Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN nguyên lý của chủ nghĩa mac lênin về vấn đề gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.29 KB, 42 trang )

nBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tiểu luận thuyệt trình mơn:

Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa
Mac-LêNin ( Học Phần 2)
Đề tài:

Nguyên lý của chủ nghĩa Mac-LêNin về
vấn đề gia đình
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Khánh Vân
Nhóm thực hiện

TP. Hồ Chí Minh 2014

Tieu luan

: Nhóm 5


Tieu luan


Danh sách phân công nhiệm vụ
STT

Họ và tên

MSSV



Phân công nhiệm vụ

Chữ ký

1

Lê Hải Đăng

33131025824

Làm + phản biện 2.1

 

2

Phạm Nguyễn Viễn Đông

33131026245

Làm + phản biện 2.2.1

 

3

Nguyễn Thành Dương

33131025337


4

Trần Thụy Thiều Dương

33131025593

Làm + phản biện 2.1

 

5

Trần Sắc Duy

33131026232

Thuyết trình 2.1, 2.2

 

6

Nguyễn Thị Hằng

33131025298

7

Nguyễn Minh Hoàng


33131025544

Làm + phản biện 2.2.2

 

8

Trần Minh Hoàng

33131025572

Làm + phản biện 1.2.1

 

9

Lê Tuấn Khiêm

33131026331

Làm + phản biện 1.1.4

 

10

Trương Hoàng Khoa


33131025266

Làm + phản biện 2.3.1

 

11

Phạm Thị Kim Ngân

33131025933

12

Nguyễn Trung Phước

33131025284

Làm + phản biện 2.2.3

 

13

Nguyễn Kim Sơn

33131026080

Làm + phản biện 1.1.3


 

14

Nguyễn Văn Tâm

33131026299

Làm + phản biện 2.3.2

 

15

Võ Thị Minh Tâm

33131026153

16

Nguyễn Duy Thắng

33131025348

17

Trần Nhật Tín

33131025317


18

Nguyễn Văn Tín

33131026298

19

Nguyễn Minh Đức

 33131025278

20

Nguyễn Văn Đắng

 33131026070

Làm power point + phản
biện phần I

Lời mở đầu + phản biện
phần I

Làm power point + phản
biện phần II

Thuyết trình + phản biện
phần I

Phân phối nhiệm vụ +
tổng hợp
Thuyết trình + phản biện
phần 2.3
Làm + phản biện 1.2.2
Làm kết luận + phản biện
phần II.
Làm + phản biện 1.1.1,
1.1.2

 

 

 

 
 
 
 
 
 

Danh sách điểm danh nộp Dàn ý

Tieu luan


ST
T


Đề tài
Họ và tên

Chữ ký

MSSV
1

2

3

4

5

6

1

Lê Hải Đăng

33131025824

x

x

x


 

2

Phạm Nguyễn Viễn Đông

33131026245

x

x

x

 

3

Nguyễn Thành Dương

33131025337

4

Trần Thụy Thiều Dương

33131025593

x


x

x

 

5

Trần Sắc Duy

33131026232

x

x

x

 

6

Nguyễn Thị Hằng

33131025298

x

x


x

 

 

Tieu luan


7

Nguyễn Minh Hoàng

33131025544

 

8

Trần Minh Hoàng

33131025572

x

x

x


 

9

Lê Tuấn Khiêm

33131026331

x

x

x

 

10

Trương Hoàng Khoa

33131025266

x

x

x

 


11

Phạm Thị Kim Ngân

33131025933

x

x

x

 

12

Nguyễn Trung Phước

33131025284

 

13

Nguyễn Kim Sơn

33131026080

 


14

Nguyễn Văn Tâm

33131026299

x

x

x

 

15

Võ Thị Minh Tâm

33131026153

x

x

x

 

16


Nguyễn Duy Thắng

33131025348

 

17

Trần Nhật Tín

33131025317

 

18

Nguyễn Văn Tín

33131026298

19

Nguyễn Minh Đức

20

Nguyễn Văn Đắng

x


 3313102527
8
 3313102607
0

Tieu luan

x

x

 
 
 


Nhận xét của giảng viên
Nhận xét

Điểm

………………………………………….. ……………...
………………………………………….. ……………...
………………………………………….. ……………...
………………………………………….

……………..

………………………………………….. ……………..
………………………………………….. ……………...

………………………………………….. ……………..
………………………………………….. ……………...
………………………………………….. ……………...
.

……………...

………………………………………….. ………………
.

………………

………………………………………….. ………………
.

………………

…………………………………………..
.
…………………………………………..
.
Tieu luan


…………………………………………..
.

Tieu luan



Mục lục
Lời mở đầu................................................................................................................1
I.

