Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING của STARBUCKS COFFEE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.19 MB, 59 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KIÊN GIANG
KHOA KINH TỀ - LUẬT

Bài tập nhóm

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
STARBUCKS COFFEE

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
 Vũ Thị Tuyết Mai
 Trần Bằng Trinh
 Vũ Thị Kiều Oanh
 Lê Thị Ngọc Hân
 Bùi Bảo Trân

Tieu luan


MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY (DOANH
NGHIỆP)
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA CƠNG TY (DOANH
NGHIỆP)
2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ
2.1.1. Yếu tố Nhân Khẩu
2.1.2. Yếu tố Kinh tế
2.1.3. Yếu tố Văn hố
2.1.4. Yếu tố Chính trị
2.1.5. Yếu tố Cơng nghệ
2.1.6. Yếu tố Tự nhiên
Kết luận: Những cơ hội, đe dọa tác động đến hoạt động marketing của Công ty (Doanh


nghiệp)
2.2. Phân tích mơi trường vi mơ
2.2.1. Doanh nghiệp
Kết luận: Những điểm mạnh, điểm yếu tác động đến hoạt động marketing của Công ty
(Doanh nghiệp)
2.2.2. Yếu tố Khách hàng
2.2.3. Yếu tố Đối thủ cạnh tranh
2.2.4. Yếu tố nhà cung cấp
2.2.5. Yếu tố nhà trung gian
2.2.6. Yếu tố công chúng
Kết luận: Những cơ hội, đe dọa tác động đến hoạt động marketing của Cơng ty (Doanh
nghiệp)
PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH MARKETING HỖN HỢP CỦA CÔNG TY
(DOANH NGHIỆP)
3.1. Sản phẩm
3.1.1. Phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu, định vị thị trường
3.1.1.1. Phân khúc thị trường: Dựa vào các tiêu chí phân khúc thị trường
3.1.1.2. Thị trường mục tiêu và định vị thị trường: xác định thị trường hiện tại của Công
ty (Doanh nghiệp)
3.1.2. Chính sách sản phẩm
3.1.2.1. Các thành phần của sản phẩm
3.1.2.2. Nhãn hiệu – thương hiệu
3.1.2.3. Bao bì sản phẩm.
3.1.2.4. Chiến lược sản phẩm
3.2. Giá
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm
3.2.2. Chính sách giá
3.3. Phân phối
3.3.1. Các kênh phân phối hiện tại
3.3.2. Xây dựng kênh phân phối

3.4. Chiêu thị
Phân tích các hoạt động chiêu thị hiện tại mà Công ty đang áp dụng

Tieu luan


TỔNG QUAN VỀ STARBUCKS:
 Starbucks là chuỗi quán cà phê hàng đầu TG, được lập ra từ 1971, bởi
Jerry Baldwin, Zey Siegl và Gordon Bowker với cửa hàng đầu tiên tại
Western Avenue (Seattel, Washington).

Starbucks những ngày đầu tiên và 3 nhà sáng lập Starbucks: Zev Siegl,
Jerry Baldwin và Gordon Bowker (từ trái sang).

Cửa hàng Starbucks đầu tiên trên Thế giới.

Tieu luan









Lĩnh vực hoạt động: Dịch vụ ăn uống
Sản phẩm: Cà phê và các loại đồ uống.
Quy mơ: Tồn cầu.
Chi nhánh: 23.000 cửa hàng ở 64 quốc gia.

Website: www.starbucks.com
Trụ sở chính: Seattle, Washington, Hoa Kỳ.

+ Hãng cà phê Starbucks có trụ sở chính ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ;
ngồi ra hãng cịn có hơn 23.000 quán ở 64 quốc gia.
+ Starbucks bắt đầu đáp cánh vào Việt Nam năm 2013, với cửa hàng đầu tiên
tại Ngã 6 Phù Đổng Quận 1 HCM.

Tieu luan


+ Điểm USP của Starbucks chính là cung cấp “một nơi chốn thứ ba” ngồi
gia đình và cơ quan cho mọi người, với đa dạng các loại sản phẩm đồ uống
khác nhau có chất lượng cao cấp.
+ Starbucks có ra mắt một TVC và quảng cáo trên báo chí với tiêu đề “Our
Barista Promise: Love your beverage or let us know. We’ll always make it
right” (tạm dịch: “Đội ngũ nhân viên pha chế của chúng tơi ln cố gắng làm
hài lịng các bạn. Nếu có vấn đề gì khơng ổn, xin hãy cho chúng tôi biết.
Chúng tôi sẽ cố gắng khắc phục ngay lập tức”).

