Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

(TIỂU LUẬN) nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC NPK 15 3 2 3 tiến nông đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô PAC999 super, vụ hè thu2021 tại xã các sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.96 KB, 43 trang )

MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.................................................................................2
1.2.1. Mục đích.........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..........................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..............................................................4
2.1. Đặc điểm sinh thái, dinh dưỡng của cây ngơ...........................................................4
2.1.1. Đặc điểm hình thái của cây................................................................................4
2.1.2. Nhu cầu sinh thái của cây ngô và nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô........................7
2.2. Các kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ trên thế giới và Việt Nam trong sản xuất
cây ngô..................................................................................................................11
2.2.1. Các kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây ngơ trên thế giới...................11
2.2.2 Các kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây ngơ ở Việt Nam..................11
2.3. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới, Việt Nam và tại Thanh Hóa............................12
2.3.1. Tình hình sản xuất ngơ trên Thế giới.................................................................12
2.3.2. Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam.................................................................14
2.3.3. Tình hình sản xuất ngơ tại Thanh Hóa...............................................................15
3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........18
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................18
3.2. Vật liệu nghiên cứu...........................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................19
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu...................................................................20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu: các kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương trình
Microsoft Excel......................................................................................................23
i



Tieu luan


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................24
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến
Nông đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ngô PAC 999 super......................24
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 3 Tiến Nông đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống ngô PAC 999 super, vụ
hè thu năm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.................................24
4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 3 Tiến Nông đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống ngô PAC 999 super, vụ thu
năm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa...........................................26
4.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3
Tiến Nông đến động thái ra lá của giống ngô PAC 999 super, vụ hè thunăm 2021 tại Các
Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................................................................27
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3
Tiến Nơng đến tình hình phát sinh, phát triển sâu, bệnh hại trên giống ngô PAC 999
super, vụ hè thu năm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................28
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3
Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô PAC 999
super, vụ hè thunăm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................32
4.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3
Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô PAC 999
super, vụ hè thu năm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa......................32
4.3.2. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3
Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô PAC 999
super, vụ hè thunăm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................35
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................37
5.1. Kết luận...........................................................................................................37
5.2. Đề nghị............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................38

Phục lục hình ảnh....................................................................................................39
ii

Tieu luan


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT
Đ
ĐVT
FAO
GAP
Ha
IPM
NN&PTNT
RAT
STT
TBKT
TCVN
TN
USD
WHO
NST

:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cơng thức
Đồng
Đơn vị tính
Tổ chức nông lương thế giới
Hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt
Hécta
Quản lý dịch hại tổng hợp
Nông nghiệp và phát triển nông thơn
Rau an tồn
Số thứ tự
Tiến bộ kỹ thuật
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thí nghiệm
Đồng đơ la
Tổ chức y tế thế giới
: Ngày sau trồng

iii

Tieu luan



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô thế giới từ năm 2009 – 2018..........13
Bảng 2.2: Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2018...................................14
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở nước ta từ năm 2007 – 2018.................15
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ ở Thanh Hóa từ năm 2007 – 2018......16
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 2 - 3 Tiến Nông đến thời gian sinh trưởng phát triển của giống ngô PAC 999 super, vụ hè
thu năm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa........................................24
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 2 - 3 Tiến Nông đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống ngô PAC 999 super, vụ
hè thunăm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa..................................26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 2 - 3 Tiến Nông đến động động thái ra lá của giống ngô PAC 999 super, vụ hè thunăm
2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa....................................................28
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2
- 3 Tiến Nơng đến đến tình hình sâu hại chính trên giống ngơ PAC 999 super, vụ hè
thunăm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.........................................29
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2
- 3 Tiến Nơng đến tình hình bệnh hại chính trên giống ngơ PAC 999 super, vụ hè thunăm
2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.....................................................30
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 2 - 3 Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô PAC 999
super, vụ hè thu năm 2021 tại Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa......................32
Bảng 4. 7. Tỷ suất lợi nhuận của việc bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 2 - 3 Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô PAC 999
super, vụ hè thu năm 2021 tại...................................................................................36

iv

Tieu luan


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Cây ngô (ZeamaysL) thuộc họ hòa thảo (Poaceae) được con người coi là
một trong ba cây lương thực trên thế giới và được sử dụng với ba mục đích, sử
dụng làm lương thực cho người, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho nhiều sản
phẩm công nghiệp.
Trên thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích
đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong các cây ngũ cốc, ngô ngoài chứa các
chất cơ bản như tinh bột, Protit, lipit, cịn có chứa các axit amin khơng thay thế
như Lyzine, trip tophan, methianin.
Do vậy người dân các vùng trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi đã dùng ngô
làm lương thực chính. Ngồi ra ngơ cịn là nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Hạt ngơ có nhiều ứng dụng trong công nghiệp như tạo chất dẻo, làm vải sợi, một
số đồ gia dụng làm nguyên liệu sản xuất si rô ngô, rượu Wihy, dầu ngô và đặc
biệt là sản xuất ethanol và nguyên liệu sinh học…
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và
là cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa
dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp
lương thực cho người, vật ni mà cịn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các
tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn.
Các nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, đến nay việc
sử dụng phân bón vẫn là nguyên tố ảnh hưởng chính đến năng suất chất lượng
ngơ ở nước ta. Tuy nhiên, vì có q nhiều chủng loại phân bón, thành phần và
kỹ thuật bón khác nhau nên cịn nhiều hộ bón khơng đúng quy trình, gây lãng
phí, khơng hiệu quả, nhất là đối với các loại phân đơn. Phân hữu cơ có ưu điểm
là chứa đầy đủ các nguyên tố đa, trung, vi lượng mà khơng một loại phân
khống nào có được. Ngồi ra phân hữu cơ cung cấp chất mùn làm kết cấu của
đất tốt lên, tơi xốp lên, bộ rễ phát triển mạnh, hạn chế mất nước trong quá trình
bốc hơi nước từ mặt đất, chống được hạn, xói mịn. Trong thành phần phân bón
hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nơng có chứa chất hữu cơ
1


