Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thanh phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.57 KB, 121 trang )

MỞ ĐẦU
. Tính câp thiêt của đê tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan hành chính nói
chung, đội ngũ cán bộ, cơng chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nói
riêng, mà nhất là đội ngũ cán bộ cơng chức cóchất lượng là yếu tố tiên quyết quyết định sự
thành công trong phát triển kinh tế -xã hội của nước ta.
Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020,
Đảng và nhà nước ta cũng đề ra mục tiêu trọng tâm là: “Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất
lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng
[1]”.
Ở nước ta, trong bộ máy chính quyền các cấp, chính quyền cấp huyện (hay Ủy ban
nhân dân cấp huyện - viết tắt UBND cấp huyện) có vai trị quan trọng trong việc điều
hành, quản lý nhà nước trên địa bàn nhằm đảm bảo thi hành các văn bản quy phạm pháp
luật (QPPL) của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết Hội đồng
nhân dân (HĐND) cùng cấp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND Vị

,

,

.

trí cơ quan chun mơn thuộc UBND

cấp huyện là thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền
của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ, công


chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở nước ta đã đạt được một số kết quả
nhất định. Song trên thực tế vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới,
cần tiếp tục nghiên cứu.
Với vị thế là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa và là địa bàn trọng
điểm về an ninh quốc phịng của tỉnh Quảng Bình. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố phát triển nhanh theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đơ thị được chỉnh

1


trang, nguồn nhân lực phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải
thiện, quốc phòng, an ninh, chính trị được giữ vững.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố Đồng Hới vẫn còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức thực tế, năng lực, kỹ năng
hành chính trước những u cầu giải quyết cơng việc phù hợp với tình hình thực tế, nhiệm
vụ mới cịn thấp, cụ thể: Nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công chức khơng đồng đều, thiếu
tính sáng tạo; khơng ít cán bộ công chức chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao nên q trình giải quyết cơng việc cịn mang tính chủ quan, tùy tiện dẫn đến gây
khó dễ khi trực tiếp giải quyết công việc với người dân và dễ dẫn đến vi phạm quy định
của pháp luật; khả năng tư duy, kỹ năng hành chính cịn hạn chế, chưa phát huy được tính
c hủ động trong việc tham mưu các văn bản phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND thành
phố nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cũng như tỉnh
Quảng Bình.
Cho đến nay thành phố vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố. Do
vậy, để phát triển mạnh cả về chính trị, kinh tế và xã hội thì thành phố Đồng Hới cần có
những định h ướng và giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cho thành phố Đồng Hới và đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh Quảng
Bình. Xuất phát từ u cầu đó, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thanh phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình thực trạng, luận văn hướng tới việc tìm ra
các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian
tới.

2.2.

Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận đội ngũ cán bộ, công chức.

2


-

Đánh giá thực trạng và thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
-

Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức


các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:
_

Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới.
Đối tượng khảo sát của đề tài là cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Đồng Hới, người dân với tư cách là đối tượng được phục vụ.
-

Phạm vi nghiên cứu:.

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu đội ngũ cán bộ công chức 12 cơ quan chun
mơn gồm: Văn phịng HĐND -UBND, phịng Tư pháp, phịng Nội vụ, phịng Tài ngun
mơi trường, phịng Kinh tế, phịng Y tế, phòng Lao động thương binh và xã hội, phịng
Giáo dục và đào tạo, phịng Quản lý đơ thị, Thanh tra, phịng Tài chính Kế hoạch, Phịng
Văn hóa thơng tin thuộc UBND thành phố Đồng Hới.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng, chất lượng và các biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2016; các thơng tin số liệu sơ cấp thu thập trong
khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2017 và các giải pháp đề xuất
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
-


Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các nguồn bên trong và bên ngoài, bao

gồm:
+ Nguồn dữ liệu bên trong: Luận văn tham khảo từ các Nghị định, Thông tư

3


và các văn bản liên quan của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ Quảng Bình; các báo cáo
số lượng, chất lượng cán bộ, công chức của UBND thành phố Đồng Hới từ năm 2014 đến
năm 2016; niên giám thống kê thành phố Đồng Hới năm 2016.
+ Nguồn dữ liệu bên ngồi: Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các thông tin thu thập
được từ các sách, báo, Tạp chí nghiên cứu khoa học và các trang thơng tin điện tử có liên
quan đến nội dung luận văn nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: Thông qua trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ, công
chức là lãnh đạo của các cơ quan chuyên môn; khảo sát điều tra bằng các Phiếu khảo sát
đối với công chức thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp soạn thảo các văn bản, báo cáo
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các đồng chí lãnh đạo ở thành phố; Khảo sát ý
kiến của các người dân giao dịch tại Trung tâm một cửa liên thông thành phố Đồng Hới.
+ Phương pháp phỏng vấn: các cán bộ, công chức được mời phỏng vấn là lãnh đạo
của 12 cơ quan chuyên mơn, gồm: Chánh Văn phịng, Trưởng phịng và Phó Chánh Văn
phịng, Phó Trưởng phịng (số lượng 26 người).
+ Phương pháp điều tra khảo sát: các cá nhân được khảo sát điều tra là các công
chức chuyên môn tham mưu của 12 cơ quan trên. Số lượng khảo sát điều tra là 57 người,
cụ thể: Văn phòng HĐND-UBND 04 phiếu, Phòng Nội vụ 08 phiếu, Phịng Tài chính-Kế
hoạch 07 phiếu, Phịng Tài ngun - Mơi trường 05 phiếu, phịng Quản lý đơ thị 04 phiếu,
Phịng Kinh tế 05 phiếu, Phịng Tư pháp 03 phiếu, Phòng Lao động Thương binh và Xã
hội 04 phiếu, phịng Văn hóa thơng tin 05 phiếu, Thanh tra 03 phiếu, Phòng V tế 03 phiếu,
Phòng Giáo dục & Đào tạo 06 phiếu.

Điều tra khảo sát người dân đến giao dịch tại Trung tâm một cửa liên thông thành
phố: 50 người.
4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Được sử dụng trong tồn bộ q trình thực hiện luận văn nhằm phân tích và tổng
hợp thành những kết luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới, xác định rõ những nguyên nhân để làm cơ sở đề
xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới.

4


4.3 Công cụ xử lý dữ liệu:
Số liệu sau khi được điều tra, thu thập, tổng hợp và phân theo mục đích nghiên cứu;
xử lý phân tích bằng Microsoft Excel. Tùy từng mục tiêu mà phương pháp phân tích khác
nhau.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ,
các cơ quan

công chức.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại cá( chuyên

môn thuộc UBND thành phố Đồng Hới trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc thành phố Đồng Hới trong thời gian tới. cơ

quan chuyên môn thuộc thành phố Đồn g Hới trong thời gian tới.

&

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1.

Khái niệm, đặc điểm và vai trị cán bộ, cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm cán bộ
Tại Khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, thành
phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [6]”.
Căn cứ xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ. Hoạt động ^ của cán bộ luôn gắn với quyền lực
chính trị được nhân dân, các thành viên trong tổ chức trao cho và chịu trách nhiệm
T

chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Cán bộ trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, các đ oàn thể chính trị - xã hội do cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định. Cán
bộ trong cơ quan nhà nước do Quốc hội, Uy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ quy

định thơng qua các văn bản luật và dưới luật.
Vậy cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn dắt quần
chúng, tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của một tổ chức, là nòng cốt của một
phong trào. Cán bộ không chỉ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng mà cịn là
mắt xích trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của Đảng ta, là nhân tố quyết định sự thành
công của cách mạng.
1.1.1.2. Khái niệm công chức
* Công chức: Tại Khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung


ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật [6]”.
Gần đây nhất, theo Điều 2, Nghị định số 06/2010./NĐ-CP quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Nghị định này [2]”.
Theo quy định tại Khoản 2, điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP: “Ở cấp huyện
cơng chức cơ quan hành chính là:
-

Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn


phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
-

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phịng,

Phó Chánh văn phịng và người làm việc trong văn phịng Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân;
-

Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân [2]”.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện
Cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trước hết
cũng phải hội tụ đủ những điều kiện là cán bộ, cơng chức, nhưng làm việc trong bộ máy
hành chính nhà nước ở cấp huyện. Do tính chất đặc thù của công việc, cán bộ, công chức
của các cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp huyện có những đặc điểm cơ bản sau đây:


Thứ nhất, cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
là những người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và phải chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước: Luật Cán bộ, công chức; Bộ luật Lao động; Bộ luật Dân
sự,... Trong đó, cán bộ, cơng chức của các cơ quan chun môn thuộc UBND cấp huyện
vừa là người chấp hành luật và các văn bản Quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên vừa là người thực thi và bảo vệ pháp luật.; đồng thời họ là đối tượng thuộc phạm vi
điều chỉnh trực tiếp của Luật cán bộ, cơng chức và hệ thống luật pháp có liên quan, như
Luật Hành chính, Luật
Phịng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...