TVC này nhằm nhấn mạnh và khẳng định điểm khác biệt của
Starbucks so với bất kỳ một quán cà phê hay chuỗi cà phê nào khác.
+ Theo thống kê về chỉ số trung thành thương hiệu cho các nhãn hàng về cafe
và đồ uống nổi tiếng nhất thế giới, Starbucks đứng vị trí thứ hai với 95%, tức
là chỉ ngay sau thương hiệu Dunkin’ Donuts.
Thương hiệu
Dunkin’ Donuts
Starbucks
Tim Horton’
McDonal’s


Chỉ số trung thành thương hiệu (%)
96%
95%
93%
92%

Thống kê về chỉ số trung thành thương hiệu cho danh mục quán cafe-đồ uống
(Theo tạp chí Forbes Online, 16/4/2014)

+ Trong thập niên 1980, Starbucks đã mang đến những quyền lợi tốt nhất cho
nhân viên của họ. Những nhân viên pha chế bán thời gian không chỉ có bảo
hiểm y tế, họ cịn có quyền lựa chọn để mua cổ phiếu của công ty.

Tieu luan


+ Tuy nhiên, Starbucks cũng là mục tiêu của các vụ biểu tình về các vấn đề
như chính sách cơng bằng thương mại, quan hệ lao động, tác động môi
trường, quan điểm chính trị, và các hành vi phản cạnh tranh.
+ Từ định vị thương hiệu đến những chiêu thức làm marketing chuỗi cà phê
này luôn làm cho marketers phải thấy trầm trồ và thán phục.

2.1 Phân tích mơi trường vĩ mô
2.1.1 Yếu tố nhân khẩu

Tieu luan


Dân số hiện tại của Việt Nam là 98.410.470 người vào ngày 21/10/2021

theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm
1,25% dân số thế giới. Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng
xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là
317 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2. 37,34% dân số
sống ở thành thị (36.346.227 người vào năm 2019). Độ tuổi trung bình ở
Việt Nam là 32,9 tuổi.
Theo ước tính của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt Nam
vào năm 2021 sẽ như sau:
- 4.234 trẻ em được sinh ra
- Trung bình mỗi ngày 1.733 người chết
- Trung bình mỗi ngày -226 người di cư
Trung bình mỗi ngày Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.275 người mỗi
ngày trong năm 2021
Tính đến đầu năm 2017 theo ước tính của chúng tơi, Việt Nam có phân bố
các độ tuổi như sau:
25,2%- dưới 15 tuổi
69,3%- từ 15 đến 64 tuổi
5,5% - trên 64 tuổi
Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):
23.942.527 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi (12.536.210 nam / 11.406.317
nữ) 65.823.656 người từ 15 đến 64 tuổi (32.850.534 nam / 32.974.072 nữ)
5.262.699 người trên 64 tuổi (2.016.513 nam / 3.245.236 nữ)

2.1.2 Yếu tố kinh tế

Tieu luan


Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64% mặc dù
dịch Covid-19 bùng phát tại một số địa phương trên cả nước từ cuối tháng Tư

cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; sự chung sức, đồng lịng của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh
nghiệp, nhân dân cả nước và lực lượng tuyến đầu chống dịch để kiểm soát
dịch bệnh, thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế – xã hội.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao
hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng
7,05% và 6,77% của cùng kỳ năm 2018 và 2019. Trong mức tăng chung của
toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82%, đóng
góp 8,17% vào mức tăng trưởng chung; khu vực cơng nghiệp và xây dựng
tăng 8,36%, đóng góp 59,05%; khu vực dịch vụ tăng 3,96%, đóng góp
32,78%.
 Về phía cung của nền kinh tế
(1) Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2021 tăng khá so
với cùng kỳ năm trước do năng suất lúa đông xuân tăng cao, ngành chăn nuôi
và thủy sản phát triển ổn định, các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản chủ
yếu đều tăng khá. Nguyên nhân do thời tiết các tháng đầu năm nay thuận lợi,
bên cạnh đó các địa phương đã chủ động phòng chống xâm nhập mặn hiệu
quả, áp dụng mơ hình sản xuất truy xuất nguồn gốc đảm bảo cơ sở niềm tin
cho người tiêu dùng, xuất khẩu nông sản được giá
 (2) Sản xuất công nghiệp trong quý II/2021 tăng trưởng khá do hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang dần phục hồi, tốc độ tăng giá trị
tăng thêm đạt 11,45% so với cùng kỳ năm trước. Lĩnh vực công nghiệp chế
biến, chế tạo thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các tập đoàn lớn
quan tâm đầu tư tại Việt Nam chủ yếu là trong lĩnh vực sản xuất linh kiện,
sản phẩm điện tử.
– Một số ngành công nghiệp trọng điểm 6 tháng đầu năm có chỉ số IIP tăng
cao như:
+ Ngành Dệt tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, sản phẩm sợi xe từ các
loại sợi tự nhiên có sản lượng tăng 13,4%;  sản phẩm sợi tơ tổng hợp tăng
5%.


