MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 2
Chương 1: QUY LUẬT CẠNH TRANH......................................................................4
1.1. Khái niệm cạnh tranh..............................................................................................4
1.2. Phân loại cạnh tranh................................................................................................4
1.3. Biện pháp cạnh tranh...............................................................................................4
1.4 Vai trò cạnh tranh..................................................................................................4,5
Chương 2: NÂNG CAO VAI TRỊ CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY..........................................................................................6
2.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI...............................................................6
2.2. Thực trạng và nguyên nhân của năng lực cạnh tranh TP. Hồ Chí Minh .................9
2.3 Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TP Hồ Chí Minh..........23
KẾT LUẬN................................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................29
1
Tieu luan
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, ta có thể thấy trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Cạnh tranh khơng chỉ là động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế, tăng sinh nhu cầu tiêu dùng xã
hội, mà còn tác động to lớn đến cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn
lực. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của các chủ thể kinh tế rất đáng được quan
tâm.
Là một thành phố năng động của đất nước thành phố Hồ Chí Minh đã khơng
ngừng tìm kiếm, thay thế, đổi mới, tái cơ cấu, tiếp tục góp phần phát triển nền kinh tế
của thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, dưới sự vận động không
ngừng của nền kinh tế, càng ngày lại càng nhiều sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp, các chủ đầu tư tiềm năng trong nước và quốc tế,
tác động tiêu cực từ bệnh dịch Covid-19, những đổi mới sau đại hội Đảng lần thứ IV,
những việc thành phố đã làm trước đây là chưa đủ. Đòi hỏi mang tính cấp thiết hơn là
nghiên cứu sâu hơn nữa các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
thành phố là vô cùng cấp thiết.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của TP.HCM hiện nay.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: tại TP.HCM, đề tài hướng vào phân tích những chủ trương, chính
sách, định hướng lớn và những giai pháp ở tầm vĩ mô.
Thời gian: Từ năm 2000 đến nay.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
Tieu luan
Thứ nhất, phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
của thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, đánh giá thực trạng và nguyên nhân của năng lực cạnh tranh của TP. Hồ
Chí Minh hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của TP.
Hồ Chí Minh.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu
tượng hóa khoa học, logic và lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kinh
tế, đồng thời có kế thừa các kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã được
cơng bố có liên quan đến đề tài.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo, đề tài nghiên cứu
gồm có 02 chương:
- Chương 1: Quy luật cạnh tranh.
- Chương 2: Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của TP. Hồ Chí Minh hiện
nay.
3
Tieu luan
Chương 1: QUY LUẬT CẠNH TRANH
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thơng qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
1.2. PHÂN LOẠI CẠNH TRANH
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong
cùng một ngành hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để thực hiện lợi ích
của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
giữa các ngành khác nhau. Là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các
ngành sản xuất khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của cạnh tranh giữa các
ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
1.3 BIỆN PHÁP CẠNH TRANH
Trong nội bộ ngành: Các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công
nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng
hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hóa đó.
Giữa các ngành: Các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
1.4 VAI TRÒ CẠNH TRANH
4
Tieu luan
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất: Trong nền kinh tế thị trường, để nâng
cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sản xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm và
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cơng nghệ mới vào sản xuất, từ đó kéo theo sự đổi mới về
trình độ tay nghề, tri thức của người lao động. Kết quả là, cạnh tranh thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn.
Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, mọi
hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa,
mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều nhằm
mục đích lợi nhuận tối đa, muốn vậy ngoài việc hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau
để có được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để thu được lợi
nhuận cao nhất. Thơng qua đó, nền kinh tế thị trường khơng ngừng được hồn thiện
hơn.
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực: Nền kinh tế thị
trường đòi hỏi việc tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh để phân
bổ vào các chủ thể có thể sử dụng hiệu quả hơn cả. Theo đó, các chủ thể sản xuất kinh
doanh phải thực hiện cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng các nguồn lực để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn như cầu của xã hội: Trong nền kinh tế thị trường,
mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận tối đa. Hcir có những sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được và và do đó người sản xuất
mới có lợi nhuận. Vì vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng
sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm cho nhu cầu
của người tiêu dùng và xã hội được đáp ứng.
5
Tieu luan
Chương 2: NÂNG CAO VAI TRÒ CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1. CHỈ SỐ NĂNG LỰC NĂNG LỰC CẤP TỈNH – PCI
2.1.1. Khái niệm chỉ số PCI
Chỉ sớ PCI do Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện
với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam. Chỉ số
PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện.