Tieu luan


cải thiện độ tơi xốp cho đất, duy trì độ bền cấu trúc đất, tăng khả năng giữ nước,
giữ phân và tăng cường hình thành chất mùn cho đất, tạo chất kích thích sinh
trưởng cây trồng.
Xã Các Sơn nằm về phía Tây Bắc của thị xã Nghi Sơn. Tồn xã có 3605,9
ha đất tự nhiên, trong đó đất nơng nghiệp là 1094,43 ha. Diện tích đất trồng ngơ
trung bình hàng năm là 162 ha, năng suất trung bình hàng năm 7,2 tấn /ha/năm.
Giống ngô PAC 999 là giống đang được trồng phổ biến tại đia phương. Xuất
phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiê ̣n đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 3 Tiến Nông đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống
ngô PAC999 super, vụ hè thu2021 tại xã Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hoá”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15
- 3 - 2 - 3 Tiến Nông thích hợp giúp cho cây ngơ sinh trưởng phát triển tốt và có
khả năng chống chịu được sâu, bệnh tốt, đạt năng suất cao.
1.2.2. Yêu cầu
1) Xác định được ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN
HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông đến đến sinh trưởng, phát triển của Ngô.
2) Xác định được thành phần, diễn biến sâu bệnh hại Ngô ở các liều lượng bón
phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông khác nhau.
3) Xác định được ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ VINA GREEN
HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ngô.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng định và làm rõ lý luận
về nhu cầu dinh dưỡng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại và kỹ thuật bón phân
2

Tieu luan


cho ngô, vận dụng trong điều kiện cụ thể của xã Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để phổ biến, khuyến cáo sử dụng
phân hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nơng trong thâm canh
ngơ, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất ngô ở xã Các Sơn và các
địa phương khác có điều kiện tương tự.

3

Tieu luan


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm sinh thái, dinh dưỡng của cây ngơ
2.1.1. Đặc điểm hình thái của cây
2.1.1.1. Rễ ngơ
Ngơ có hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ các cây họ hòa thảo. Độ sâu và sự
mở rộng của rễ phụ thuộc vào giống, độ phì nhiêu và độ ẩm của đất.
Ngơ có 3 lọai rễ chính: Rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng.
a. Rễ mầm
Rễ mầm (còn gọi là rễ mộng, rễ tạm thời, rễ hạt) gồm có: rễ mầm sơ sinh
và rễ mầm thứ sinh.

- Rễ mầm sơ sinh (rễ phôi)
Rễ mầm sơ sinh (rễ chính) là cơ quan đầu tiên xuất hiện sau khi hạt ngơ
nảy mầm. Ngơ có một rễ mầm sơ sinh duy nhất. Sau một thời gian ngắn xuất
hiện, rễ mầm sơ sinh có thể ra nhiều lơng hút và nhánh. Thường thì rễ mầm sơ
sinh ngừng phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn (sau khi ngơ
được 3 lá). Tuy nhiên cũng có khi rễ này tồn tại lâu hơn, đạt tới độ sâu lớn để
cung cấp nước cho cây (thường gặp ở những giống chịu hạn).
- Rễ mầm thứ sinh
Rễ mầm thứ sinh còn được gọi là rễ phụ hoặc rễ mầm phụ. Rễ này xuất
hiện từ sau sự xuất hiện của rễ chính và có số lượng khoảng từ 3 đến 7. Tuy
nhiên, đôi khi ở một số cây không xuất hiện lọai rễ này. Rễ mầm thứ sinh cùng
với rễ mầm sơ sinh tạo thành hệ rễ tạm thời cung cấp nước và các chất dinh
dưỡng cho cây trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần đầu. Sau đó vai trò này nhường
cho hệ rễ đốt.
b. Rễ đốt
Rễ đốt (còn gọi là rễ phụ cố định) phát triển từ các đốt thấp của thân, mọc
vòng quanh các đốt dưới mặt đất bắt đầu lúc ngô được 3 - 4 lá. Số lượng rễ đốt ở
mỗi đốt của ngô từ 8 - 16. Rễ đốt ăn sâu xuống đất và có thể đạt tới 2,5m, thậm
chí tới 5m, nhưng khối lượng chính của rễ đốt vẫn là ở lớp đất phía trên. Rễ đốt
4

Tieu luan


làm nhiệm vụ cung cấp nước và các chất dinh dưỡng suốt thời kỳ sinh trưởng và
phát triển của cây ngơ.
c. Rễ chân kiềng
Rễ chân kiềng (cịn gọi là là rễ neo hay rễ chống) mọc quanh các đốt sát
mặt đất. Rễ chân kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, khơng có rễ con và lơng hút ở
phần trên mặt đất. Ngồi chức năng chính là bám chặt vào đất giúp cây chống

đỡ, rễ chân kiềng cũng tham gia hút nước và thức ăn.
2.1.1.2. Thân ngơ
Thân ngơ đặc, khá chắc, có đường kính từ 2cm-4cm tùy thuộc vào
giống,điều kiện chăm sóc.Chiều cao của thân ngơ khoảng 1,5-4m. Thân chính
của ngơ có nguồn gốc từ chồi mầm. Từ các đốt dưới đất của thân chính có thể
phát sinh ra 1- 10 nhánh (thân phụ) với hình dáng tương tự thân chính.
Thân ngơ trưởng thành bao gồm nhiều lóng (dóng) nằm giữa các đốt và
kết thúc bằng bơng cờ. Số lóng và chiều dài lóng là chỉ tiêu quan trọng trong
việc phân loại các giống ngô. Thường các giống ngắn ngày (thân cao từ 1,2 1,5m) có khoảng 14-15 lóng; các giống trung ngày (thân cao từ 1,8 - 2,0m) có
18 - 20 lóng; các giống dài ngày (thân cao từ 2,0 - 2,5m) - khoảng 20 - 22 lóng.
Nhưng khơng phải lóng nào cũng có bắp. Lóng mang bắp có một rãnh dọc cho
phép bắp bám và phát triển bình thường
2.1.1.3. Lá ngơ
Căn cứ vào vị trí trên thân và hình thái có thể chia lá ngơ làm 4 loại:
- Lá mầm: Là lá đầu tiên khi cây còn nhỏ, chưa phân biệt được phiến lá
với vỏ bọc lá.
- Lá thân: Lá mọc trên đốt thân, có mầm nách ở kẽ chân lá.
- Lá ngọn: lá mọc ở ngọn, khơng có mầm nách ở kẽ lá.
- Lá bi: Là những lá bao bắp.
Lá ngơ điển hình được cấu tạo bởi bẹ lá, bản lá (phiến lá) và lưỡi lá (thìa
lìa, tai lá). Tuy nhiên có một số loại khơng có thìa lìa làm cho lá bó, gần như
thẳng đứng theo cây.
5

Tieu luan


- Bẹ lá (còn gọi là cuống lá): Bao chặt vào thân, trên mặt nó có nhiều
lơng. Khi cây cịn non, các bẹ lá lồng gối vào nhau tạo thành thân giả bao phủ,
bảo vệ thân chính.