Quan điểm của chủ nghĩa Mac-LeNin về gia đình......................................2
1.1. Gia đình, mối quan hệ gia đình và xã hội......................................................2
1.1.1. Khái niệm................................................................................................2
1.1.2. Đặc trưng và các mối quan hệ cơ bản của gia đình.................................2
1.1.3. Vai trị, vị trí và quan hệ giữa gia đình và xã hội....................................3
1.1.4. Chức năng cơ bản của gia đình...............................................................5
1.2. Những điều kiện và tiền đề xây dựng gia đình trong quá trình xây dựng
CNXH.....................................................................................................................8
1.2.1. Điều kiện, tiền đề về kinh tế - xã hội......................................................8
1.2.2. Các điều kiện và tiền đề chính trị và văn hóa xã hội...............................9

II.

Vần đề gia đình ở Việt Nam hiện nay.........................................................12

2.1. Sự hình thành gia đình ở Việt Nam.............................................................12
2.2. Thực trạng về gia đình Việt Nam................................................................16
2.2.1. Tích cực.................................................................................................16
2.2.2. Hạn chế..................................................................................................16
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................................17
2.3. Những định hướng và nội dung xây dưng gia đình mới ở Việt Nam..........19
2.3.1. Định hướng............................................................................................19
2.3.2. Nội dung................................................................................................23
III. Kết luận..........................................................................................................27
Tài liệu tham khảo.................................................................................................29


Tieu luan


Lời mở đầu
Gia đình là hình thức xã hội thu nhỏ và là hình thức tổ chức đặc biệt chỉ có ở
lồi người. Gia đình được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu trên cơ sở hôn
nhân và huyết thống. Yếu tố căn bản không chỉ mang yếu tố là tình cảm , huyết
thơng mà gia đình chính là một bộ phận kinh tế thu nhỏ với việc tiêu dùng hay sản
xuất…Mac lê nin đã là người góp phần giúp chúng ta nhìn nhận một cách sâu sắc
hơn bản chất, vai trị của gia đình đối với xã hội cũng như sự phát triển của nền
kinh tế.
Bài tiểu luận dưới đây sẽ nêu rõ các quan điểm của Mác – Lenin về vấn đề
gia đình. Bài tiểu luận cịn vấn đề gì sai sót, mong cơ góp ý để bài tiểu luận có thể
hồn chỉnh hơn.
Nhóm 5 xin chân thành cảm ơn cô.

1

Tieu luan


I.
1.1.

Quan điểm của chủ nghĩa Mac-LeNin về gia đình
Gia đình, mối quan hệ gia đình và xã hội.

1.1.1. Khái niệm
Gia đình là một tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn
hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ

hôn nhân, quan hệ huyết thống, qua hệ ni dưỡng và giáo dục... giữa các thành
viên.
Gia đình là một hình ảnh thu nhỏ cơ bản nhất của xã hội, gia đình hình thành
từ rất sớm và trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài.
Lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều hình thức gia đình: gia đình huyết tộc, gia
đình đối ngẫu, gia đình một vợ một chồng.
1.1.2. Đặc trưng và các mối quan hệ cơ bản của gia đình.
Quan hệ hơn nhân là một quan hệ cơ bản của sự hình thành, tồn tại và phát
triển gia đình.
Hơn nhân là một hình thức quan hệ tính giao giữa nam và nữ, nhằm thỏa mãn
nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm và nhằm duy trì, phát triển nòi giống. Đây là mối
quan hệ cơ bản nhất của sự hình thành, tồn tại và phát triển gia đình. Cùng với sự
phát triển của lịch sử, hơn nhân có sự biến đổi về hình thức và tính chất. Như mọi
quan hệ xã hội khác, hôn nhân luôn chịu sự chi phối của quan hệ kinh tế và bản

2

Tieu luan


chất chế độ xã hội. Vì vậy, trong bất cứ thời đại nào hơn nhân cũng có thể và cần
phải được xã hội thừa nhận. Cơ sở trực tiếp cho hơn nhân là tình u
Tình u là sự phù hợp về tâm lý, sức khỏe, trạng thái tình cảm và lối sống
của hai người khác giới trước khi đi đến hôn nhân. Tuy nhiên, ở mỗi thời đại, mỗi
giai cấp, mỗi dân tộc… tình u cũng có những chuẩn mực và biểu hiện riêng.
Quan hệ huyết thống là quan hệ cơ bản đặc trưng của gia đình
Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa bố mẹ và con cái nhằm xác định vị trí
của mỗi thành viên trong gia đình, trong thân tộc. Đây cũng là quan hệ cơ bản của
gia đình
Quan hệ huyết thống cũng có những thay đổi theo tiến trình lịch sử, cũng

chịu sự chi phối của kinh tế, văn hóa của mỗi thời đại
Quan hệ quần tụ trong cùng một không gian sinh tồn
Quan hệ quần tụ là quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, trong một
khoảng khơng gian nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi chăm sóc lẫn nhau để
cùng tồn tại.
Từ sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội nên khơng gian sinh tồn của con
người có xu hướng mở rộng, song nhu cầu quần tụ của các thành viên trong gia
đình vẫn ln đặt ra.
Quan hệ ni dưỡng giữa các thành viên và thế hệ thành viên trong gia đình
3