Chỉ số PCI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index) – Chỉ số đo lường và đánh giá chất lượng điều
hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải
cách hành chính của của chính quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc
đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Được xây dựng từ dữ liệu điều tra doanh nghiệp thường niên có quy mơ lớn nhất,
thực hiện một cách công phu nhất tại Việt Nam hiện nay, Chỉ số PCI chính là “tâ ̣p hợp
tiếng nói” của cô ̣ng đồng doanh nghiê ̣p dân doanh về môi trường kinh doanh tại các
tỉnh, thành phố ở Viê ̣t Nam.
2.1.2. Vai trị của chỉ số PCI
Chỉ sớ PCI khơng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoă ̣c để biểu
dương hay phê phán những tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Thay vào đó, chỉ số PCI
tìm hiểu và lý giải vì sao mô ̣t số tỉnh, thành vượt lên các tỉnh, thành khác về phát triển
kinh tế tư nhân, tạo viê ̣c làm và tăng trưởng kinh tế.
Với kết quả công bố thường niên cùng hệ thống dữ liệu đăng tải công khai trên
trang web của dự án (www.pcivietnam.vn), đây là nguồn thông tin tham khảo hữu ích
6
Tieu luan
cho lãnh đạo các tỉnh, thành phớ nói riêng, cũng như các nhà hoạch định chính sách
nói cung, có thể xác định những điểm nghẽn trong điều hành chính tế cũng như lựa
chọn những giải pháp phù hợp để tiến hành những cải cách điều hành kinh tế mô ̣t cách
hiê ̣u quả nhất.
2.1.3. Các chỉ số thành phần và phương pháp đo lường chỉ số PCI
Cho tới lần câ ̣p nhâ ̣t phương pháp luâ ̣n gần nhất vào năm 2017, chỉ số PCI bao
gồm 10 chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực chính của điều hành kinh tế của
các tỉnh, thành phố có liên quan tới sự phát triển của doanh nghiê ̣p.
10 chỉ số thành phần bao gồm :
- Chi phí gia nhập thị trường
- Tiếp cận đất đai và sử dụng đất
- Tính minh bạch
- Chi phí khơng chính thức
- Chi phí thời gian
- Cạnh tranh bình đẳng;
- Tính năng động
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Chính sách đào tạo lao động
- Thiết chế pháp lý
Với lần điều chỉnh phương pháp luận gần nhất vào năm 2017, có 128 chỉ tiêu
được sử dụng để xây dựng chỉ số PCI. Chi tiết về các chỉ tiêu sử dụng trong từng chỉ
số thành phần, tham khảo mục Dữ liệu.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều
hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính, tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi của
chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam thông qua 10 lĩnh
7
Tieu luan
vực có tác động tới sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Theo đó, một tỉnh, thành
phố có chất lượng điều hành kinh tế tốt khi có:
- Chi phí gia nhập thị trường thấp.
- Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định.
- Môi trường kinh doanh minh bạch với thông tin từ các cơ quan nhà nước công
khai, dễ tiếp cận đối với các doanh nghiệp.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật, thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận
lợi, cùng với gánh nặng thanh tra, kiểm tra giảm thiểu.
- Chi phí khơng chính thức thấp.
- Mơi trường kinh doanh bình đẳng.
- Chính quyền tỉnh, thành phố năng động, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn
đề cho doanh nghiệp và công tác chỉ đạo điều hành có hiệu quả, hiệu lực thực thi cao.
- Hộ trợ doanh nghiệp nhiệt tình.
- Chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và an ninh, trật tự cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2019
8
Tieu luan
Nguồn: Ban Nội Chính Trung Ương
2.2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TP. HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Tổng quan về biến động chỉ số PCI của TP.HCM so với các tỉnh thành
trong cả nước từ năm 2015 đến nay
Hình 2.1: Thành tựu 15 năm qua
9
Tieu luan
Nguồn: Báo cáo PCI 2019
Mặc dù trong những năm qua chính quyền thành phố quan tâm cải tiến hành
chính, cải tiến môi trường, năng cấp môi trường sống. Các hoạt động của cơ quan nhà
nước với mục tiêu phục vụ người dân doanh nghiệp có nhiều đổi mới. Mơi trường kinh
doanh được cải thiện, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức ngày càng nâng cao.
Bảng 2.1: Xếp hạng trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (1-63) TP.HCM
Nguồn: PCI Việt Nam
Đánh giá một cách khách quan về kết quả đạt được trong thời gian qua, có rất
nhiều chỉ số đã đóng góp vào phát triển chung của thành phố, trong đó nổi bật là chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách hành chính.