Tieu luan


+ Ngành sản xuất trang phục tăng 8,9% do năm 2020 ngành may mặc bị ảnh
hưởng nặng nề bởi dịch Covid.

.
+ Ngành sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế tăng 3%: Sản lượng sản phẩm
xăng động cơ tăng 5,5%. Trong đó, sản lượng sản phẩm của Cơng ty Lọc hóa
dầu Nghi Sơn- Thanh Hóa tăng 2,7%; cơng ty Lọc Hóa dầu Bình Sơn- Quảng
Ngãi tăng 8,2%.

+ Ngành sản xuất kim loại tăng 37%: Công ty TNHH gang thép Hưng nghiệp
Formosa Hà Tĩnh (FHS) những tháng đầu năm 2021 hoạt động ổn định và có
mức tăng khá cao. Sản lượng sản phẩm Sắt, thép không hợp kim dạng thỏi
đúc hoặc dạng thô khác tăng 20,4%; sản phẩm Thép không gỉ ở dạng bán
thành phẩm tăng 35,8%

.

Tieu luan


+ Sản xuất máy móc, thiết bị tăng 17,2%, trong đó các sản phẩm sau có tốc
độ tăng cao: Sản phẩm máy in sử dụng trong văn phòng tăng 12,7%; sản
phẩm bộ phận của máy tính,  máy tính tiền, máy đóng dấu, máy bán vé tăng
13,7%; sản phẩm máy điều hịa khơng khí tăng 18,5%….

+ Sản xuất xe có động cơ tăng 33,1%: Sản phẩm Xe có động cơ chở dưới 10

người tăng 37%, trong đó Cơng ty Toyota Việt Nam và Cơng ty Honda có
sản lượng 6 tháng tăng 50,5%; Cơng ty TNHH Vinfast có sản lượng tăng
73,6% nguyên nhân do doanh nghiệp đã đã chủ động, có kế hoạch thích ứng
với dịch Covid-19 để duy trì sản xuất kinh doanh.

(3) Vận tải hàng hóa được duy trì khi các hoạt động sản xuất, kinh doanh nỗ
lực phấn đấu thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” của Chính phủ. Vận tải hàng
hóa tháng Sáu tăng 8,6% về sản lượng vận chuyển và tăng 9,4% về sản lượng
luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.

(4) Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2021 tăng 36,1% chủ yếu nhập tư
liệu sản xuất chiếm đến 93,9% tổng kim ngạch

Tieu luan


(5) Khu vực doanh nghiệp vẫn ghi nhận sự gia tăng về số lượng và vốn của
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cho thấy sự nỗ lực và tinh thần khởi
nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp. Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt 67,1 nghìn doanh nghiệp[1], tăng 8,1% so
với cùng kỳ năm trước và tăng 34,3% về vốn đăng ký.

(6) Sáu tháng đầu năm 2021, lao động đang làm việc trong nền kinh tế vẫn
tăng so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm
và thu nhập của người làm công hưởng lương tăng. Lao động 15 tuổi trở lên
đang làm việc 6 tháng đầu năm 2021 tăng 788,7 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm 0,07 điểm phần
trăm; thu nhập của lao động làm công hưởng lương tăng 281,7 nghìn đồng.

 Về phía cầu của nền kinh tế

(1) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: mặc dù chịu
ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng tính chung 6 tháng đầu năm 2021, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 4,9% so với cùng
kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2020 giảm 1,1%). Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6
tháng ước tính đạt 1.985,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 80,6% tổng mức và tăng
6,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2020 tăng 3,6%).

Tieu luan


(2) Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2021 theo giá hiện
hành ước tính đạt 1.169,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm
trước, cao hơn nhiều mức tăng 3% của năm 2020.
 (3) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm đạt 157,63 tỷ USD, tăng
28,4% so với cùng kỳ năm trước. Có 25 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỷ USD, chiếm 88,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực vẫn duy trì tăng trưởng ổn định và ở mức tăng trưởng khá, kim
ngạch xuất khẩu sang các thị trường lớn và các thị trường có FTA với Việt
Nam đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2020.
Lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2021 tăng
0,19% so với tháng trước, tăng 1,62% so với tháng 12/2020 và tăng 2,41% so
với tháng 6/2020. Bình quân 6 tháng đầu năm 2021, CPI tăng 1,47% so với
cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016; lạm phát cơ bản 6
tháng tăng 0,87%.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, bước sang quý III, kinh tế – xã
hội nước ta cịn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nền kinh
tế Việt Nam có độ mở lớn nên chịu tác động đan xen nhiều mặt bởi tình hình
kinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường. Mặc dù tiêm chủng vắc-xin
Covid-19 được nhiều nước trên thế giới triển khai mạnh mẽ nhưng sự khác
biệt giữa tỷ lệ tiêm chủng của các quốc gia và khu vực dẫn đến nguy cơ phục