Cán bộ, cơng chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là người
thực hiện quyền lực của nhà nước, giám sát, kiểm tra đối với các lĩnh vực hoạt động trên
địa bàn huyện, từ phát triển kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội, xây dựng chmh quyền dịa
phuong, ph* mể„ .dịch vụ còng dáp fag tát nhu cầu cùa người dân trên địa bàn huyện. Do đó,
việc thực thi cơng vụ của cán bộ, cơng chức có tmh ptóp l ý c™ và phải turâ Hm đầy đủ các quy
đ n

i h của pháp luật.
Thứ hai, địa bàn hoạt động của cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện khơng rộng nhưng thường rất phức tạp, địi hỏi sự
Vvy
,
,
sâu sát của cán bộ, công chức. Trên địa bàn một địa phương thường có rất nhiều tổ
chức, ngành nghề cùng hoạt động, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng rất đa dạng.
Thành phần dân cư sinh sống tại các địa phương cũng rất phức tạp, là điều kiện dễ
nảy sinh các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an tồn trên địa bàn.
Thứ ba, cán bộ, cơng chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có

mối quan hệ cơng tác phức tạp với cơ quan nhà nước các cấp; mối quan hệ công tác với các
lãnh đạo UBND cấp huyện, các đơn vị thuộc UBND cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn
đó. Như vậy, khi thực thi công vụ cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện đồng thời giải quyết nhiều mối quan hệ khác nhau nên địi hỏi sự khéo
léo và có kỹ năng chính chính.
Thứ tư, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ


trương của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước vào cuộc sống. Địa phương có phát
triển hay khơng, chính quyền có giải quyết tốt các nhu cầu của người dân trên địa bàn hay

khơng, trật tự an tồn trên địa bàn có được ổn định hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Thứ năm, về tính chất cơng việc của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên mơn
thuộc UBND cấp huyện, địi hỏi phải đề cao đạo đức công vụ. Cán bộ, công chức của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của địa phương, thường xuyên phải giải quyết các yêu cầu của người dân. Vì vậy,
cán bộ, cơng chức c ủa U BND cấp huyện luôn phải đề cao phẩm chất đạo đức công vụ,
không ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm, sâu sát quần chúng nhân dân, giải quyết kịp
thời những khó khăn, vướng mắc của nhân dân, kiên định, vững vàng trong mọi tình
huống, giữ vững uy tín của những người cán bộ, cơng chức, đặt lợi ích của nhân dân lên
trên hết.
1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn câp
huyện
Vai trị của cán bộ, cơng chức .
Cán bộ, cơng chức có vai trị vơ cùng quan trọng trong xã hội cũng như của hệ
thống chính trị. Cán bộ, cơng chức là trung tâm của bộ máy hành chính. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng dạy “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”, vì thế, cán bộ, cơng chức như bộ
xương sống của nền hành chính, muốn cho nền hành chính phát triển vững mạnh thì bộ
xương này phải chắc chắn, khỏe mạnh.
Tất cả các hoạt động của nền hành chính đều gắn với hoạt động của cán bộ, công
chức, từ khâu hoạch định, tổ chức vận hành đến kiểm tra. Như vậy vai trò của cán bộ, công
chức vô cùng quan trọng và được thể hiện trong các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
Cán bộ, cơng chức chính là chủ thể hoạch định ra chủ trương, đường lối, chính sách
để định hướng phát triển đất nước. Cán bộ, công chức cũng là bộ phận xây dựng và ban
hành pháp luật để quản lý xã hội. Để có được chủ trương đường lối đúng đắn, hệ thống


pháp luật toàn diện và đi vào đời sống của nhân dân một cách hiệu quả cần phải có đội ngũ
cán bộ, công chức giỏi về chuyên môn, am hiểu sâu sắc về tình hình kinh tế xã hội của đất