10
Tieu luan
Hình 2.2: 10 chỉ số thành phần của PCI – TP HCM
Nguồn: PCI Việt Nam
Đối với chỉ số cải cách hành chính thì chỉ số của thành phố tăng dần trong từng
năm, có vị trí so với các tỉnh, thành phố khác nhưng các nội dung khắc phục điểm trừ
chưa triệt để và ổn định.
Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt được, Giám đốc Sở Nội vụ cũng đưa ra
một số tồn tại, hạn chế như:
- Năng lực cạnh tranh có chuyển biến nhưng chưa thật sự mạnh mẽ và nổi bật.
- Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao.
- Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh còn xếp hạng thấp, chậm được cải
thiện.
- Đặc biệt, số lượng thủ tục hành chính được cung cấp và sử dụng theo hình thức
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4 so với số thủ tục hành chính được
cơng bố chưa nhiều.
- Cơng tác xã hội hóa dịch vụ công chưa được thực hiện sâu, rộng;
- Kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp tuy có cao nhưng
vẫn cịn một phận người dân chưa hài lịng đối với chính quyền thành phố.
11
Tieu luan
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư TP, qua phân tích số liệu thứ hạng và điểm số của
Chỉ số PCI của TPHCM trong giai đoạn 2016 - 2019, thứ hạng có sự thay đổi từ hạng
8 sang hạng 14 (năm 2016 là hạng 8, năm 2017 là hạng 8, năm 2018 là hạng 10 và
năm 2019 là hạng 14). Tuy nhiên, về điểm số TPHCM đều tăng hàng năm và tăng từ
61,72 điểm thành 67,16 điểm trong giai đoạn 2016 - 2019 (năm 2016 là 61,72 điểm,
năm 2017 là 65,19 điểm, năm 2018 là 65,34 điểm và năm 2019 là 67,16 điểm).
Đồng thời, các chỉ số thành phần của PCI TP trong giai đoạn 2016 - 2019 tập
trung vào nhóm có điểm số cao và nhóm có điểm số trên trung bình. Cụ thể, nhóm các
chỉ số có điểm số cao (từ 6,79 đến 7,3 điểm) chiếm 50% số lượng chỉ số gồm gia nhập
thị trường, tính minh bạch, chi phí thời gian, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (DN), đào
tạo lao động. Nhóm các chỉ số có điểm số trên trung bình (từ 5,39 đến 6,35 điểm), tiếp
cận đất đai, chi phí khơng chính thức, cạnh tranh bình đẳng, tính năng động, thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự.
Nhìn chung, các chỉ số thành phần của PCI TP trong giai đoạn 2016 - 2019 có
tăng nhưng khơng nhiều (tăng 5,4 điểm trong 4 năm), trong khi các tỉnh, thành khác có
sự tăng mạnh về điểm số nên dẫn đến việc TP xuống hạng. Năm 2019, PCI của TP đã
chuyển từ nhóm các tỉnh, thành có chỉ số năng lực cạnh tranh khá thành nhóm tốt.
Điều này chứng minh TP đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
hướng tới nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân, DN nhưng sự chuyển biến
chưa thật sự mạnh mẽ.
Vì vậy, nhằm cải thiện mơi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao chỉ
số PCI của TP trong thời gian tới, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị UBND TP các
giải pháp, nhiệm vụ nhằm cải thiện Chỉ số PCI của TP năm 2020.
Cụ thể, với nhóm các chỉ số kém cần tập trung cải thiện ngay như chỉ số tiếp cận
đất đai cần công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của 24 quận, huyện
trên trang thông tin điện tử để các tổ chức, DN có thể khai thác, giám sát thuận tiện,
tạo sự bình đẳng cho các DN và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất
kinh doanh.
Đồng thời, tổ chức thực hiện ngay các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đề xuất UBND TP các giải pháp cụ thể về cải
12
Tieu luan
cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, đảm bảo khơng xảy ra trường hợp DN
khơng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ yêu cầu thêm thủ tục khơng có
trong quy định, gây phiền hà, nhũng nhiễu.
Về chỉ số chi phí khơng chính thức, thường xun rà sốt, kiểm tra, chấn chỉnh
tình hình giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho các DN nhằm kịp thời phát hiện
và chấn chỉnh các hành vi hạch sách, nhũng nhiễu của các cán bộ, công chức thực hiện
các TTHC, cơng tác thanh, kiểm tra. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm của hoạt động công vụ. Tăng cường công tác kiểm tra đấu thầu tại các sở ngành, quận - huyện, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong đấu thầu theo đúng
quy định pháp luật nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong đấu thầu.