- Phiến lá: Thường rộng, dài, mép lá lượn sóng, ở một số giống trên phiến
lá có nhiều lơng tơ. Lá ở gần gốc ngắn hơn, những lá mang bắp trên cùng dài
nhất và sau đó chiều dài của lá lại giảm dần.
- Thìa lìa: Là phần nằm giữa bẹ lá và phiến lá, gần sát với thân cây. Tuy
nhiên, không phải giống ngô nào cũng có thìa lìa; ở những giống khơng có thìa
lìa, lá ngơ gần như thẳng đứng, ơm lấy thân.
Số lượng lá, chiều dài, chiều rộng, độ dày, lông tơ, màu lá, góc lá và gân
lá thay đổi tùy theo từng giống khác nhau. Số lá là đặc điểm khá ổn định ở ngơ,
có quan hệ chặt với số đốt và thời gian sinh trưởng. Những giống ngô ngắn ngày
thường có 15 - 16 lá, giống ngơ trung bình: 18 - 20 lá, giống ngơ dài ngày
thường có trên 20 lá.
2.1.1.4. Bơng cờ và bắp ngơ
Ngơ là lồi cây có hoa khác tính cùng gốc. Hai cơ quan sinh sản: đực
(bơng cờ) và cái (bắp) nằm ở những vị trí khác nhau trên cùng một cây.
a. Bông cờ (hoa đực)
Hoa đực nằm ở đỉnh cây, xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều
nhánh. Hoa đực mọc thành bơng nhỏ gọi là bông chét, bông con hoặc gié. Các
gié mọc đối diện nhau trên trục chính hay trên các nhánh. Mỗi bơng nhỏ có
cuống ngắn và hai vỏ nâu hình bầu dục trên vỏ trấu (mày ngoài và mày trong) có
gân và lơng tơ. Trong mỗi bơng nhỏ có hai hoa: một hoa cuống dài và một hoa
cuống ngắn. Một bơng nhỏ có thể có một hoặc ba hoa. Ở mỗi hoa có thể thấy
dấu vết thối hố và vết tích của nhụy hoa cái, quanh đó có ba chỉ đực mang ba
nhị đực và hai mày cực nhỏ gọi là vẩy tương ứng với tràng hoa. Bao quanh các
bộ phận của một hoa có hai mày nhỏ - mày ngoài tương ứng với lá bắc hoa và
mày trong tương ứng với lá đài hoa.
b. Bắp ngô (hoa cái)
6

Tieu luan



Hoa tự cái (bắp ngô) phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ 1 - 3 chồi
khoảng giữa thân mới tạo thành bắp. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đốt
trên cuống có một lá bi bao bọc. Trên trục đính hoa cái (cùi, lõi ngơ), hoa mọc
từng đơi bơng nhỏ. Mỗi bơng có hai hoa, nhưng chỉ có một hoa tạo thành hạt,
cịn một hoa thối hóa. Phía ngồi hoa có hai mày (mày ngồi và mày trong).
Ngay sau mày ngoài là dấu vết của nhị đực và hoa cái thứ hai thối hố; chính
giữa là bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vịi nhụy vươn dài thành râu. Râu ngô
thuôn dài trông giống như một búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau đó chuyển
dần sang màu hung đỏ hay hung vàng. Trên râu có nhiều lơng tơ và chất tiết làm
cho hạt phấn bám vào và dễ nảy mầm.
2.1.2.5. Hạt ngô
Hạt ngô thuộc loại quả dính gồm 5 phần chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi,
nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt là một màng nhẵn bao xung quanh hạt. Lớp alơron
nằm dưới vỏ hạt và bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa
các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội nhũ bột và nội nhũ
sừng. Tỷ lệ giữa nội nhũ bột và nội nhũ sừng tùy vào chủng ngô, giống ngô.
Phôi ngơ chiếm 1/3 thể tích của hạt và gồm có các phần: ngù (phần ngăn
cách giữa nội nhũ và phôi), lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm.
Các hạt ngơ có kích thước cỡ hạt đậu Hà Lan, và bám chặt thành các hàng
tương đối đều xung quanh một lõi trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài
khoảng 10 – 25 cm, chứa khoảng 200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen,
xám xanh, đỏ, trắng và vàng.
2.1.2. Nhu cầu sinh thái của cây ngô và nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô
2.1.2.1. Nhu cầu sinh thái của cây ngô
a. Nhiệt độ
Cây ngô có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, nhưng qua quá trình trồng trọt,
chọn lọc và thuần hóa ngày nay ngơ có thể trồng trên nhiều vùng khí hậu khác
nhau. Phần lớn ngô được trồng ở những miền ấm hơn của những vùng có khí
hậu ơn đới và cận nhiệt đới ẩm, và khó phát triển ở những vùng bán khơ hạn.