hồi không đồng đều và mong manh của kinh tế thế giới, làm gián đoạn chuỗi
cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng tới các ngành thương mại, du lịch, vận tải, tỷ
lệ thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng sẽ ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Do
đó, kinh tế Việt Nam 6 tháng cuối năm 2021 tiếp tục đối mặt với nhiều khó
khăn, việc thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” là thách thức lớn, cần sự chung
sức, đồng lịng của Chính phủ, doanh nghiệp và người dân, nỗ lực phấn đấu
cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm
2021.

Tieu luan


2.1.3. Yếu tố văn hóa
Văn hóa là một khái niệm tổng quát bao gồm toàn bộ những: niềm tin, giá trị,
chuẩn mực, phong tục tập quán được dùng để hướng dẫn hành vi tiêu dùng
của những thành viên trong xã hội. Như phong tục cưới hỏi, tơn sư trọng đạo,
kính trên nhường dưới….Tất cả các điều đó đều là văn hóa.

Xây đựng văn hóa marketing.
- Thứ nhất, đối với hoạt động Marketing quốc tế thì tầm quan trọng của yếu
tố văn hóa càng thể hiện rõ hơn. Vì bất kì một doanh nghiệp nào khi đưa một
sản phẩm đến thị trường nước ngồi thì yếu tố đầu tiên phải xem xét là sản
phẩm đó có phù hợp với nhu cầu, sở thích, thị hiếu, tập qn hay nói một
cách khác hơn chính là là văn hóa. Nếu khơng phù hợp sản phẩm đó sẽ bị
người tiêu dùng tẩy chay hoặc khơng có

Tuy sự khác biệt về văn hóa ln đem lại sự khó khăn như vậy nhưng khơng
vì thế mà các nhà marketing bỏ cuộc. Mà họ đã xây dựng được các phương
pháp khác nhau để ứng dụng cho các doanh nghiệp giải quyết vấn đề này. Cụ
thể như sau:

Đầu tiên là phương pháp chiến lược marketing thích hợp với đặc điểm của
mỗi thị trường. Như đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger của
mình khi bán Ấn Độ thì sản phẩm này có đặc điểm là chứa 2 miếng thịt cừu
thay cho 2 miếng bị vì hầu hết người ấn độ theo ấn độ giáo xem bò là vật
linh thiêng, khơng bao giờ ăn bị. Nếu lúc này, McDonald khơng nghiên cứu
về văn hóa người Ấn thì liệu họ có tồn tại được trong quốc gia này hay khơng
nhu cầu.

Hamburger của người Mỹ

Hamburger của người ẤN Độ

Tieu luan


Tiếp theo là phương pháp tiêu chuẩn hóa chiến lược marketing qua nhiều thị
trường. Chiến dịch toàn cầu “Dove – Vẻ đẹp thực sự” cũng là một ví dụ tiêu
biểu. Nhằm tơn vinh vẻ đẹp tự nhiên, hình ảnh các phụ nữ trung niên được
thể hiện một cách tự nhiên nhất, tức là, hình thể phụ nữ được che đậy ở mức
hạn chế. Trong khi đó, ở các nước Phương Đông đặc biệt là Việt Nam, khi
phụ nữ chưa đủ tự tin để khoe hình thể “tự nhiên” như các nước phương Tây,
một chiếc váy đen ôm sát được thay thế.

Cuối cùng là Chiến lược marketing biến đổi văn hóa như ng văn hóa cốt lõi
khơng thể biến đổi. Ví dụ về KFC sẽ thể hiện rõ chiến lược này. KFC là cụm
từ viết tắt của KENTUCKY FRIED CHICHKEN – Thịt gà rán Kentucky, sản
phẩm của Tập đoàn Yum Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món ăn
nhanh và đang trở nên thông dụng với người dân nhiều nước trên thế giới.