Về chỉ số cạnh tranh bình đẳng, tun truyền rộng rãi các chính sách thu hút, kêu
gọi đầu tư đối với các công trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích
đầu tư của TP. Rà sốt các chính sách hỗ trợ DN vừa và nhỏ, khu vực kinh tế tư nhân
của TP.
2.2.2. Phân tích chi tiết các chỉ số thành phần PCI của TP.HCM từ 2015 năm
2019
Theo như số liệu Chỉ số Năng lực canh tranh cấp tỉnh PCI năm 2019 của TP
HCM thì xếp hạng thứ 14 với chỉ số Điểm số PCI là 67,16.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn và phát triển nằm trong top của cả
nước mà tại sao Thành phố lại khơng có chỉ số cạnh tranh không được cao như vậy?
Trong 10 chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành
phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh (vị trí thứ nhất) năm 2019 , có 8 chỉ số thua điểm.
Cụ thể, Chỉ số Tiếp cận đất đai thua 0.65 điểm; chỉ số Tính minh bạch thua 0.41 điểm;
Chỉ số Chi phí thời gian thua 1.01 điểm; chỉ số chi phí khơng chính thức 1.5 điểm; Chỉ
số cạnh tranh bình đẳng thua 1.95 điểm; Chỉ số Tính năng động thua 2.39 điểm; Chỉ số
Đào tạo lao động 0,65 điểm; Chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự thua 2.19
điểm.
13
Tieu luan
Bảng 2.2: Bảng so sánh các chỉ số PCI của Quảng Ninh và TP HCM
14
Tieu luan
2.2.2.1. Chi phí gia nhập thị trường
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ so sánh chỉ số gia nhập thị trường của tỉnh Vĩnh Phúc
(top1) với TPHCM
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
2017
2018
2019
TPHCM
Vĩnh Phúc
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của trang wed PCI Việt Nam (www.pcivietnam.vn)
Đối với Vĩnh Phúc, một số chỉ số thành phần PCI của địa phương năm 2019 có
sự cải thiện đáng đáng kể, trong đó đáng chú ý nhất là chỉ số Gia nhập thị trường của
Vĩnh Phúc từ vị trí thứ 56 năm 2018 vươn lên đứng thứ nhất cả nước (8,65 điểm).
Như vậy, chỉ số gia nhập thị trường của Vĩnh Phúc đã được cải thiện cả về thứ
hạng và điểm số. Có được kết quả trên là nhờ sự triển khai đồng bộ của các cấp, các
ngành trong việc thực hiện các giải pháp tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của địa phương.
Với trách nhiệm là cơ quan chủ trì thực hiện chỉ số này, thời gian qua, Sở Kế
hoạch và Đầu tư đã tích cực chỉ đạo các phịng chun mơn, đơn vị trực thuộc, đặc biệt
là Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp tục cải thiện phương pháp làm việc, rút ngắn thời
gian đăng ký doanh nghiệp, điều chỉnh đăng ký kinh doanh; hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nhanh các thủ tục đăng ký mẫu dấu, bố cáo
thành lập doanh nghiệp.
Cịn với TP HCM thì thứ hạng là đứng thứ 32 (7.24 điểm). Diễn biến thay đổi chỉ
số của Thành Phố có xu hướng khơng thay đổi nhiều.
15
Tieu luan
2.2.2.2. Tiếp cận đất đai
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh chỉ số gia nhập thị trường của tỉnh Hưng Yên
(top2) với TPHCM
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
2015
2016
2017
TP HCM
2018
2019
Hưng Yên
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của trang wed PCI Việt Nam (www.pcivietnam.vn)
Với Hưng Yên, Chỉ số "Tiếp cận đất đai": Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu
mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện điểm Chỉ số Tiếp cận đất đai, cụ thể đẩy mạnh
công tác kê khai và giảm số ngày chờ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất do tổ
chức kinh tế quản lý, sử dụng; các thửa đất mà các hộ gia đình chưa thực hiện kê khai
đăng ký...Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế tạo quỹ đất dự trữ, quỹ đất sạch do
nhà nước quản lý; Tập trung cùng các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. Ban quản lý các
khu công nghiệp đôn đốc chủ đầu tư các khu công nghiệp sớm triển khai xây dựng hạ
tầng kỹ thuật để có mặt bằng tiếp nhận các dự án đầu tư; đảm bảo mục tiêu trong năm
2019 tồn tỉnh có thêm ít nhất 150ha đất khu công nghiệp được đầu tư đồng bộ hạ tầng
đi vào hoạt động. Sở Công Thương hồn thiện và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án
"Điều chỉnh, bổ sung quy hoạt phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm
2020, định hướng đến năm 2030" làm cơ sở thành lập, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng
đồng bộ các cụm công nghiệp. Sở Xây dựng đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết các cụm cơng nghiệp; tổ chức trình UBND
tỉnh phê duyệt và định kỳ 6 tháng, 1 năm tiến hành rà soát việc triển khai thực hiện dự
16
Tieu luan
án báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp... do đó chỉ số tiếp cận đất đai của Hưng Yên năm 2019 tăng cách
đáng kể.