Tieu luan


Quan hệ ni dưỡng là trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình nhằm duy trì nịi giống và để cùng tồn tại. Đây là nghĩa
vụ đồng thời còn là quyền lợi thiêng liêng của các thành viên trong gia đình.
Xã hội phát triển có sự quan tâm nhất định đối với các thành viên gia đình
như: Bảo hiểm, chăm sóc y tế, dưỡng lão… nhưng cũng khơng thể hồn tồn thay
thế chức năng của các thành viên trong gia đình.
1.1.3. Vai trị, vị trí và quan hệ giữa gia đình và xã hội.
Gia đình là tế bào của xã hội.
Gia đình có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hô ̣i, là nhân tố
tồn tại và phát triển của xã hô ̣i, là nhân tố cho sự tồn tại và phát triển của xã hô ̣i.
Gia đình như mô ̣t tế bào tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hô ̣i. Không có
gia đình để tái tạo ra con người thì xã hô ̣i không tồn tại và phát triển được. Chính vì
vâ ̣t, muốn xã hô ̣i tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.
Tuy nhiên mức đô ̣ tác đô ̣ng của gia đình đối với xã hô ̣i còn phụ thuô ̣c vào
bản chất của từng chế đô ̣ xã hô ̣i. Trong các chế xã hô ̣i dựa trên chế đô ̣ tư hữu về tư
liê ̣u sx, sự bất bình đẳng trong quan hê ̣ gia đình, quan hê ̣ xã hô ̣i đã hạn chế rất lớn

đến sự tác đô ̣ng của gia đình đối với xã hô ̣i.
Trình độ phát triển của xã hội quy định hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu
của gia đình
Quan điểm duy vâ ̣t lịch sử đã chỉ ra rằng, gia đình là những hình thức phản
ánh đă ̣c thù của trình đô ̣ phát triển king tế. Trong tiến trình lịch sử nhân loại, các
4

Tieu luan


phương thức sản xuất lần lượt thay thế nhau, dẫn đến  sự biến đổi về hình thức tổ
chức, quy mô và kết cấu gia đình. Từ gia đình tâ ̣p thể – với hình thức quần hôn,
huyết thông; gia đình că ̣p đôi với hình thức hôn nhân đối ngẫu; đến gia đình cá thể
với hình thức hôn nhân mô ̣t vợ mô ̣t chồng. Từ gd mô ̣t vợ mô ̣t chồng bất bình đẳng
sang gia đình mô ̣t vợ mô ̣t chồng, vợ chồng bình đẳng. Tất cả những bước tiến trong
gia đình đều phụ thuô ̣c vào những bước tiến trong sản xuất, trong trình đô ̣ phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hô ̣i của mỗi thời đại lịch sử.
Đă ̣c điểm, đạo đức, lối sống trong gia đình cũng bị chi phối bởi những quan
hê ̣ xã hô ̣i. Vì vây, trong mỗi chế đô ̣ xã hô ̣i khác nhau, có quan điểm khác nhau về
tiêu chuẩn đạo đức, lối sống …
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh ra trong gia đình. Không thể có con người sinh ra
từ bên ngoài gia đình. Gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh hưởng rất quan trọng
đến sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi cá nhân. Và cũng chính trong gia
đình, mỗi cá nhân sẽ học được cách cư xử với người xung quanh và xã hô ̣i.
Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hô ̣i. Chỉ trong gia đình, mới thể hiê ̣n mối
quan hê ̣ tình cảm thiêng liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái.
Gia đình là nơi nuôi dưỡng, chăm sóc những công dân tốt cho xã hô ̣i. Sự

hạnh phúc gia đình là tiền đề để hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân
của xã hô ̣i. Vì vâ ̣y muốn xây dunwjg xã hô ̣i thì phải chú trọng xây dựng gia đình.
5