Nhiệt độ có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của ngô. Trong cả đời sống
7

Tieu luan


cũng như từng thời kỳ cây ngô cần một lượng tích nhiệt nhất định. Dù lượng
nhiệt độ cây mới sinh trưởng, phát triển bình thường. Tùy giống mà lượng tích
nhiệt yêu cầu khác nhau. Giống càng chín muộn, yêu cầu tích nhiệt càng cao.
Ngay trong cùng một giống, ở vùng vĩ độ cao tích nhiệt lớn hơn ở vùng vĩ độ
thấp
b. Nước
Nước là yếu tố môi trường quan trọng đối với đời sống của cây ngơ, vì
vậy nhu cầu nước đối với ngơ là rất lớn. Ở những vùng nóng, nơi có bốc hơi và
thốt nước cao, nhu cầu nước của cây ngô lại càng cao. Các nhà khoa học đã
tính ra là một cây ngơ có thể bốc thốt từ 2 - 4 lít nước/ngày. Trong q trình
sinh trưởng và phát triển 1 ha ngơ bốc thốt khoảng 1800 tấn nước tương đương
với lượng nước mưa khoảng 175mm. Tuy vậy, ngơ là cây trồng cạn có bộ rễ
phát triển mạnh, nên cây có khả năng hút nước từ đất rất khỏe, khỏe hơn nhiều
lồi cây trồng khác. Ngơ là cây có khả năng sử dụng nước tiết kiệm cho nên
lượng nước cần để tạo ra một đơn vị chất khơ là rất thấp.
c. Chế độ khơng khí trong đất
Để thu hoạch sản lượng ngơ cao, ngồi việc cung cấp nước và chất dinh
dưỡng... còn phải chú ý đến chế độ khơng khí trong đất. Chế độ khơng khí ảnh
hưởng gián tiếp thông qua nhiều khâu khác như vi sinh vật, q trình biến đổi
hóa học trong đất. Cây ngơ, đặc biệt rễ ngơ thích hợp phát triển trong mơi
trường háo khí. Nếu đất bí, rễ phát triển kém, ăn nơng, ít lơng hút, khả năng hút
khống kém, dẫn đến tình trạng thiếu chất dinh dưỡng. Trong đất, qua quá trình
hoạt động sinh học dẫn đến lượng O2 giảm dần, nồng độ CO2 tăng đến mức độ
nhất định sẽ hạn chế sự phát triển của cây ngô. Để cho cây ngơ phát triển bình

thường phải duy trì một lượng O2 thích đáng trong đất bằng cách cải thiện chế
độ khơng khí trong đất thơng qua kỹ thuật làm đất như xới xáo, cũng như áp
dụng chế độ tưới hợp lý.
d. Ánh sáng
Chế độ ánh sáng là yếu tố quan trọng cho sự sống của thực vật. Ngô là
loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới thuộc nhóm cây ngày ngắn. Nghiên cứu
8

Tieu luan


phản ứng của cây ngô đối với độ dài ngày cho thấy cây ngơ hình thành các kiểu
hình thái khác nhau với độ dài ngày khác nhau.
2.1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngơ
Đối với các loại cây trồng nói chung và cây ngơ nói riêng phân bón phải
đảm bảo đầy đủ và cân đối, nếu thiếu phân cây sẽ còi cọc, dễ bị sâu bệnh phá
hoại và nếu phân bón thừa thân cây sẽ vống cao, dễ bị đổ, khả năng chống chịu
kém. Các loại phân mà ngô cần bao gồm phân vô cơ như đạm, lân, kali, phân
hữu cơ như phân bắc, phân chuồng; phân vi sinh và các loại phân vi lượng như
Cu, Fe, Zn, Mn…
* Về phân vơ cơ (N - P - K):
- Vai trị Đạm (N): Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cơ thể
sống vì nó là thành phần cơ bản trong các Prơtêin, cụ thể: (i) đạm đóng vai trị
quan trọng trong tổng hợp Prơtêin; (ii) là yếu tố chính của sinh trưởng và năng
suất, cây được bón đủ đạm thì năng suất tốt, đồng hóa dinh dưỡng mạnh, lá có
mầu xanh thẩm, có khả năng cho năng suất cao.
Theo Trần Văn Dư và các cộng sự (2011), đạm là thành phần dinh dưỡng
quan trọng không chỉ riêng với cây ngô bởi N trong đạm tham gia vào thành
phần của protein, acid amin, diệp lục, enzim…đây là những chất quan trọng bậc
nhất trong việc kiến tạo vật chất và điều tiết mọi hoạt động sống của cây trồng.

bởi vậy khi đủ đạm cây sinh trưởng tốt tạo ra năng suất chất xanh và năng suất
hạt cao. Khi thiếu đạm cây sinh trưởng kém, vàng lá, còi cọc, năng suất chất
xanh thấp, năng suất hạt giảm, nếu thiếu đạm kéo dài có thể khơng cho thu
hoạch, do đó đạm đóng vai trò quyết định đối với năng suất cây trồng.
- Vai trò của Phân lân (P): Lân đống vai trò quan trọng trong quá trình
sinh trưởng phát triển của cây trồng nói chung và cây ngơ nói riêng, cụ thể:( i)
Lân tham gia tất cả các q trình tích lũy và vận chuyển các bon, Protit, chất
béo… đều có sự tham gia của lân; (ii) thúc đẩy việc ra hoa, hình thành quả và
quyết định phẩm chất hạt giống; (iii) hạn chế tác hại của việc bón thừa phân; (iv)
thúc đẩy việc ra rễ đặc biệt là rễ bên và lông hút; (v). Làm cho thân cây vững
9

Tieu luan


chắc và chống đổ; và (vi) cải thiện chất lượng sản phẩm đặc biệt là rau và cỏ
làm thức ăn, chưa thấy hiện tượng ức chế do bón thừa lân.
+ Thiếu lân lá có mầu huyết dụ hoặc xanh nhạt. Cây non mẫn cảm với việc
thiếu lân, thiếu lân vào thời kỳ cây con sẽ cho quả rất xấu, sau này dù có bón nhiều
lân cũng khơng bù đắp lại được. Do vậy cần bón đủ lân ngay thời kỳ đầu.
Trong phân lân có P là thành phần tham gia vào cấu trúc của các hợp chất
nucleotit, ADR, ARN, các hợp chất cao năng ATP, ADP… là những hợp chất
quan trọng trong quá trình phân chia tế bào tạo mới các bộ phận của cơ thể. Khi
thiếu lân quá trình phân hóa hoa của cây ngơ bị ảnh hưởng xấu làm cho bắp bé,
bơng cờ nhỏ, ít hoa. Ngồi ra còn làm cho bộ rễ kém phát triển, 2 mép lá hình
thành 2 dải tím đỏ, cây non chuyển sang mầu huyết dụ khá rõ, Trần Văn Dư và
các cộng sự (2011).
- Vai trị của kali (K): Kali đóng vai trò quan trọng trong suốt chu kỳ sống
của cây trồng thơng qua các vai trị cụ thể sau: (i) kích thích q trình hơ hấp và
quang hợp của cây, góp phần làm tăng áp suất thẩm thấu và tăng khả năng hút nước