Với TP Hồ Chí Minh, thì mức chỉ số ổn định khơng q thấp nhưng các năm
trước còn cao hơn cả Hưng Yên nhưng khơng có sự đột phá, nên chúng ta cần cải thiện
về ngày cấp Giấy chúng nhận sử dụng đất, Sử dụng đất cách hợp lý tránh lãng phí. Thu
hút đầu tư.
2.2.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin
Năm 2019 chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin” của An Giang lần đầu
tiên, cũng là duy nhất trong 4 năm qua dẫn đầu cả nước khi đạt 7,44 điểm. Điều này
cho thấy các khía cạnh về minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của tỉnh đã được
doanh nghiệp nhìn nhận, đánh giá tích cực hơn, dù điểm số chưa phải là cao nhất so
với các chỉ số khác.
Thời gian qua, doanh nghiệp đánh giá Chính quyền tỉnh An Giang năng động
hơn, khi có 82,86% cho rằng UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân (tăng 0,67%)
và có 58,67% cho rằng thái độ của chính quyền tỉnh đối với doanh nghiệp khu vực
kinh tế tư nhân là tích cực (tăng 4,64%).
Năm 2019 chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thơng tin” của TP HCM đứng thứ
20 với số điểm 6,79. Đây là con số thấp chứng tỏ tính minh bạch và tiếp cận thơng tin
cịn kém dẫn đến thứ hạng này. Vì vậy cần cải thiện thêm. Số liệu từng năm của Thành
Phố qua các năm, năm 2015 (6,51 điểm), năm 2016 (6.5 điểm), năm 2017 ( 6,16
điểm), năm 2018 (6,28), năm 2019 (6,79 điểm). Tại sao năm 2017 và năm 2018 con số
lại thấp vậy, bời vì tính minh bạch trong khâu làm việc chưa cao dẫn đến số điểm thấp
dân. Nhưng đã được cải thiện vào năm 2019 đó là dấu diệu tốt.
2.2.2.4. Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
Hiện tại chỉ số chi phí thời gian của TP HCM khơng được cao và xếp số hạng
thấp ( hạng 31) với số điểm 6.88
17
Tieu luan
Bảng 2.3: Bảng số liệu chi phí thời gian của TP qua các năm
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
TP HCM
6.11
6.24
7.10
7.04
6.88
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của trang wed PCI Việt Nam (www.pcivietnam.vn)
Đôi lúc cơng tác cải cách hành chính, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh của
TP HCM vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục. Điển hình như thủ tục hành
chính mặc dù thường xun được rà sốt, đơn giản hóa nhưng sự tồn tại của các giấy
phép con, điều kiện kinh doanh vẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
thời gian khởi sự của doanh nghiệp. Tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối
với một số lĩnh vực cịn thấp. Để tìm hiểu các quy định của Nhà nước và thực hiện các
thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; vẫn còn doanh nghiệp phản
ánh bị nhũng nhiễu khi giải quyết các thủ tục hành chính của nhà nước; sự phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh khi giải quyết thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh
nghiệp, xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả…
Để tăng trở lại chi phí thời gian của Thành Phố Hồ Chí Minh thì Thành Phố cần
phải Tập trung rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính, các giấy phép, các quy định
khơng cần thiết; kiến nghị cắt giảm các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; vận
hành hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính cơng cấp tỉnh và bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện… là những giải pháp chính được tỉnh Bắc Kạn đưa
ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
2.2.2.5. Chi phí khơng chính thức
Chỉ riêng về chỉ số chi phí khơng chính thức thì thứu hạng của Thành Phố so với
cả nước là thấp (53/62). Dù Thành Phố đã có nhiều biện pháp để cại thiện, sự cố gắng
đó đã được ghi nhận bằng những con số tăng từ 4.37 điểm (năm 2015) tăng lên 5.60
điểm (năm 2019).