- Thứ hai, đối với hoạt động marketing trong thị trường nội địa thì ở thị

trường này ảnh hưởng văn hóa rất quan trọng nhưng khó nhận thấy hơn vì
bản thân nhà kinh doanh quá quen thuộc với văn hóa đó và coi điều đó như là
một phần của cuộc sống hằng ngày.
Nhưng chính vì hiễu rõ được sự quan trọng đó, nên các nhà tiếp thị đã có
những phương pháp để ứng dụng hiệu quả trong hoạt động tiệp thị ở thị
trường nội địa. Cụ thể các phương pháp này như sau:

Tieu luan


• Đầu tiên, nhắm đến một vài nhánh văn hóa để làm thị trường mục tiêu của
mình và thiết kế các chiến lược Mar phù hợp với đặc điểm văn hóa từng thị
trường. Điều này, phải kể đến sự thành cơng của Vinamailk trong các hoạt
động marketing đến với nhóm khách hàng mục tiêu của mình.

• Tiếp theo là phương pháp xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với
những giá trị văn hóa cốt lõi.

• Cuối cùng là phương pháp dự đốn những biến chuyển văn hóa, kịp thời
tung sản phẩm mới ra thị trường thiết kế chiến lược marketing thu hút người
tiêu dùng. Đối với hai phương pháp này thì ví dụ minh họa về một thương
hiệu Việt mới ra đời năm 2010 sẽ thể hiện cụ thể nhất vì họ đã thành cơng khi
kết hợp cả hai phương pháp này.
Chính vì vậy, có thể thấy rằng nghiên cứu văn hóa thật sự quan trọng
khơng chỉ trong hoạt động marketing quốc tế và còn trong hoạt động
marketing trong thị trường nội địa. Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm đến văn hóa, một con đường quan trọng để dẫn đến thành
công cho rất nhiều doanh nghiệp trong hoạt động marketing hiện nay
như tập đoàn Unilever, KFC…và cả Vinamilk và VietMac.


Tieu luan


2.1.4. Yếu tố Chính trị
QViệt Nam vững vàng trước thiên tai bão lũ:
Những cơn bão 5,6,7,8, 9 dữ dội, khốc liệt kéo vào các tỉnh miền Bắc và
Trung bộ gây nên tình trạng bão chồng bão, nhiều vụ sạt lở đất nghiêm trọng
như thủy điện Rào Trăng… gây ra những thiệt hại vật chất lớn nhất trong 10
năm trở lại đây như có trên 201.000 ngơi nhà bị sập đổ, hư hỏng, tốc mái,
thiệt hại ước tính 17.000 tỷ đồng.  Hướng về miền Trung với tất cả tấm lòng
tương thân tương ái, với lực lượng con người và vật chất được huy động ở
mức cao nhât, Chính phủ đã liên tục chỉ đạo về cơng tác ứng phó thiên tai,
mưa lũ, các lực lượng chức năng, đặc biệt là quân đội đã huy động tối đa lực
lượng cho nhiệm vụ này.

 Việt Nam đã biến "nguy"thành "cơ":
+ Bằng sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo, bằng sự lãnh đạo đạo thống nhất,
bằng sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đoàn kết toàn dân. Đại diện
của Ngân hàng thế giới nhận xét về cuộc chiến chống COVID19 "Mây đen
phủ toàn cầu, nhưng mặt trời vẫn tỏa sáng ở Việt Nam".
+ Với khẩu hiệu chống dịch như chống giặc, với chân lý được đục kết từ xưa
‘còn người là còn của, chủ trương phòng hơn chống, biện pháp cách ly, cô
lập nguồn bệnh một cách triệt để và nghiêm ngặt; nguyên tắc "đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết" để tiến hành "kháng chiến toàn dân, toàn diện" đã làm nên
chiến thắng đánh bại đại dịch COVID 19.
+ Mặc dù đến nay đã có 35 người chết vì COVID 19 nhưng là tỷ lệ rất thấp
so với dân số, cũng chưa có ca bệnh nước ngồi nào tử vong tại Việt Nam, kể
cả những ca cực nặng như BN91 người Anh. Đi từng ngõ, gõ từng nhà, công
tác tuyên truyền cũng như sự vào cuộc của cán bộ y tế, thâm chí các chiến sỹ
biên phịng, cơng an và từng người dân đã góp phần làm nên thành cơng

phịng chống đại dịch.
+ Với nguồn lực và phương tiện hạn chế, đội ngỹ y bác sỹ và các nhà khoa
học đã không chỉ cứu chữa hơn 1.200 bệnh nhân khỏi nhiễm COVID 19 mà
cịn chuẩn bị có thành cơng hơn nữa với vaccine Nano Covax "Made in
Vietnam".(số liệu 2020)