của rễ một mặt điều hịa khơng khí khiến cho nước không bị mất quá mức trong lúc
gặp khô hạn, nhờ tiết kiệm nước cây quang hợp được ngay cả trong điều kiện thiếu
nước; (ii) tham gia vào q trình hoạt hóa men khoảng 60 loại; (iii) đóng vai trò cơ
bản trong việc phân chia tế bào và kali làm giảm tác hại của việc bón thừa đạm; (iv)
kali tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các bó mạch nên làm cho cây
vững chắc, chống đổ, năng suất cao và giúp cây chống rét, nếu thiếu kali lá cây
sẽ mất sức trương.
Theo Trần Văn Dư và các cộng sự (2011), đối với ngô kali được xem là yếu
tố dinh dưỡng quan trọng thứ 2 sau đạm kali cần thiết với sự hoạt động của keo
nguyên sinh chất kìm hãm sự thốt hơ nước, giảm thiệt hại do mô sương giá và nhiệt
độ thấp, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, xúc tiến quá trình quang hợp, vận
chuyển các sản phẩm quang hợp về hạt, thúc đẩy việc hút các yếu tố dinh dưỡng
khác như N, P…thúc đẩy quá trình sống của cây. Khi thiếu kali bắp sẽ nhỏ, mép lá
ban đầu bị vàng, sau đó lá có mầu sáng, mềm đi, phiến lá khơng trải ra một cách bình
thường mà uốn cong như gợn sóng.
10

Tieu luan


* Phân vi lượng: Tuy cây cần rất ít, nhưng không thể thiếu và cũng
không thể thay thế được. Với loại phân này khơng nên bón thẳng vào đất vì ít có
lợi mà thường bón qua lá vào thời kỳ cây con với nồng độ thấp từ 0.01 - 0.02%.
Hiện nay loại phân này được dùng để tưới phun qua lá rất dễ sử dụng.
2.2. Các kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ trên thế giới và Việt Nam
trong sản xuất cây ngô
2.2.1. Các kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây ngơ trên thế giới
2.2.2 Các kết quả nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây ngơ ở Việt Nam
Phân hữu có bao gồm các loại phân xanh, phân bắc, phân rác, khô dầu,
xác bã của các loại động thực vật. Loại phân này vừa cung cấp chất dinh dưỡng

cho cây, vừa cung cấp chất mùn cải tạo lý tính của đất. Sử dụng phân hữu cơ có
nhược điểm cây hút chậm nên chủ yếu dùng để bón lót.
Theo Dương Văn Chính (2006), ở các nước trồng bắp lai thâm canh, để
đạt được năng suất 10 tấn/ha, thì mức độ phân bón cũng phải sử dụng ở mức khá
cao (330 kg N – 215 kg P2O5 – 270 kg K2O)/ha. Nếu như sử dụng một lượng
phân bón hóa học lớn cho cây bắp lai thâm canh thì khi sử dụng kết hợp phân
HCVS tiết kiệm được lượng phân vô cơ rất lớn.
Trần Văn Dư và các cộng sự (2011) cũng đã chỉ ra rằng, việc bón phân
NPK cân đối kết hợp với phân hữu cơ là biện pháp hữu hiệu làm tăng năng suất
và phẩm chất ngơ, giúp cải tạo đất, góp phần chống xói mịn và bảo vệ mơi
trường sinh thái. Bón phân vô cơ kết hợp phân hữu cơ cho ngô đã làm tăng năng
suất ngô và giúp cải thiện độ phì trong đất, đảm bảo cho cây trồng có năng suất
cao, ổn định, bón phân hữu cơ chiếm 25% tổng số dinh dưỡng, cịn 75% bón
phân hóa học.
Theo Trần Văn Dư và các cộng sự (2011), nhu cầu phân bón cho cây ngơ
lai cao nhưng phải bón cân đối đúng lúc, đúng kỹ thuật để phát huy hết tiềm
năng về năng suất, cụ thể: Lượng phân bón cho 1 ha là 300 ky Urê: 450 kg
Supe lân: 100 – 150 kg và tốt nhất nên bón thêm phân chuồng với lượng từ 8-10
tấn/ha hoặc phân hữu cơ vi sinh với lượng 2 tấn/ha.
11

Tieu luan


Theo kết quả nghiên cứu của Cao Ngọc Điệp và Trần Minh Thiện (2012),
nguồn nguyên liệu để chế biến phân hữu cơ tại các địa phương vô cùng phong
phú, trong đó rơm là một phụ phẩm trong sản xuất lúa, ngồi ra lục bình - một
lồi thực vật nổi rất phổ biến trên các con sông, chất thải từ các ao hồ và các phế
phụ phẩm nông nghiệp khác như bã mía, mùn mía, vv.
Theo kết quả nghiên cứu của Đào Châu Thu (2009), phân hữu cơ đóng vai