Tieu luan


Hồ chủ tịch nói: “Gia đình tốt thì xã hô ̣i tốt, nhiều gia đình tốt cô ̣ng lại thì làm cho
xã hô ̣i tốt hơn”
Xây dựng gia đình là mô ̣t trách nhiê ̣m, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n cấu thành trong chỉnh thể
các mục tiêu phấn đấu của xã hô ̣i, vì sự ổn định và phát triển của xã hô ̣i.
Thế nhưng, các cá nhân không chỉ sống trong quan hê ̣ gia đình mà còn có
những quan hê ̣ xã hô ̣i. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là
thành viên của xã hô ̣i. Không thể có con người bên ngoài xã hô ̣i. Gia đình đóng vai
trò quan trọng để đáp ứng nhu cầu về quan hê ̣ xã hô ̣i của mỗ cá nhân.
Ngược lại, bất cứ xã hô ̣i nào cũng thông qua gia đình để tác đô ̣ng đến mỗi cá
nhân. Mă ̣t khác, nhiều hiê ̣n tượng của xã hô ̣i cũng thông qua gia đình mà có ảnh
hưởng tích cực hoă ̣c tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo
đức, lối sống.
1.1.4. Chức năng cơ bản của gia đình.
Một là, chức năng tái sản xuất ra con người
Tái sản xuất ra chính bản thân con người là một chức năng cơ bản và riêng có
của gia đình. Chức năng này bao gồm các nội dung cơ bản: tái sản xuất, duy trì nịi
giống, ni dưỡng nâng cao thể lực, trí lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và
sức lao động cho xã hội.
Hoạt động sinh con đẻ cái của con người trước hết xuất phát từ nhu cầu tồn
tại của chính con người, của xã hội. Chức năng này đáp ứng một nhu cầu rất tự
nhiên, chính đáng của con người. Nhưng tốc độ gia tăng dân số, mật độ dân cư...
6


Tieu luan


và nhiều yếu tố khác liên quan đến các vấn đề chiến lược và trình độ phát triển kinh
tế, xã hội...  
Vì vậy sinh đẻ của mỗi gia đình khơng chỉ là việc riêng của gia đình mà cịn
là một  nội dung quan trọng của mỗi quốc gia và toàn nhân  loại. Chiến lược về dân
số hợp lý sẽ trực tiếp tạo ra một cách có kế hoạch nguồn nhân lực mới phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu, động lực quan trọng nhất của phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Hai là, chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống vật chất là một chức năng cơ bản của
gia đình. Hoạt động kinh tế, hiểu theo nghĩa đầy đủ gồm có hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động tiêu dùng để thoả mãn các yêu cầu ăn mặc, ở, đi lại của mỗi
thành viên và của gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiều gia đình có điều kiện (có sở
hữu hoặc tham gia sở hữu tư liệu sản xuất) đều có thể trở thành một đơn vị kinh tế
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Để có thể phát huy mọi tiềm năng sáng tạo trong
kinh tế, Đảng và nhà nước đề ra và thực hiện các chính sách sao cho mọi gia đình,
mọi cá nhân có thể làm giàu chính đáng bằng hoạt động sản xuất kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật.
Cùng với sản xuất kinh doanh, các gia đình và hộ gia đình cơng nhân viên
chức, cán bộ hành chính sự nghiệp, giáo viên, nhà khoa học, trí thức văn nghệ sỹ...
cũng được khuyến khích trong lao động sáng tạo, tăng thu nhập chính đáng từ lao
động sáng tạo của mình. Các loại gia đình này tuy khơng trực tiếp thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh, nhưng cũng thực hiện một nội dung quan trọng của hoạt
7

Tieu luan



động kinh tế: bảo đảm hoạt động tiêu dùng đáp ứng các nhu cầu vật chất cơ bản của
con người, qua đó kích thích sự phát triển hoạt động kinh tế của xã hội.
Thực hiện tốt chức năng kinh tế sẽ tạo ra tiền đề và cơ sở vật chất vững chắc
cho tổ chức đời sống của gia đình. Đương nhiên, ngồi cơ sở kinh tế, thì cịn nhiều
yếu tố khác mới đảm bảo cho một gia đình trở nên văn minh, hạnh phúc.
Ba là, chức năng giáo dục của gia đình
Nội dung của giáo dục gia đình tương đối toàn diện, cả giáo dục tri thức và
kinh nghiệm, giáo dục đạo đức và lối sống, giáo dục nhân cách, thẩm mỹ, ý thức
cộng đồng.
Phương pháp giáo dục của gia đình cũng rất đa dạng, song chủ yếu là phương
pháp nêu gương, thuyết phục, chịu ảnh hưởng khơng ít của tư tưởng, lối sống, tâm
lý, gia phong của gia đình truyền thống.
Dù giáo dục xã hội đóng vai trị ngày càng quan trọng, có ý nghĩa quyết định,
nhưng có những nội dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại hiệu quả lớn
khơng thể thay thế.
Giáo dục gia đình cịn bao hàm cả tự giáo dục. Do đó, chủ thể giáo dục gia
đình cơ bản và chủ yếu vẫn là thế hệ cha mẹ, ông bà đối với con cháu.
Giáo dục gia đình là một bộ phận và có quan hệ hỗ trợ, bổ sung hoàn thiện
thêm  cho  giáo  dục  nhà   trường  và  xã  hội.  Do  đó,  dù  giáo  dục  nhà trường
và giáo dục xã hội có phát triển lên trình độ nào, giáo dục gia đình vẫn được coi là
một thành tố của nền giáo dục xã hội nói chung.
8