Một hiệu ứng quan trọng của xu hướng giảm bớt chi phí khơng chính thức là
quan sát của doanh nghiệp FDI đối với hiện tượng nhũng nhiễu trong giải quyết thủ
tục hành chính. Những bước tiến trong thời gian qua trong việc cắt giảm chi phí khơng
18
Tieu luan
chính thức đã tác động đến cảm nhận của doanh nghiệp FDI đối với hiện tượng này.
Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát thấy có hiện tượng nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục
hành chính đã giảm từ mức cao xuống mức khả quan hơn nhưng chừng đó vẫn là chưa
đủ để cải thiện thứ hạng của TP HCM trên bảng xếp hạng PCI.
2.2.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Tại sao một thành phố năng đầu hang đầu cả nước lại có chỉ số năng động chạm
đáy bảng xếp hạng cả nước như vậy. Với thứ hạng của TP HCM trên bảng xếp hạng
cả nước chỉ xếp thứ 58. Với số điểm 5.57, và thứ hạng mà đang có thì nó khơng xứng
đáng với vị thế mà Thành Phố đang có. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự xa sút đó:
- Chính quyền khơng linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường
kinh doanh kinh doanh thuận lợi.
- Có những sáng kiến hay ở cấp TP nhưng phía dưới khơng thực hiện đúng .
- Thấy được vấn đề nhưng không thể giải quyết một cách triệt để.
2.2.2.7 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Theo thông kê chỉ số PCI của cả nước, thì điểm của từng năm TP HCM là năm
2015 (7.00 điểm), năm 2016 (6.82điểm), năm 2017 (7.82 điểm), năm 2018 (7.64
điểm), năm 2019 (7.39 điểm). Đây là một trong những thành phần mà TP HCM đang
làm tốt và với sự cố gắng của cả TP thì đã đứng đầu cả nước. Nhưng vẫn cần phát triển
đồng đều các chỉ số.
Cùng với việc đề nghị các doanh nghiệp đánh giá về chất lượng điều hành kinh
tế tại các địa phương, điều tra PCI 2019 dành một phần để tìm hiểu về những khó khăn
mà các doanh nghiệp đang gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông tin
này được thu thập nhằm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách để nhận diện các
vấn đề và xác định các giải pháp phù hợp trong cơng tác điều hành kinh tế.
Năm vấn đề khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp phải theo Điều tra PCI
2019 bao gồm: tìm kiếm khách hàng, tiếp cận vốn , tìm kiếm nhân sự thích hợp, tiếp
đến là tìm kiếm đối tác kinh doanh, biến động thị trường. Dù đã có những cải thiện
nhất định, nhưng vẫn có doanh nghiệp lo ngại trước vấn đề biến động chính sách, pháp
19
Tieu luan
luật. Doanh nghiệp sẽ càng thêm khó khăn trong bối cảnh virus corona mới bùng phát
năm 2020.
2.2.2.8. Đào tạo lao động
Biểu đồ 2.4: Các doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn gì trong kinh doanh của
cả nước.
Nguồn: Điều tra PCI 2019, Câu hỏi E1. “Doanh nghiệp bạn hiện nay có gặp phải
những khó khăn sau trong q trình sản xuất kinh doanh khơng?”
Năm 2019, kinh phí đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được bố trí khoảng 700
- 800 tỷ đồng.
20
Tieu luan
Theo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, một trong những giải pháp có tính đột phá
là đưa doanh nghiệp trở thành một trong những chủ thể tham gia đào tạo nghề nghiệp.
Nhiều nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động yếu thế
Trong thời gian qua, Nhà nước luôn quan tâm, đầu tư cho đào tạo nghề, đặc biệt
là đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho đối tượng yếu thế. Đề án
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt có kinh phí gần 26.000 tỷ đồng. Ngồi ra, lao động nơng thơn và đối tượng
yếu thế còn được hưởng hỗ trợ theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước
cịn bố trí đào tạo nghề cho lao động nơng thơn thơng qua các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay vốn hộ nghèo,… Năm
2019, kinh phí đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được bố trí trong kinh phí xây
dựng nơng thơn mới, dự tốn khoảng 700 -800 tỷ đồng.
Nhờ sự đầu tư từ ngân sách nhà nước và từ nguồn lực xã hội, đào tạo nghề trong
thời gian qua có sự chuyển biến rõ rệt.