Tieu luan


 Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa cuộc chiến chống tham nhũng:
 -Đây cũng là năm 67 Đại hội Đảng bộ trực thuộc Trung ương và tất cả đại
hội Đảng bộ cơ sở, trên cơ sở đều thành công tốt đẹp.
- Các đại hội đã tổng kết công tác của nhiệm kỳ 2016 - 2020, chỉ ra những
thành tựu đã đạt được cũng như những nguyên nhân, khuyết điểm và các bài
học kinh nghiệm xác đáng.
-Các hoạt động chuẩn bị cho Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đang diễn ra tích cực.
-Bên cạnh đó, năm 2020 cũng là năm Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh và quyết
liệt hơn nữa cơng tác phịng chống tham nhũng, loại bỏ những thành phấn
thối hóa, biến chất, làm trong sạch nội bộ Đảng, tạo tiền đề cho sự thành
công của Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
-Phát biểu tại hội nghị cán bộ toàn quốc tổng kết công tác tổ chức đại hội các
cấp nhiệm kỳ 2010-2025, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã
nhận định: "Chúng ta tin tưởng vững chắc rằng thành công của đại hội đảng
bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 là cơ sở, tiền đề rất quan trọng để góp phần
vào thành cơng Đại hội XIII của Đảng.

Tieu luan



=> Việt Nam cũng được cho là một sức mạnh đang trỗi dậy:
- Viện Lowy, chuyên nghiên cứu chính sách đối ngoại của Australia xếp Việt
Nam thứ 12 trong bảng Chỉ số quyền lực ở Châu Á năm 2020 (Asia Power
Index, công bố ngày 19/10/2020, tăng một hạng so với năm 2019 và đứng sau
4 nước Đông Nam Á, trong tổng số 26 quốc gia và vùng lãnh thổ.

=> Nền kinh tế tăng độ mở và hội nhập: 
+ Hiệp định Thương mại tự do EVFTA giữa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu chính thức được ký kết ngày 30/6/2019 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày
1/8/2020, được đánh giá là hiệp định tồn diện, chất lượng, cân bằng lợi ích
giữa Việt Nam và EU, phù hợp với các quy định của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Ngày 15/11/2020, tại hội nghị cấp cao ASEAN 37 ở Hà Nội, Việt
Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP. RCEP là
hiệp định giao thương tự do lớn nhất thế giới bao gồm 10 quốc gia ASEAN,
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand với GDP của
15 nước hơn 26 nghìn tỷ USD, chiếm gần 30% GDP toàn thế giới, chưa kể
bao phủ 1/3 dân số toàn cầu. Ngày 11/12/2020, Việt Nam cũng đã ký vào bản
kết thúc đàm phán với Anh quốc, bước cần thiết để tiến tới hiệp định thương
mại tự do – UKFTA sắp tới.
+ Với EVFTA, Việt Nam có thể đa dạng hóa các thị trường bên ngồi thay vì
chỉ tập trung vào Mỹ. Với RECP, Việt Nam gần như đã có tất cả các cam kết
song phương và đa phương với các đối tác trong đó, kể cả ASEAN. Tính đến
2020, Việt Nam đã ký rất nhiều thỏa thuận thương mai song phương và đa
phương, trong đó có 13 hiệp định FTA đang có hiệu lực và là quốc gia nằm
trong nhóm các nền kinh tế có nhiều FTA nhất trong khu vực và trên thế giới.

Tieu luan


=> Năm thành công của ngoại giao: 

+ Với tư cách là Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã chủ động thể hiện vai trò
lãnh đạo đặc biệt trên các lĩnh vực như:
+ Thứ nhất, Việt Nam thống nhất các quốc gia ASEAN trong trong nỗ lực
ứng phó với đại dịch COVID19 và phục hồi.
+ Thứ hai, Việt Nam đã tạo dựng sự đồng thuận về lập trường trung lập và
vai trò trung tâm của ASEAN trong bối cạnh tranh giưa các siêu cường. Nhân
kỷ niệm 53 năm thành lập ASEAN, các bộ trưởng ngoại giao ASEAN đã ra
Tuyên bố về tầm quan trọng của việc duy trì hịa bình và ổn định ở Đông
Nam Á.
+ Thứ ba, Việt Nam đã điều hành thành cơng việc hồn tất đàm phán Hiệp
định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEF.
+ Thứ tư, Việt Nam củng cố tuyên bố mang tính chính sách của ASEAN về
Biển Đông bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của luật pháp quốc tế, bao
gồm Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển. Năm 2020 Việt Nam cũng có
những thành cơng lớn trên cương vị ủy viên khơng thường trực của Hội đồng
bảo an Liên hợp quốc.
+ Việt Nam đã đưa ra nhiều sáng kiến trên các lĩnh vực như hoạt động nhân
đạo, hoạt động giữ gìn hịa bình, hoạt động chống biến đổi khí hậu, hoạt động
phịng chống tội phạm trên không gian mạng. Đối với Liên hợp quốc, Việt
Nam nêu chủ trương trở thành "Đối tác vì hịa bình bền vững", cịn đối với
ASEAN, Việt Nam nêu chủ đề "Gắn kết và chủ động thích ứng".
+ Việt Nam đã chủ trì đề xuất Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua Nghị
quyết lấy ngày 27/12 hàng năm làm Ngày quốc tế sẵn sàng chống dịch bệnh
cũng là ngày sinh của nhà bác học người Pháp Louis Pasteur.