Tieu luan


Giáo dục gia đình ln trở thành bộ phận quan trọng, hợp thành giáo dục nói
chung phục vụ các lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị trong bất cứ thời đại nào,
khi xã hội còn giai cấp và phân chia giai cấp.

Bốn là, chức năng thoả mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia
đình.
Nếu như trình độ sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống
gia đình là điều kiện và tiền đề vật chất của xây dựng gia đình, thì thoả mãn các
nhu cầu tâm sinh lý được coi là một chức năng có tính văn hố - xã hội của gia
đình. Chức năng này có vị trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo
ra khả năng thực tế cho xây dựng gia đình hạnh phúc.
Nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến giới tính và giới, tâm lý lứa tuổi và thế
hệ, những căng thẳng mệt mỏi về thể xác và tâm hồn trong lao động và cơng tác...
nhiều khi có thể được giải quyết trong một mơi trường gia đình hồ thuận. Sự hiểu
biết, cảm thông, chia sẻ và đáp ứng các nhu cầu tâm sinh lý giữa vợ - chồng, cha
mẹ - con cái... làm cho mỗi thành viên có điều kiện sống lạc quan, khoẻ mạnh về
thể chất và tinh thần là những tiền đề cần thiết cho một thái độ, hành vi tích cực
trong cuộc sống gia đình và xã hội.
Gia đình là một thiết chế đa chức năng. Mọi thành viên gia đình, tuỳ thuộc
vào vị thế, lứa tuổi... đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức năng nói trên.
Trong đó, người phụ nữ có vai trị đặc biệt quan trọng, bởi họ là người do đặc thù
tự nhiên - sinh học, đảm nhận và thực hiện một số thiên chức không thể thay thế.
Tuy nhiên, trong quá trình lịch sử, phụ nữ là những người vất vả, cực nhọc và chịu
nhiều thiệt thòi nhất cả trong quan hệ xã hội lẫn trong quan hệ gia đình. Do đó, giải
9

Tieu luan


phóng phụ nữ được coi là một mục tiêu quan trọng của cách mạng xã hội chủ
nghĩa, cần phải được bắt đầu từ gia đình.
Gia đình, thơng qua thực hiện các chức năng khách quan vốn có của mình, có
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển xã hội, nhưng chỉ với tư cách là của cái
bộ phận đối với cái toàn thể. Mọi quan điểm tuyệt đối hoá, đề cao quá mức hay phủ

nhận, hạ thấp vai trị của gia đình đều là sai lầm.
1.2.

Những điều kiện và tiền đề xây dựng gia đình trong quá trình xây dựng

CNXH.
1.2.1. Điều kiện, tiền đề về kinh tế - xã hội
Việc thủ tiêu chế độ bóc lột, từng bước xác lập và củng cố hoàn thiện quan
hệ sản xuất mới, thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân là
yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để từng bước xoá bỏ những tập quán hôn nhân cũ
chịu ảnh hưởng nặng nề của các giai cấp thống trị trong xã hội cũ, xoá bỏ cơ sở
kinh tế của tình trạng bất bình đẳng về giới, bất bình đẳng giữa các thành viên và
các thế hệ thành viên trong gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phát triển nền kinh thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, một mặt từng bước hình thành hồn thiện và phát triển các
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, mặt khác, tạo ra những điều kiện,
những cơ hội để phát huy mọi tiềm năng của mọi gia đình, mọi thành viên trong xã
hội. Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa còn là tiền đề để từng bước giải
quyết đúng đắn giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với thực hiện cơng bằng xã hội,
xố đói giảm nghèo. Điều đó cũng tạo ra những cơ sở, điều kiện phát triển gia đình,
từng bước khắc phục những hạn chế, kế thừa và phát huy những giá trị truyền
10