Biểu đồ 2.5: Biểu đờ so sánh của 3 tỉnh Hải Phịng, TP HCM, Đăk Nông về chỉ
số đào tạo lao động
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
2015
2016
2017
TP HCM
Hải Phịng
2018
2019
Đak Nơng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của trang wed PCI Việt Nam (www.pcivietnam.vn)
Đặc biệt, kết quả PCI 2019 cho thấy, Hải Phịng có sự đánh giá cao của các
doanh nghiệp về đào tạo lao động khi chỉ số này đứng đầu cả nước với 8,24 điểm, đây
21
Tieu luan
cũng là chỉ số thành phần mà các doanh nghiệp Hải Phịng có mức độ hài lịng cao từ
năm 2017 trở lại đây.
Với TP HCM số điểm này là 7.30 và xếp hạng thứ 8. Đây là thứ hạng ổn đối với
TP nhưng vẫn phải cải thiện để phát triển., cần học hỏi các chính sách của Hải Phịng
để nâng cấp nguồn lao động của TP.
Đối với Đăk Nơng, khó khăn khí hậu, di chuyển khó khăn dẫn đến thứ hạng cuối
cùng trong bảng xếp hạng thuộc về Đăk Nông. Thêm vào đó tỉ lệ dân tộc thiểu số
chiếm 32.07% các đồng bào ở sâu khó tiếp cận các cơng việc nên khó đào tạo nhân
lực.
2.2.2.9. Thiết chế pháp lý
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự được củng cố
Chất lượng giải quyết các tranh chấp qua tòa án có sự cải thiện trong năm 2019
so với trước.
Một số chỉ tiêu mới liên quan đến tình hình an ninh trật tự tại các địa phương,
được bổ sung từ lần điều chỉnh phương pháp luận PCI gần nhất vào năm 2017, đã có
sự cải thiện. Năm 2019 là 5.39 điểm, đây là số điểm đã được cải thiện nhều so với năm
2015 ( 5.04 điểm). Dù mức tăng không đnág kể nhưng qua nhiều biện pháp mà chính
quyền đã đưa ra thì cũng nên ghi nhận sự phát triển của TPHCM.
2.2.2.10 Cạnh tranh bình đẳng
Mơi trường kinh doanh bình đẳng hơn.
Điều tra PCI 2019 ghi nhận các doanh nghiệp dân doanh đã có những đánh giá
tích cực hơn về mức độ bình đẳng của mơi trường kinh doanh so với những năm trước.
Điều này thể hiện tương đối rõ trong những đánh giá về mức độ ưu ái của chính quyền
địa phương đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp FDI. Ví dụ, tỷ
lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước
thường dễ dàng hơn trong việc có được hợp đồng từ cơ quan nhà nước. Năm 2019,
doanh nghiệp dân doanh đồng ý với nhận định các doanh nghiệp có phần vốn nhà
nước được thực hiện “thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn”. Đáng chú ý
là mức độ ưu ái của chính quyền địa phương với các doanh nghiệp lớn và thân hữu
22
Tieu luan
trong Điều tra PCI 2019 đã có dấu hiệu giảm so với các năm trước. Cụ thể, năm 2019,
tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Hợp đồng, đất đai và các nguồn lực kinh tế
khác chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”.
Những con số của điều tra của năm 2019 là đáng khích lệ, xong TP HCM vẫn cần tiếp
tục nỗ lực nhiều hơn trong việc tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh
nghiệp dân doanh.
2.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TP.HCM
2.3.1. Những giải pháp chung
Tại ngày làm việc thứ hai, Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025, ông Huỳnh Thanh Nhân, Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố cho biết:
Đánh giá một cách khách quan về kết quả đạt được trong thời gian qua, PCI của
thành phố có sự tăng về điểm số, tuy nhiên thứ hạng thay đổi từ hạng 8 thành hạng 14,
các chỉ số thành phần có tăng điểm nhưng khơng nhiều, trong khi các tỉnh, thành khác
có sự tăng đột biến về điểm số, nên dẫn đến việc TP.HCM xuống hạng qua từng năm
nhưng điểm số vẫn tăng và có sự chuyển biến từ nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số
năng lực cạnh tranh “khá” thành nhóm “tốt”.