trị quan trọng góp phần phát triển nền nơng nghiệp hữu cơ bền vững, cụ thể: (i)
phân hữu cơ làm tăng độ phì và tính chất đất thơng qua bổ sung và tăng hàm
lượng chất hữu cơ và mùn cho đất, có nghĩa là tăng khả năng giữ nước, giữ phân
và cung cấp thường xuyên các chất dinh dưỡng cho cây trồng. Chất hữu cơ trong
đất còn cải thiện cấu trúc đất, độ ẩm đất và đặc biệt thúc đẩy phát triển hệ vi sinh
vật đất; (ii) sử dụng phân hữu cơ giúp ổn định năng suất cây trồng, tăng chất
lượng và vệ sinh an tồn sản phẩm nơng nghiệp hiện đang là đòi hỏi bức xúc của
người tiêu dùng; (iii) sử dụng phân hữu cơ đã được xử lý bằng công nghệ sinh
học vừa đảm bảo phân có chất lượng cao cho cây trồng, vừa đảm bảo vệ sinh an
toàn sức khỏe cho người bón phân và người sử dụng nơng sản; (iv) nơng nghiệp
hữu cơ góp phần xử lý sạch môi trường sản xuất và dân sinh, tạo nên một nền nơng
nghiệp sinh thái sạch và an tồn.
2.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới, Việt Nam và tại Thanh Hóa
2.3.1. Tình hình sản xuất ngơ trên Thế giới
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương thực quan trọng đứng thứ 3 về diện tích
(sau lúa nước và lúa mì) nhưng ngơ có năng suất và sản lượng cao nhất trong các
cây ngũ cốc.
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất ngô đã có những tiến bô ̣ vượt
bâ ̣c, năm 2009 là 158,67 triệu ha đến năm 2018 tăng lên 187,95 triệu ha, so với
năm 2009 tăng 29,28 nghìn ha, trung bình tăng 3,0 %/năm về diện tích (từ năm
2009 - 2018). Về năng suất ngô đều tăng, năm 2009 năng suất ngô đạt 49,98
tạ/ha, đến năm 2018 đạt 56,40 tạ/ha, trung bình tăng 0,64 %/năm. Sản lượng ngô
tăng dần, năm 2009 là 793,05 triệu tấn, đến năm 2018 là 1.060,11 triệu tấn, so
với năm 2009 tăng 267,14 triệu tấn.
12

Tieu luan


Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ thế giới từ năm 2009 – 2018

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

2009
2010
2011
2012
2013

(Triệu ha)
158,67
163,14
158,82
164.02
171,20

(tạ/ha)
49,98
50,82
51,63
51,90
51,75

(triệu tấn)
793,05
829,23
820,06

851,34
886,00

2014
2015
2016
2017
2018

178,80
185,93
184,66
182,49
187,95

48,89
54,61
56,22
55,37
56,40

Năm

874,24
1015,40
1038,33
1010,61
1060,11
(Nguồn: FAOSTAT, 2020)


Theo dự đoán xu thế phát triển ngô trên thế giới trong những năm tới là
diê ̣n tích có thể giảm dần do diê ̣n tích đất nông nghiê ̣p bị thu hẹp bởi nhiều
nguyên nhân (dân số tăng, công nghiê ̣p hóa mạnh, ngập nước, xâm nhập mặn,
hiê ̣n tượng sa mạc hóa...). Nhưng do nhu cầu ngô của thị trường ngày càng lớn
vì vâ ̣y phải tăng năng suất và sản lượng bằng cách tạo ra nhiều giống ngô lai
mới ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chịu thâm canh,
chống chịu tốt với sâu bệnh và các điều kiện bất thuận khác.
Ngô được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: làm lương thực, thực
phẩm, thức ăn cho gia súc, nguyên liê ̣u cho các ngành công nghiê ̣p, chế biến..
Hiê ̣n nay ngô còn là nguồn nguyên liê ̣u quan trọng trong sản xuất năng lượng
sinh học (ethanol). Đây được coi là giải pháp cho sự thiếu hụt năng lượng trong
tương lai. Năng suất ngô trên thế giới tăng nhanh nhờ việc sử dụng các giống
ngô lai mới năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất với diện tích lớn, đồng thời áp
dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất ngô. Tuy vậy, sản xuất
ngô có sự khác biê ̣t lớn giữa các vùng, giữa các nước trên thế giới, số liệu diện
tích, năng suất, sản lượng ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2018 được
trình bày ở bảng 2.2.

13

Tieu luan


Bảng 2.2: Sản xuất ngô ở mô ̣t số châu lục trên thế giới năm 2018
Khu vực

Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(Triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

60,37

50,53

305,11

Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Phi

70,66
19,07
34,90

73,92
522,36
62,35
118,92
20,34
70,98

( Nguồn: FAOSTAT, 2018).

Mỹ, Trung Quốc, Bra-xin, Ấn Độ và Mêhicơ là năm nước có diện tích trồng
bắp lớn nhất thế giới (Ngơ Hữu Tình, 1997). Mỹ là cường quốc về diện tích và sản
lượng bắp. Năm 2015, Mỹ có 35,5 triệu ha sản xuất bắp, năng suất 10,0 tấn/ha và
sản lượng đạt 353,7 triệu tấn. Trung Quốc có 35,3 triệu ha sản xuất bắp, năng suất
6,2 tấn/ha và sản lượng đạt 217,8 triệu tấn. Bra-xin có 15,3 triệu ha sản xuất bắp
với năng suất 5,3 tấn/ha và sản lượng đạt 80,5 triệu tấn.
2.3.2. Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, ngơ là cây lương thực có vị trí quan trọng đứng thứ 2 sau cây
lúa, những thành tựu đạt được trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai, các biện
pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp, thị trường tiêu thụ,… đã thúc đẩy ngành trồng ngô
nước ta tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Kết quả diện tích, năng
suất, sản lượng ngơ ở nước ta từ 2007- 2018 được trình bày ở bảng 2.3.

14

Tieu luan


Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ ở nước ta từ năm 2007 – 2018
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

2015
2016
2017
2018

Diện tích
(nghìn ha)
991,1
1052,6
1031,1
1096,1
1440,2
1089,2
1125,7
1121,3
1156,6
1170,4
1179,0
1179,3

Năng suất Sản lượng
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
34,6
3430,9
36,0
3787,1
37,3
3854,6
39,3

4303,2
40,1
4573,1
40,1
4371,7
41,1
4625,7
43,1
4835,6
43,0
4973,6
44,4
5191,2
44,1
5202,3
44,8
5281,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê Viê ̣t Nam 2020)