Tieu luan


Tieu luan



1.Những thời cơ, vận hội
Có thể đề cập tới một số thời cơ, vận hội như:
-Thứ nhất, cán bộ, đảng viên có cơ hội kế thừa, tiếp thu, sử dụng những thành
tựu to lớn của khoa học - công nghệ
-Thứ hai, cán bộ, đảng viên có cơ hội tiếp thu những giá trị tinh hoa của nhân
loại, tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc trong xây dựng
con người xã hội chủ nghĩa
-Thứ ba, những thành tựu mà Việt Nam đang có được trên con đường hội
nhập quốc tế cũng là những thuận lợi, những tác động tích cực đối với đội
ngũ cán bộ, đảng viên
2. Những thách thức, nguy cơ
-Một là, nguy cơ phai nhạt lý tưởng, đánh mất bản sắc văn hóa, xói mịn
những giá trị truyền thống của dân tộc
-Hai là, nguy cơ suy thối về đạo đức lối sống, tham ơ, tham nhũng, lãng phí
-Ba là, âm mưu thực hiện “diễn biến hịa bình” nhằm vào cán bộ, đảng viên
-Bốn là, tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế
giới vẫn là nguy cơ thường trực và khó khắc phục.
3. Điểm mạnh
-Về điểm mạnh, tôi thấy những người lãnh đạo đứng mũi chịu sào rất có lịng
với dân, bản lĩnh, và ý thức học hỏi cao từ thực tế để ứng đáp ngày càng tốt
hơn với biến động khắc nghiệt của tình thế.
4.Điểm yếu
Về điểm yếu, tơi thấy bộ máy cịn xơ cứng, thiếu khả năng ứng đáp với
khủng hoảng ở quy mô lớn. Bên cạnh đó, nguồn lực có nguy cơ cạn kiệt nếu
đại dịch Covid-19 còn kéo dài với những chủng mới nguy hiểm hơn

Tieu luan



2.1.5. Yếu tố Công nghệ
-Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng nền
tảng số là xu thế tất yếu, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tối ưu hóa quản
trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong tình hình khó khăn do dịch Covid-19,
dù ở quy mơ nào, nếu không thay đổi, nắm bắt kịp thời các xu hướng
cơng nghệ doanh nghiệp sẽ khó tồn tại, phát triển.
-Nhìn chung, hạ tầng phần cứng trong các doanh nghiệp lớn hiện nay
đáp ứng khá tốt nhu cầu của quá trình số hóa doanh nghiệp với trên
89% ý kiến phản hồi đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Phần lớn các doanh
nghiệp cũng đều hiểu rõ viễn cảnh tương lai của ngành và doanh
nghiệp trong kỷ nguyên số và chỉ khoảng 1/3 số doanh nghiệp tham gia
khảo sát còn tỏ ra chậm trong nỗ lực chuyển đổi.

CƠ HỘI
-KH- CN đã tập trung vào sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường. Đã áp dụng các công nghệ và phương pháp nghiên cứu
tiên tiến : viễn thám, địa vật lý… vào cơng tác điều tra, thăm dị tài
ngun thiên nhiên. Nhiều kết quả nghiên cứu môi trường được đánh
giá cao : nghiên cứu chính sánh và biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh
học, cân bằng sinh thái và xử lý ơ nhiễm nước, khơng khí ở các khu
công nghiệp tập trung, các thành phố lớn… các biện pháp trồng rừng,
chống suy thái đất, cải tạo đất…
-KH- CN đã chú ý phát triển các ngành khoa học tự nhiên và cơng nghệ
cao. Nhiều thành tựu tốn học, cơ học, vất lý của ta… được đánh giá cả
ở nước ngồi. Cơng nghệ thơng tin đã phát triển và mở rộng ứng dụng
trong hệ thống ngân hàng, quản lý hành chính, sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời, cơng nghệ chế tạo vật hiệu mới, cơng nghệ sinh học, tự
động hố… đã từng bước được quan tâm. Trong nông nghiệp. Nhờ áp
dụng những tiến bộ KH- CN về giống cây trồng, quy trình kỹ thuật