Tieu luan


thống, hình thành các yếu tố tích cực trong gia đình, thực hiện bước chuyển từ gia
đình truyền thống sang gia đình mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Các điều kiện và tiền đề chính trị và văn hóa xã hội
Nhà nước xã hội chủ nghĩa chú ý đến việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức hệ

thống luật pháp, trong đó có Luật hơn nhân và gia đình. Tư tưởng đó được Đảng và
nhà nước ta vận dụng xuyên suốt quá trình xây dựng đất nước tiến lên xã hội chủ
nghĩa, điều đó được thể hiện rõ nét qua sự ra đời, phát triển và dần hoàn thiện của
Luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam:
Hiến pháp 1959, điều 24 quy định: “Phụ nữ nước Việt Nam dân chủ cộng
hồ có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội và gia đình. Cùng việc làm như nhau, phụ nữ được hưởng lương ngang
với nam giới. Nhà nước bảo đảm cho phụ nữ công nhân và phụ nữ viên chức được
nghỉ trước và sau khi đẻ mà vẫn hưởng nguyên lương. Nhà nước bảo hộ quyền lợi
của người mẹ và của trẻ em, bảo đảm phát triển các nhà đỡ đẻ, nhà giữ trẻ và vườn
trẻ. Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình.”
Luật hơn nhân gia đình 1959 đã cụ thể hóa những tư tưởng tiến bộ của Đảng
và Nhà nước ta về vấn đề gia đình từ rất sớm: “Nhà nước bảo đảm việc thực hiện
đầy đủ chế độ hôn nhân tự do và tiến bộ, một vợ một chồng, nam nữ bình đẳng, bảo
vệ quyền lợi của phụ nữ và con cái, nhằm xây dựng những gia đình hạnh phúc, dân
chủ và hồ thuận, trong đó mọi người đồn kết, thương u nhau, giúp đỡ nhau tiến
bộ” (điều 1). Xố bỏ những tàn tích cịn lại của chế độ hôn nhân phong kiến cưỡng
ép, trọng nam khinh nữ, coi rẻ quyền lợi của con cái (điều 2).

11

Tieu luan


Trong những lần bổ sung, sửa đổi sau đó nhà nước ta đã đưa được rất nhiều
điều chỉnh, đổi mới phù hợp với thực tế xã hội, để thực sự đưa luật Hơn nhân gia
đình vào cuộc sống. Đây là điều kiện và tiền đề cơ bản cho quá trình thực hiện hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, xây dựng gia đình bình đẳng, dân chủ,
đảm bảo cuộc sống gia đình hạnh phúc và bền vững.
Đồng thời với việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý về vấn đề hơn

nhân gia đình, Đảng và Nước ta chú trọng xây dựng nhiều chính sách văn hóa - xã
hội nhằm nâng cao tri thức, sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Trong chỉ thị số 49CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư về xây dựng gia đình
thời kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Đảng ta khẳng định mục tiêu, nhiệm vụ về
cơng tác xây dựng gia đình như sau:
a) Mục tiêu: "Mục tiêu chủ yếu của cơng tác gia đình trong thời kỳ cơng
nghiệp hố và hiện đại hố là ổn định, củng cố và xây dựng gia đình theo tiêu chí ít
con (mỗi cặp vợ chồng chỉ một hoặc hai con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, để mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành
mạnh của xã hội"
b) Nhiệm vụ (6 nhiệm vụ)
Một là, cần nhận thức rõ gia đình là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định sự thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho phát triển bền
vững. Gia đình có trách nhiệm với các thành viên và với xã hội; Nhà nước và xã
hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Xây dựng gia đình
phải ln gắn với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Cán bộ, đảng viên có trách nhiệm
gương mẫu chăm lo xây dựng chính gia đình mình và vận động nhân dân cùng thực
hiện.
12

Tieu luan


Hai là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình, coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên; chủ động rà sốt, đánh giá tình hình gia đình tại địa phương, xây
dựng và triển khai các kế hoạch, đề án cụ thể giải quyết những khó khăn, thách
thức về gia đình và cơng tác gia đình. Cần đặc biệt quan tâm xoá bỏ các hủ tục, tập
quán lạc hậu trong hơn nhân và gia đình; kiên quyết đấu tranh chống những lối
sống thực dụng, vị kỷ, đồi truỵ; tăng cường cơng tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có