Trong giai đoạn 2020 - 2025, chính quyền thành phố quyết tâm nâng cao chất
lượng cung ứng các dịch vụ công và tạo những điều kiện tốt nhất cho người dân sống
trong mơi trường hiện đại, xanh, sạch và an tồn, dễ dàng tiếp cận các dịch vụ hành
chính cơng. “Thành phố cần tập trung thực hiện các nội dung công việc trọng tâm, đề
ra các giải pháp triệt để, hiệu lực, hiệu quả để hướng đến xây dựng thành phố thành đơ
thị thơng minh, chính quyền điện tử gần dân, phục vụ dân, lấy người dân làm trung
tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo hiệu quả hoạt động của
bộ máy chính quyền thành phố”, ông Nhã nói và đưa ra các giải pháp thực hiện:
Một là, kiên quyết khắc phục những hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp tự hồn
thiện để có các bước cải thiện rõ nét hơn về môi trường đầu tư, kinh doanh của thành
phố theo hướng thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; đưa
23
Tieu luan
thành phố vào nhóm các địa phương có chất lượng điều hành kinh tế - xã hội ở nhóm
tốt nhất cả nước.
Hai là, đưa thành phố trở thành điểm đến hàng đầu trong khu vực về thu hút đầu
tư, đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học công nghệ và tạo mơi trường kinh doanh bình
đẳng, an tồn cho người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư, hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững.
Ba là, cải thiện chất lượng cung ứng các dịch vụ công thiết yếu khác thông qua
việc ứng dụng công nghệ thông tin như: ứng dụng giao thông thông minh để điều
khiển giao thông; các thiết bị quan trắc và cảm biến thông minh được ứng dụng để thu
thập và cung cấp thông tin về ô nhiễm mơi trường, tình trạng ngập nước; y tế điện tử
được ứng dụng trong công tác khám, chữa bệnh và thanh tốn bảo hiểm y tế; ứng dụng
cơng nghệ thơng tin vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng
sống tốt của thành phố.
Bốn là, tập trung xây dựng Chương trình chuyển đổi số nhằm phát triển chính
quyền số, kinh tế số; thực hiện chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực: y tế, giáo
dục, giao thơng vận tải, tài chính - ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, logistics, môi
trường, năng lượng, đào tạo nhân lực; tận dụng thời cơ cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển nhanh và bền vững.
Năm là, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và
doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.
Sau cùng: Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để thống nhất những
nội dung, giải pháp kỹ thuật khi xây dựng đô thị thông minh, chuyển đổi số, xây dựng
các mơ hình mới trong tổ chức bộ máy để đảm bảo cho mơ hình chính quyền đơ thị
của thành phố hoạt động hiệu quả.
2.3.2. Các giải pháp cụ thể đối với cải thiện các chỉ số thành phần
2.3.2.1. Nhóm các chỉ số tốt
Đối với nhóm các chỉ số tốt cần duy trì như chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
chỉ số đào tạo lao động sẽ ứng dụng công nghê ̣ thông tin để mở rô ̣ng các lĩnh vực dịch
24
Tieu luan
vụ hỗ trợ doanh nghiê ̣p, cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ để doanh nghiê ̣p
lựa chọn dịch vụ; đặc biệt là dịch vụ công với thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian.
Thành phố cũng tăng cường tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó
khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới cơng nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản
xuất; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp…
2.3.2.2. Nhóm các chỉ số bình quân
Các chỉ số bình quân cần có những giải pháp cải thiện về lâu dài là chỉ số gia
nhập thị trường, chỉ số về tính minh bạch, chỉ số chi phí thời gian: TPHCM sẽ thực
hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống thể chế; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4...Trong đó, đáng chú ý là TPHCM sẽ thực hiện nghiêm quy định về
cung cấp, đăng tải thông tin đấu thầu; tăng cường áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
đảm bảo lộ trình theo quy định của Bộ KH-ĐT. Cụ thể, trong năm 2020, TPHCM tập
trung tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với 100% các gói thầu áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu khơng quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có
giá gói thầu khơng q 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ
chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù…
2.3.2.3. Nhóm các chỉ số kém
TPHCM cũng xác định nhóm các chỉ số dưới trung vị cả nước cần tập trung cải
thiện ngay, gồm chỉ số tiếp cận đất đai, chỉ số chi phí khơng chính thức, chỉ số cạnh
tranh bình đẳng, chỉ số tính năng động, chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự. Các
giải pháp thực hiện sẽ là công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của 24
quận, huyện; rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng rõ
tiêu chí, quy trình thu hồi đất; chấn chỉnh tình hình giải quyết thủ tục hành chính cho
các doanh nghiệp... Để tăng chỉ số cạnh tranh bình đẳng, TP.HCM nhấn mạnh sẽ kêu
gọi đầu tư đối với các cơng trình trọng điểm, các ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích
đầu tư của thành phố theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp trên địa bàn, đảm
bảo sự cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn.
25
Tieu luan