Tieu luan


thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai
tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng sinh thái khác nhau, tạo
mức tăng trưởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia
súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển
THÁCH THỨC
-Đầu tư cho khoa học cơng nghệ cịn ở mức thấp
-Lực lượng cán bộ nịng cốt thiếu và già yếu
-Sự phân bố lực lượng lao động khoa học không hợp lý
-Những bất cập giữa KH- CN và hoạt động kinh tế ở VN

2.1.6. Yếu tố Tự nhiên

Tieu luan


+ Việt Nam cũng phải đang đối diện với nhiều vấn đề môi trường gay gắt.
Với quy mô dân số gần 100 triệu dân, đặt ra những vấn đề gay gắt về dân
sinh, cải thiện đời sống, tăng thu nhập và vấn đề bảo vệ môi trường. Hiện
nay, hiểm họa môi trường sinh thái ở nước ta dưới tác động của q trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, biến đổi khí hậu, nhất là mâu thuẫn giữa phát
triển và lạc hậu, do ảnh hưởng nặng nề của nếp suy nghĩ, nếp làm thói quen
của người sản xuất nhỏ tiểu nơng chưa hồn thiện. Có thể thấy một số biểu
hiện cụ thể của vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay như sau:Thiên nhiên
nước ta ngoài bị ảnh hưởng tác động của chiến tranh trước đây, hiện nay còn
bị phá hoại bởi hoạt động vô ý thức, thái độ tủy tiện vô trách nhiệm, thiếu kế
hoạch trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Theo thống kê trước năm 1945, rừng bao phủ chiếm tỉ lệ 43,8%, hiện nay chỉ

còn hơn 28% (tức là dưới mức báo động 30%). Diện tích đất trồng trọt đang
bị sói mòn tăng mạnh lên khoảng 13,4 triệu ha. Nguyên nhân chính của tình
trạng này là do du canh du cư, khai thác gỗ vô tội vạ, mở mang giao thông ,
xây dựng thủy điện …chưa theo quy hoạch thống nhất. Vấn đề quy hoạch sử
dụng đất chưa hợp lý, đang làm lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này của
đất nước.
+ Tình trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái gia tăng đang là vấn đề nan giải
hiện nay. Nhiều nhà máy xả ra chất thải công nghiệp, sinh hoạt, chất độc hại
của q trình sản xuất khơng được xử lý nghiêm túc mà đưa trực tiếp vào mơi
trường, gây tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái, gây bệnh tật cho người
dân. Theo thống kê của Bộ tài nguyên Môi trường, hiện nay cả nước có hơn
5400 làng nghề, riêng Hà Nội có hơn 1350 làng nghề, tuy nhiên 95% hoạt
động sản xuất gây ô nhiễm môi trường, hơn 50% gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Đây là những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quy mơ nhỏ, cơng nghệ nhìn
chung lạc hậu, chưa đầu tư thích đáng vào xử lý ơ nhiễm môi trường, chất
thải.
+ Nồng độ bụi ở đô thị vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Nồng độ khí thải

CO2 nhất là ở các thành phố lớn, khu công nghiệp vượt tiêu chuẩn cho phép
từ 1,5 đến 2,5 lần. Ngồi ra, ơ nhiễm tiếng ồn cũng là vấn đề nan giải đối với
các khu dân cư.
+ Bên cạnh đó, vấn đề khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, vàng đá quý… chính
thức và tự do cũng đã và đang làm hủy hoại môi trường sinh thái. Việc sử

Tieu luan


dụng mìn khai thác ở nhiều lĩnh vực đang làm phá hoại sự cân bằng về hệ
sinh thái môi trường.


THÁCH THỨC:
- Suy thoái đa dạng sinh học và mất cân bằng sinh thái
- Chất lượng rừng tiếp tục suy giảm và mất chức năng phịng hộ
-Gia tăng chất thải, ơ nhiễm mơi trường và vấn đề an tồn thực phẩm
-Gia tăng rủi ro và sự cố môi trường
-Gia tăng hạn hán, xâm nhập mặn và ảnh hưởng của thiên tai
-Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và vấn đề an ninh nguồn nước
-Xâm lược sinh thái và an ninh môi trường xuyên biên giới
-Suy giảm chất lượng đất và đe dọa đến nền nông nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHÁP
+ Thay đổi tư duy và cách tiếp cận
+ Hồn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về BVMT
+ Tăng cường nguồn nhân lực và năng lực quản lý nhà nước về BVMT các
cấp
+ Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa nguồn tài chính cho cơng tác BVMT
+ Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về BVMT theo hướng hiệu lực,
hiệu quả
+ Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong BVMT
+ Đẩy mạnh công tác truyên truyền và giáo dục môi trường.

Tieu luan


×