hồn cảnh đặc biệt khó khăn; có kế hoạch và biện pháp cụ thể phòng, chống tệ nạn
xã hội và bạo hành trong gia đình.
Ba là, tăng cường cơng tác giáo dục đời sống gia đình. Cung cấp tới từng gia
đình các kiến thức, kỹ năng sống, như: Kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng ứng xử giữa
các thành viên với nhau và với cộng đồng. Giáo dục và vận động mọi gia đình tự
nguyện, tự giác, tích cực thực hiện nếp sống văn minh, Vận động các gia đình tích
cực tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ cơ sở;
Phát triển các hình thức tổ hồ giải, các câu lạc bộ gia đình tại cộng đồng; giữ gìn
và phát huy văn hố gia đình và truyền thống tốt đẹp của dịng họ; xây dựng tình
làng nghĩa xóm, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trong giáo dục, phải kế
thừa và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn với
xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình; nhân rộng các mơ
hình kinh tế hộ tiên tiến; đảm bảo kết quả bền vững của chương trình xố đói giảm
nghèo và tạo việc làm, nhất là ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, quan tâm đặc biệt tới các gia đình có cơng với cách mạng, gia
đình là nạn nhân của chiến tranh.

13

Tieu luan


Năm là, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng và gia đình tham gia
tích cực xây dựng gia đình văn hố, làng văn hố, khu phố văn hố, cụm dân cư
văn hoá; xây dựng và nhân rộng các mơ hình gia đình điển hình, tiêu biểu, tạo ra
phong trào xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, biểu
dương kịp thời và nhân rộng các mơ hình gia đình vượt khó vươn lên, gia đình làm
kinh tế giỏi, gia đình hiếu học, gia đình trẻ hạnh phúc, gia đình nhiều thế hệ chung

sống mẫu mực, chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Sáu là, cần sớm xây dựng và triển khai chiến lược và chương trình mục tiêu
về cơng tác gia đình, xây dựng các đề án cụ thể giải quyết những thách thức hiện
nay đối với gia đình.
Việc hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu về văn hóa xã hội sẽ nâng cao tri
thức và sức vóc, đời sống vất và tinh thần của tồn xã hội, từ đó mỗi cá nhân sẽ có
điều kiện phát triển và phát huy hết khả năng của mình. Đây là điều kiện quan
trọng làm thay đổi về hình thức tổ chức, quy mơ và kết cấu gia đình theo hướng
tích cực, phù hợp với thời đại.

II. Vần đề gia đình ở Việt Nam hiện nay
2.1.

Sự hình thành gia đình ở Việt Nam
Gia đình là yếu tố cấu thành xã hội, là tế bào của xã hội từ gia đình con người

được sinh ra và trưởng thành cả về thể chất và nhân cách. Gia đình quan hệ hữu cơ
với xã hội. Xã hội phát triển tạo điều kiện cho gia đình phát triển và ngược lại gia
đình lành mạnh thì xã hội mới là lành mạnh và phát triển chất lượng hơn.

14

Tieu luan


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã
hội là gia đình".
Đặc biệt, đối với “gia đình” trở thành mối quan tâm chung của mỗi quốc gia
dân tộc và nhân loại. Các nước phát triển và đang phát triển đều nhận thức rõ bảo

vệ, cũng cố và phát triển sự vững chắc của gia đình là nhân tố quan trọng để ổn
định và phát triển xã hội.
Gia đình thời xưa khác thời nay. Trong xã hội hiện đại, sự biến đổi của gia
đình diễn ra một cách sâu sắc, quyết liệt, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn đề cần
quan tâm giải quyết như sự bùng nổ dân số, chênh lệch về giới tính, mâu thuẫn thế
hệ, sự lệch lạc trong lựa chọn đối tượng để tiến hành xây dựng gia đình (kết hơn
cùng giới), những gia đình mơ hình mới xuất hiện.
Liên hiệp quốc đã lấy năm 1994 là “năm gia đình”. Ở Việt Nam lấy ngày 28
tháng 06 năm 2006 là “ngày gia đình”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng ta nhấn
mạnh: “Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào
lành mạnh của xã hội”.
Nhiều vấn đề gia đình cũng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam, nhất là trong bối
cảnh mới của đất nước, đặc biệt là do sự tác động của cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế không ít trường hợp có những thành viên gia đình động cơ, mục đích sống
lệch lạc, nhiều gia đình khơng thích ứng được hoặc thích ứng khơng kịp với những
biến đổi nhanh chóng xã hội, rơi vào khủng hoảng, thậm chí đổ vở.
Trong bối cảnh hiện nay, một mặt nhiều giá trị mới được tiếp thu, hình thành
xuất hiện nhưng mặt khác nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam
cũng đang dần dần mai một đi. Tình trạng ly hơn, bạo hành gia đình gia tăng; chủ
nghĩa cá nhân, thực dụng, hưởng thụ có xu hướng tăng lên… Những hạn chế này
đang làm cho nhiều “tế bào” có nguy cơ rơi vào khủng hoảng, làm cho nền tảng xã
hội thiếu vững chắc. Gia đình khơng chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị
15