2.3.3. Tình hình sản xuất ngơ tại Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh nông nghiệp thuộc vùng Bắc Trung bộ, cây trồng ngắn
ngày đa dạng phong phú, trong đó, ngơ là cây có lợi thế so sánh cao hơn cây
trồng khác; là tỉnh nằm trong vùng khí hâ ̣u nhiê ̣t đới gió mùa, có 4 mùa rõ rê ̣t
trong năm (mùa Xuân, mùa Hạ, mùa Thu và mùa Đông).
Sản xuất ngơ ở Thanh Hóa có những thuận lợi, thứ nhất là nền nhiệt độ
cao, nhiê ̣t đô ̣ trung bình năm từ 23-240C, càng lên vùng núi cao, nhiê ̣t đô ̣ càng
giảm dần; Ánh sáng dồi dào, số giờ nắng bình quân năm từ 1.600-1.800 giờ;
lượng mưa khá, lượng mưa trung bình năm từ 1.600-2.300 mm, mỗi năm có từ
90-130 ngày mưa, tập trung vào tháng 7-8. Đô ̣ ẩm khơng khí trung bình từ 85 –
87 %. Với đặc điểm thời tiết khí hậu đặc trưng cho vùng khu 4 của Việt Nam,

với nền nhiê ̣t đô ̣ cao, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá là những yếu tố rất th ̣n
lợi cho nhiều lồi cây trờng sinh trưởng, phát triển tốt, trong đó có cây ngơ; Thứ
hai là nguồn lao động ở nông thôn dồi dào, nông dân cần cù, nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất ngô là nghề truyền thống của người dân;
Thứ ba là hệ thống thủy lợi nội đồng và hồ chứa phong phú, đa dạng, hệ thống

15

Tieu luan


giao thông đường bộ, đường thủy, đường không nối liền Nam, Bắc, Đông Tây
và các nước trong khu vực và thế giới rất thuận tiên.
Cũng như cả nước, sản xuất ngô ở Thanh Hóa ngô là cây lương thực đứng
thứ hai sau cây lúa về diện tích và sản lượng. Năm 2000, Thanh Hóa đã chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, áp dụng các tiến bô ̣ kỹ thuâ ̣t tiên tiến, đă ̣c biê ̣t là đã
chuyển đổi và thay thế các giống ngô thụ phấn tự do, giống ngô địa phương
bằng các giống ngô lai mới, năng suất cao, chịu thâm canh, chiếm từ 90-95%
tổng diện tích trồng ngơ trong tỉnh, đã góp phần tăng năng suất ngơ khơng
ngừng tăng cao. Kết quả diện tích, năng suất và sản lượng ngơ ở Thanh Hóa từ
2007 - 2018 được trình bày ở bảng 2.4 :
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Thanh Hóa từ năm 2007 – 2018
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

2014
2015
2016
2017
2018

Diện tích
Sản lượng
Năng suất (tạ/ha)
(nghìn ha)
(nghìn tấn)
63,7
38,6
245,9
65,3
37,4
244,2
63,8
36,5
233,0
59,4
39,5
234,5
60,7
38,1
231,4
53,7
38,7
207,8
54,4

39,7
215,9
52,8
40,5
214,0
49,1
40,7
199,6
52,0
42,0
218,5
54,7
40,5
221,3
56,8
42,9
293,6
(Nguồn:Tổng cục thống kê Việt Nam 2020)

Tuy vậy, sản xuất ngô ở Thanh Hóa, đang đứng trước những khó khăn
thách thức đó là: Những năm gần đây, do biến đổi khí hậu tồn cầu nên thời tiết
khí hậu đang diễn biến phức tạp khó lường (giá lạnh, khơ nóng, hạn hán, bão
lũ); Đất trồng ngô thường manh mún, kém màu mỡ, các vùng trồng ngơ tập trung,
hàng hóa thiếu bền vững; Các giống ngơ lai hiện đang trồng trong sản xuất có xu
hướng giảm dần năng suất và thối hóa giống do nhiễm sâu bệnh hại và áp dụng
thuật canh tác các giống ngơ lai của người dân cịn nhiều hạn chế. Mặt khác, người
dân chưa chủ động hạt giống ngô lai để sản xuất hàng vụ tại địa phương mà phải lệ
16

Tieu luan



thuộc vào lượng giống nhập từ bên ngoài hoặc giống nhập khẩu. Phần lớn người
dân trong tỉnh là nông dân nghèo, thiếu vốn sản xuất, vì thế chưa thể khai thác hết
tiềm năng, lợi thế của các vùng trồng ngô chính của tỉnh.

17

Tieu luan


3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giông ngô lai đơn: PAC999 super do công ty cổ phần Giải pháp nông
nghiêp tiên tiến cung cấp.
- Năng suất cao và ổn định: 8 -14 tấn/ha.
- Giống có thời gian sinh trưởng từ 95-105 ngày ở phía Nam và từ 105115 ngày ở phía Bắc (tùy thời vụ).
- Giống thích nghi rộng nên có thể trồng trên nhiều loại chân đất, trồng
được nhiều vụ trong năm.
-  Mật độ: 57.000 - 71.000 cây/ha.
- Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 70 - 75 cm, cây cách cây 20 - 25 cm.
* Phân bón hữu cơ VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông
thành phân chất hữu cơ 15%, đạm (Nts) 3%, lân (P2O5hh) 2%, Kali (K2Ohh) 3%,
pHH2O= 5, độ ẩm 20%
3.2. Vật liệu nghiên cứu
* Đất thí nghiê ̣m: Đất màu.
* Phân bón: Phân chuồng, Lân SuPe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
(P2O5:17-18%), Kali Phú Mỹ (K2O:61%).
3.3. Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu được ảnh hưởng của lượng bón phân bón hữu cơ VINA GREEN

HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông đến sinh trưởng, phát triển của giống ngô
PAC 999 super trong vụ hè thunăm 2021.
2) Nghiên cứu được thành phần, diễn biến sâu bệnh hại ngơ ở các mức bón
VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông khác nhau.
3) Nghiên cứu được ảnh hưởng của lượng bón VINA GREEN HC - NPK 15 - 3
- 2 - 3 Tiến Nông đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô
PAC 999 super trong vụ hè thunăm 2021.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.4.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
18

Tieu luan


- Thời gian: Vụ hè thu 2021.
- Địa điểm: Thôn Liên Sơn, xã Các Sơn, thị xã Nghi Sơn, Thanh Hóa
3.4.1.2. Cơng thức thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 4 cơng thức:
Nền thí nghiệm: Phân chuồng: 10 tấn/ha+ Đạm (N) 160 – 180 kg/ha+ Lân
(P2O5) 90 kg/ha + Kali (K2O) 120 kg/ha.
CTI: Nền + 0kg VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông/ha
CTII: Nền + 1500kg VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông/ha
CTIII: Nền + 2000kg VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nông/ha
CT IV: Nền+ 2500kg VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nơng/ha
3.4.1.3. Bố trí ô thí nghiệm:
- Diện tích ô thí nghiệm: 20 m2 (KT dài 10m x rộng 2 m). Các ơ thí
nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn chỉnh nhắc lại 3 lần, hàng cách
hàng 70 cm, cây cách cây 25 cm, xung quanh có dải bảo vệ.
- Sơ đồ ô thí nghiệm:

I1
II2
III3
Ghi chú:

II1
III2
IV3

III1
IV2
I3

IV1
I2
II3

+ CTI. II, III, IV: thứ tự cơng thức
+ 1,2,3: thứ tự lần nhắc
3.4.1.4. Quy trình thí nghiệm
- Ngày gieo: 25/07/2021
+ Mật độ: 70cm x 25cm x 1 cây
- Kỹ thuật bón phân:
Nền thí nghiệm:
Phân chuồng: 10 tấn/ha
Đạm (N) 160 – 180 kg/ha+ Lân (P2O5) 90 kg/ha + Kali (K2O) 120 kg/ha.
Chia thành 3 lần bón như sau:
- Bón lót (trước khi gieo): tồn bộ phân chuồng + Lân + 1/3 Đạm
- Bón thúc lần 1 (18 ngày sau gieo): 1/3 Đạm + ½ Kali
19


Tieu luan


- Bón thúc lần 2 (35 ngày sau gieo): 1/3 Đạm + ½ Kali
* Đối với phân VINA GREEN HC - NPK 15 - 3 - 2 - 3 Tiến Nơng
- Thời kỳ bón: bón lót
- Cách bón: Bón rải theo hàng, theo gốc kết hợp làm cỏ xới xáo, lấp phân
vun gốc, hoặc rải đều trên mặt ruộng kết hợp tưới nước.
Chú ý: Khơng bón phân gần gốc, nên kết hợp làm cỏ, xới xáo, vụ gốc lấp phân.
- Giai đoạn cây con tiến hành xới xáo, tưới nước
- Khi cây được 3 - 4 lá thật, bón thúc lần 1, tỉa cây định kỳ
- Khi cây được 7 - 9 lá, bón thúc lần 2, làm cỏ, vun cao
- Trước trổ 7 - 10 ngày, bón hết lượng phân cịn lại, kết hợp vun nhẹ.
- Tưới nước: Ln giữ độ ẩm thường xuyên cho đất khoảng 70 - 75 độ ẩm
tối đa đồng ruộng, cho nước vào rảnh ngập 1/2 luống cho nước đi tới 3/4 chiều
dài rãnh rồi ngăn nước lại để ngấm dần vào luống.
- Phòng trừ sâu, bệnh hại: Thường xuyên theo dõi đồng ruộng, khơng sử
dụng bất kỳ biện pháp phịng trừ sâu bệnh nào trong suốt q trình thí nghiệm.
- Thu hoạch: Thu hoạch khi ngơ đã chín hồn tồn mới thu hoạch.
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
3.4.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
Theo QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.
Định kỳ theo dõi là 10 ngày.
Mỗi ơ thí nghiệm theo dõi cố định 10 cây bằng cách đánh dấu.
* Thời gian sinh trưởng
- Thời gian từ gieo đến mọc (ngày):
+ Thời gian bắt đầu mọc: tính từ gieo đến khi có 50% số cây đã mọc trên ơ có
lá mầm lên khỏi mặt đất

+ Thời gian kết thúc mọc: khi 3 lần theo dõi liên tiếp có số cây mọc thêm
khơng vượt q 5%.
+ Thời gian mọc = Số ngày từ gieo đến kết thúc mọc – Số ngày bắt đầu mọc.
- Ngày trổ cờ: Tính từ gieo đến khi có > 50% số cây đã trổ cờ trên ô.
20

Tieu luan


- Ngày tung phấn: Tính từ gieo đến khi có > 50% số cây đã tung phấn trên ô.
- Ngày phun râu: Tính từ gieo đến khi có > 50% số cây/ơ có râu dài 2 - 3 cm.
- Ngày chín sinh lý: Ghi số ngày có > 75% số bắp có hạt xuất hiện điểm đen
ở chân hạt.
* Chiều cao cây
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Định kỳ theo dõi 7 ngày/ lần. Chiều cao cây
qua các kỳ theo dõi được đo từ gốc sát mặt đất đến đỉnh lá cao nhất của mỗi kỳ điều tra.
Cách đo chỉ tiêu chiều cao cây như sau: Trước khi vun gốc lần 1, dùng cọc
(thanh tre, nứa,... dài 30 cm, chia từng vạch có độ dài 1 cm (trừ 1 đoạn khơng chia
vạch có độ dài 10 cm, vót nhọn và cắm cạnh gốc các cây theo dõi). Sau khi vun gốc,
chiều cao cây sẽ được tính từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất cộng với chiều dài que đã bị
lấp đất (do vun gốc).
Chiều cao cuối cùng (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến vị trí của đốt phân cờ đầu tiên.
- Tốc độ vươn cao qua các kỳ theo dõi = chiều cao của kỳ theo dõi sau – Chiều
cao của kỳ theo dõi trước.
* Động thái ra lá/kỳ điều tra = Số lá của kỳ theo dõi sau – Số lá của kỳ theo
dõi trước.
3.4.2.2. Các chỉ tiêu về sâu bệnh
Điều tra và đánh giá mức độ phát triển của sâu, bệnh hại Ngô theo QCVN
01- 38, 2010 BNN& PTNT.
- Thời gian điểu tra: Điều tra định kỳ 10 ngày/ lần

- Số điểm điều tra: Điều tra 5 điểm trên đường chéo góc của ô thí nghiệm
- Số mẫu điều tra của một điểm: 10 cây/điểm
Cơng thức tính tỷ lệ hại
Tổng số lá / cây / bắp bị hại
Tỷ lệ hại (%) =
-------------------------------------- x 100
Tổng số lá / cây / bắp điều tra
* Sâu đục thân, đục bắp (%): Ghi số cây bị hại/tổng số cây trên ô, đánh
giá mức độ bị sâu đục thân hại theo thang điểm từ 1- 5.
Điểm 1: < 5% số cây, số bắp bị sâu
Điểm 2: 5 - < 15% số cây, bắp bị sâu
21

Tieu luan


×