương nghiệp và dịch
vụ; Đổi tên Bộ Cơ khí và Luyện kim thành Bộ Công nghiệp nặng để
thống nhất quản lý Nhà nước đối với các ngành cơ khí luyện kim, điện tử,
mỏ, địa chất, dầu khí và hóa chất. Phê chuẩn việc giải thể Tổng cục mỏ
và địa chất, Tổng cục hóa chất và Tổng cục dầu khí.
3
Nghị quyết của Quốc hội ngày 12-8-1991 đổi tên Bộ Thương nghiệp
thành Bộ Thương mại và du lịch.
Nghị quyết của Quốc hội ngày 30-9 -1992 quyết nghị danh sách các
Bộ và cơ quan ngang bộ, trong đó có: Bộ Thương mại; Bộ Công nghiệp
nặng; Bộ Công nghiệp nhẹ; Bộ Năng lượng; Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm.
Nghị quyết của Quốc hội ngày 21-10-1995 thành lập Bộ Công nghiệp
trên cơ sở hợp nhất ba Bộ: Công nghiệp nặng, Năng lượng, Công nghiệp
nhẹ.
Nghị quyết của Quốc hội ngày 29-9-1997 quyết nghị danh sách các Bộ
và cơ quan ngang bộ, trong đó có: Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp.
Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XI, ngày 08-8-2002 phê chuẩn các Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thương mại:
Ông Trương Đình Tuyển; Bộ trưởng Bộ Công nghiệp: Ông Hoàng Trung
Hải.
Kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá XII, ngày 31-7-2007 hợp nhất Bộ
Công nghiệp với Bộ Thương mại thành Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ
Công thương: ông Vũ Huy Hoàng.
4
CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
A- Bộ công thương:
I.Vị trí và chức năng:

Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và
lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hoá trong nước; xuất nhập
khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch
vụ thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý cạnh
tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá
giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý nhà nước
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.
II. Nhiệm vụ và quền hạn chủ yếu:

Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết,
nghị định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch phát triển tổng thể; chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực;
quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình phát triển, chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình kỹ thuật - kinh tế, các dự án quan trọng
5
và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong phạm vi các ngành, lĩnh
vực do Bộ quản lý.
3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, các chương trình phát triển các ngành

và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các vùng, lãnh thổ
theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
công nghiệp và thương mại.
5. Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế
kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thuộc ngành công nghiệp và thương mại theo danh mục do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
6. Chủ trì thẩm định hoặc phê duyệt, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
dự án đầu tư trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi
quản lý của Bộ.
7. Quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về điện, hoá
chất, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất thuốc lá điếu và các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về xăng
dầu, vật liệu nổ công nghiệp, hạt giống cây bông và các dự trữ khác theo
quy định của Chính phủ.
9. Về an toàn kỹ thuật công nghiệp:
a) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện
công tác kỹ thuật an toàn trong ngành công nghiệp; bảo vệ môi trường
công nghiệp theo quy định của pháp luật;
6
b) Đề xuất danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, đề nghị Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thống nhất ban hành;
c) Xây dựng và ban hành quy trình kiểm định đối với các máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
d) Xây dựng và ban hành tiêu chí, điều kiện hoạt động đối với các tổ chức
kiểm định khi thực hiện hoạt động kiểm định các máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ,
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về an toàn đối với máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động.
10. Về cơ khí, luyện kim: Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí,
ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm,
các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự
động hóa, điện tử công nghiệp.
11. Về điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo:
a) Phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; công bố danh mục các công trình điện thuộc quy hoạch phát
triển điện lực để kêu gọi đầu tư xây dựng và quản lý việc thực hiện;
b) Phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện, quy hoạch năng lượng mới
và năng lượng tái tạo;
c) Tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ về điện nguyên tử, năng
lượng mới, năng lượng tái tạo;
7
d) Ban hành quy định về lập, thẩm định, lấy ý kiến, trình duyệt giá bán lẻ
điện.
12. Về dầu khí:
a) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm dầu khí tại các mỏ;
b) Quyết định thu hồi mỏ trong trường hợp nhà thầu không tiến hành phát
triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời gian quy định đã được phê duyệt;
c) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành;

d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm,
thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
13. Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh, bảo vệ
môi trường trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản;
d) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản;
đ) Ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn khoáng sản cấm xuất
khẩu, khoáng sản hạn chế xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
14. Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp:
8
a) Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình phát triển
công nghiệp hoá chất;
b) Công bố danh mục các loại vật liệu nổ công nghiệp cấm, hạn chế sử
dụng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về sản xuất, nhập khẩu, cung
ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
15. Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác:
a) Kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công
nghiệp tiêu dùng và thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp tiêu dùng và công
nghiệp thực phẩm;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công
nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu nhập khẩu nguyên liệu để sản
xuất, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đến
trước khi được đưa ra thị trường nội địa và xuất khẩu.
16. Về phát triển công nghiệp và thương mại địa phương:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
công nghiệp ở địa phương;
b) Tổng hợp chung về phát triển công nghiệp địa phương và quản lý các
cụm, điểm công nghiệp ở cấp huyện và các doanh nghiệp công nghiệp ở
địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch ngành,
vùng trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại trên phạm vi cả nước;
9

×