Tieu luan


kinh tế của xã hội. Khơng có gia đình tái tạo ra con người tốt, khỏe để xây dựng xã
hội thì xã hội cũng khơng thể tồn tại và phát triển được.
Vì vậy, mà những tiêu chí quan trọng của gia đình văn hóa Việt Nam được đề

cập tại Đại hội VIII của Đảng và được cụ thể hóa thành Chiến lược xây dựng gia
đình văn hóa Việt Nam, đến Đại hội XI, Đảng ta đã có sự phát triển nhận thức mới
về gia đình, đó là: No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là những điều kiện cơ bản,
quan trọng để gia đình phát triển lành mạnh, bền vững. Muốn có một “tế bào lành
mạnh”, một “nền tảng vững chắc” thì phải xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Thế nào là gia đình no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc và bền vững?
1. Gia đình no ấm là gia đình: Đủ ăn, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý. Đủ mặc,
phù hợp với điều kiện sinh hoạt và làm việc. Có nhà ở ổn định, vững chắc. Có các
tiện nghi, điều kiện thiết yếu phục vụ sinh hoạt gia đình.
2. Gia đình bình đẳng là gia đình trong đó: Mọi thành viên trong gia đình
chia sẽ bàn bạc, cùng nhau quyết định mọi công việc. Các thành viên trong gia đình
đều được hưởng các quyền lợi như nhau: học tập nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe,
hưởng thụ văn hóa, tham gia các hoạt động ở xã hội và cộng đồng. Các thành viên
gia đình biết kính trên nhường dưới quan tâm, hổ trợ giúp đở lẫn nhau. Khơng có
bạo hành gia đình. Khơng phân biệt con trai, con gái.
3. Gia đình tiến bộ là gia đình: Thực hiện tốt yếu tố bình đẳng trong gia
đình. Các thành viên gia đình thực hiện tốt đường lối chủ trương chính sách, Pháp
luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội, thực
hiện tốt các quy ước của cộng đồng. Tích cực học tập để nâng cao trình độ về mọi
mặt, thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình.
4. Gia đình hạnh phúc là gia đình: Mọi thành viên trong gia đình có ý thức
bảo vệ sức khỏe. Hồn tồn hài lịng, toại nguyện với tổ ấm của mình. Khi một gia
đình đạt cả ba tiêu chí: No ấm, bình đẳng, tiến bộ thì là điều kiện cần để có gia đình
hạnh phúc.
16

Tieu luan



5. Gia đình bền vững là gia đình: Mọi thành viên trong gia đình ln ln
sống có trách nhiệm và bổn phận, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ với nhau
trong lúc thuận lợi hay khó khăn; lúc khỏe mạnh cũng như ốm đau, lúc giàu sang
hay nghèo khó khơng được bỏ nhau, phải bảo bọc cho nhau.
Những năm gần đây, việc thành lập cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và
việc lấy ngày 28 - 6 hàng năm là Ngày gia đình Việt Nam đã khẳng định vai trị của
gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia đình trong thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, cơng tác gia đình một số nơi hiện nay cịn nhiều yếu kém và đang
đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức. Việc thực hiện Luật Hơn nhân và gia đình cịn
nhiều thiếu sót và bất cập. Hiện tượng tảo hơn vẫn cịn tồn tại. Tình trạng ly hơn, ly
thân, chung sống khơng kết hơn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân
gia tăng đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với bản thân, gia
đình và xã hội. Những biểu hiện tiêu cực trong hơn nhân với người nước ngồi
đang làm cho xã hội lo lắng, bận tâm.
Nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình như hiếu nghĩa, thuỷ
chung, sống có trách nhiệm, kính trên nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp.
Sự xung đột giữa các thế hệ về lối sống và việc chăm sóc, ni dưỡng người cao
tuổi đang đặt ra những thách thức mới. Tệ nạn xã hội như ma tuý, cờ bạc, rượu chè
bê tha, mại dâm và nạn dịch HIV/AIDS đang thâm nhập vào các gia đình.
Bạo hành trong gia đình, tình trạng bn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm
hại, trẻ em phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng
phát triển. Nhiều gia đình vẫn đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của
chiến tranh. Hàng trăm ngàn trẻ em nạn nhân của chất độc da cam đang là nỗi đau
của nhiều gia đình. Hàng ngàn gia đình có thân nhân bị chết, bị tàn tật do bom mìn
cịn sót lại sau chiến tranh. Những mất mát, đau thương của hàng triệu gia đình
trong chiến tranh sau gần bốn mươi năm qua vẫn chưa thể bù đắp.
17

Tieu luan



×