nước và có tầm nhìn, có chiến lược, có định hướng phù hợp đúng đắn. Như vậy, có thể nói,
cán bộ, công chức là bộ phận quyết định sự thành bại của đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước.
Thứ hai, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước
Cán bộ, công chức là người thiết lập nên tổ chức bộ máy nhà nước, tổ chức bộ máy
hành chính từ Trung ương đến địa phương. Đây cũng là đội ngũ vận hành bộ máy hoạt
động. Một bộ máy được tổ chức một cách khoa học, cơ cấu chặt chẽ, linh hoạt thì mới hoạt
động thông suốt và hiệu quả. Và một bộ máy tốt phải là kết quả của quá trình nghiên cứu,
tư duy nghiêm túc, sâu sắc, logic và hợp thời.
Cán bộ, công chức là chủ thể của tổ chức bộ máy nhà nước đồng thời tổ chức là
môi trường để con người hoạt động và phát triển. Cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ
phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nước để quản lý xã hội. Cán
bộ công chức chỉ mang quyền lực nhà nước khi gắn liền tổ chức, đại diện nhà nước. Như
vậy, để có một bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả vai trò của một đội
ngũ cán bộ, công chức giàu năng lực, kiến thức, kinh nghiệm kỷ năng rất quan trọng.
Thứ ba, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ.
Việc làm của cán bộ, công chức là hoạt động thực thi cơng vụ. Người cán bộ có
nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trương đường lối của Đảng, kế hoạch chính sách pháp luật
của nhà nước thành hiện thực đi vào đời sống xã hội. Người cán bộ, cơng chức có nhiệm
vụ phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước, công việc của họ phải thường xuyên liên tục để
định hướng cho hoạt động của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học, văn hóa
xã hội phát triển nhanh mạnh và đúng hướng. Cán bộ, công chức cũng là người cùng nhân
dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó khăn, vướng mắc của nhân dân về những vấn
đề trong cuộc sống. Bên cạnh đó, cán bộ, cơng chức thường xun kiểm tra và kịp thời
phát hiện những sai phạm của công dân để điều chỉnh đúng hướng và bảo vệ công bằng
cho con người.


Thứ tư, Cán bộ, công chức trong mối quan hệ với phong trào cách mạng quần
chúng nhân dân

Cán bộ, công chức phải xuất thân từ quần chúng nhân dân, gắn bó với phong trào
cách mạng của nhân dân. Người cán bộ là người đi trước, người noi gương và tiên phong
trong tất cả các hoạt động. Trong một xã hội hiện đại, vai trị của người cán bộ vơ cùng
quan trọng, những người đó phải là những con người giàu tri thức, tài năng và bản lĩnh
lãnh đạo nhân dân tiến lên chinh phục đỉnh cao của tri thức và văn minh. Cán bộ, công
chức là đại diện của nhân dân, thay mặt nhân dân nói lên tiếng nói và khát vọng của nhân
dân, là chiếc cầu nối giữa nhân dân với đảng và chính quyền.
Tóm lại: Đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện có vai trị vơ cùng quan trọng đối. với sự phát triển của mỗi địa phương. Nếu đội
ngũ này có số lượng hợp lý, chất lượng tốt, cần cù, chịu khó, năng động sáng tạo, tích cực
lao động, cơng tác, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì đường lối chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện tốt và nhanh chóng đi vào cuộc sống,
góp phần xây dựng phát triển kinh tế - xã hội địa phương
1.1.3.2. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức
Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức là những vấn đề cơ bản của chế độ công
vụ, được quy định trong Luật cán bộ, công chức. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức
thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với Nhà nước, nhân dân trong q trình thực
thi cơng vụ. Đây là những chế định quan trọng để điều chỉnh hành vi của cán bộ, công
chức trong hoạt động công vụ. Mặt khác, nó cịn là căn cứ để Nhà nước thực hiện trách
nhiệm của mình đối với cán bộ, công chức, nhằm bảo đảm các điều kiện cần thiết để cán
bộ, công chức thực thi công vụ.
Nghĩa vụ của cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng chức của UBND cấp
huyện nói riêng được quy định trong Luật Cán bộ, công chức, cụ thể:
* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức:
-

Theo Điều 8, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Nghĩa vụ của

cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân:



+ Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
+ Tơn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước [6]”.
-

Theo Điều 9, Luật cán bộ, công

chức năm 2008 quy định: “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ:
&

'

+ Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách, nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan,
tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong cơ quan, tổ ch c, đơn 1 vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ
quan, tổ chứ , đơn vị.
+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
+ Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người
ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp
hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật về quyết định của mình.
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [6]”.
-

Theo Điều 10, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Nghĩa vụ của

cán bộ, công chức là người đứng đầu:
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:


+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, cơng
chức;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp phịng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng
phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa cơng sở
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, cơng chức thuộc quyền
quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
gây phiền hà cho công dân;
+ Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [6]”.
* Quyền của cán bộ, công chức:
-

Theo Điều 11, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Quyền của cán


bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ:
+ Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
+ Được bảo đ ảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp l uật.
+ Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chun môn, nghiệp
vụ.
+ Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ [6]”.
-

Theo Điều 12, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Quyền của cán

bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương:
+ Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện


kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có mơi trường độc hại, nguy
hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
+ Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, cơng tác phí và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật [6]”.
-

Theo Điều 13, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Quyền của cán

bộ, công chức về nghỉ ngơi:
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo
quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức
không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngồi tiền lương cịn

được thanh tốn thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ [6]”.
-

Theo Điều 14, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Các quyền

khác của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia
các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy
sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương
binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp
luật [6]”.
1.2.

Chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
cấp huyện

1.2.1.

Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Noi đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở

một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay
thấp, ngang tầm hay dưới tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm
chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt
hoạt động của con người đó, chính là chất lượng của con người đó.
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay là
tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội
ngũ cán bộ, công chức về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức



độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị
trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức có tính ổn định tương đối, có thể
cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất biến,
thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động
mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi
người cán bộ.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, u cầu về chất
lượng cán bộ, cơng chức càng cao hơn, địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức khơng những có
trình độ, phẩm chất theo yêu cầu mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực
tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ, cơng chức.
Chính vì vậy, khi nói

đến ch

ất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức là nói đến tổng

thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ, công chức, những phẩm chất và năng
lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực h iện
những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân cơng theo luật định. Khi nghiên cứu
về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức có thể xét dưới hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm: kiến thức, năng
lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn
được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm
để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này,
đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi cán bộ, công chức
cơng tác.

Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính
trị, chun mơn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả
năng thích ứng.


Như vậy, có thể hiểu chất lượng cán bộ, cơng chức là khả năng giải quyết các vấn
đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách
hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng cán bộ, cơng
chức cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian,
quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ
dịch vụ hành chính liên quan đến các
I~
;

y

yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết cơng việc
của người dân; có thể là kỹ năng giải quyết các công việc và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự
thay đổi công việc của cán bộ, công chức...
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức các cơ quan chun mơn
cấp huyện
Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là tập hợp các dấu hiệu,
điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết, đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế. Căn cứ xác định tiêu chí đó là: Chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ; Các yếu tố cấu thành con người và các mặt hoặt động chủ yếu của. cán bộ;
Yêu cầu về chất lượng của cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở các văn bản như: Quyết định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ
Chính trị về việc quy định tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán

bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ
Chính trị về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức; Luật Cán bộ, công chức
năm 2008... và từ quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, có thể xác lập hệ tiêu chí có
bản để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, bao gồm:
-

Một là, các yếu tố cần có của đội ngũ cán bộ, cơng chức để đảm nhận và

hồn thành tốt nhiệm vụ, đó là: phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực; trình độ;
phong cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi. Đây là những dấu hiệu quan trọng hàng đầu cho
biết đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng hay khơng.


Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức là tổng hợp các đặc tính cá nhân
cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và
hành vi chính trị. Cụ thể:
- Nhận thức chính trị của người cán bộ, công chức là sự hiểu biết và tin tưởng vào
mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
&
-

Thái độ chính trị của cán bộ, cơng chức là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói,

việc làm của người cán bộ xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những vấn đề
của xã hội. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và chi phối hành động của
người cán bộ, cơng chức bao gồm lịng trung thành, tính vững vàng,
kiên, đinh về lập Ắtrườ“g; * ^Cán bộ, công chức phải ,‘à người tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc. Thái độ chính trị của cán bộ đúng hay khơng đúng; kiên quyết,
hay nửa


dứ

khốt

vói, chập dim.-g, do dự; nghiêm túc hay líhơig nghiêm tóc... có ảnh hưởng rất lớn đến việc

thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ, cơng chức.
-

Hành vi chính trị của người cán bộ, cơng chức là hành động mang tính

chính trị, như tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi đầu
trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu
cực về chính trị...
Phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo
đức, thái độ đạo đức và hành vi đạo đức.
-

Ý thức đạo đức của người cán bộ, công chức là quan niệm, sự hiểu biết về

đạo đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực đạo
đức mới (đạo đức cách mạng).
-

Thái độ đạo đức của người cán bộ, công chức do ý thức đạo đức quy định,

biểu hiện ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác, đẹp,
xấu, tiến bộ, lạc hậu...; là đúng mực, nghiêm túc hay khơng nghiêm túc với cơng việc,
nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và nhân dân.



-

Hành vi đạo đức của người cán bộ, công chức là những hành động, lời nói,

việc làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với bản
thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.
Lối sống của người cán bộ, công chức là những hình thức, cung cách sinh hoạt, làm
việc, những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm riêng của cá nhân.
Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, sinh hoạt,
hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm sinh lý và sự rèn luyện của cá nhân. Lối sống gắn liền và
là biểu hiện đậm nét của đạo đức cá nhân, vì vậy, khi nhận diện và đánh giá phẩm chất đạo
đức của cán bộ nhất thiết phải xem xét lối sống của họ.
mng lực của cán bộ cóng Mc

nh

ũng yếu tố tạo nên “ năng

cá nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Năng lực của người cán bộ, công chức bao gồm
hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chun mơn. Năng lực trí tuệ là khả năng
nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân tích, đề xuất giải pháp trong hoạt động
thực tiễn. Năng lực chuyên môn là tri thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
của người cán bộ. Năng lực của người cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ
kiến thức, kỹ năng; kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hồn cảnh, điều
kiện. Trong đó, trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai trò quan trọng
hơn cả. Năng lực của người cán bộ, cơng chức chủ yếu được hình thành và phát triển qua
quá trình đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn.
Trình độ của người cán bộ bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ

chính trị; trình độ chun mơn. Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của người cán bộ,
công chức thường được xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Đây là nền tảng để rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị, chun mơn và cả phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cán bộ, cơng chức. Trình độ chính trị là mức
độ hiểu biết về chính trị của người cán bộ, cơng chức. Trên thực tế, trình độ chính trị được
đánh giá chủ yếu bằng mức độ hiểu biết về lý luận chính trị. Hiện nay, trình độ chính trị
của người cán bộ, công chức được đánh giá theo 3 mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
Trình độ chun mơn của người cán bộ, công chức là mức độ kiến thức và kỹ năng thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn của chức danh cơng việc theo quy định. Trình độ chun mơn


của người cán bộ, công chức được đánh giá bởi bằng cấp chun mơn được đào tạo, kết
quả hồn thành nhiệm vụ chun mơn, uy tín trong cơng tác.
Trình độ của người cán bộ, công chức là một yếu tố có vai trị đặc biệt, chi phối,
ảnh hưởng tới tất cả các yếu tố tạo nên chất lượng cán bộ, cơng chức, là cơ sở để hình
thành và phát triển phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức; là
yếu tố đặc biệt quan trọng tạo thàiih năng lực và là điều kiện để có năng lực. Tuy nhiên,
không phải người cán bộ, công chức cứ có kiến thức là có năng lực. Có kiến thức nhưng
phải trải qua quá trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có năng lực. Trên thực tế đã có
khơng ít người cán bộ, cơng chức có kiến thức song

năng

lực hạn chi Cítag cỏ ntóu n.gưói tay

líhơig cỏ bằng cấp, chứng chi nhưng họ tự học, tự nghiên cứu trong thực tiễn nên vẫn có năng lực
tốt.
Đối với cán bộ, cơn g chức, ngồi trình độ chun mơn nghiệp vụ cịn địi hỏi phải
có: Trình độ lý luận chính trị; Trình độ quản lý hành chính nhà nước; Trình độ tin học;
Trình độ ngoại ngữ.

Về sức khoẻ, độ tuổi người cán bộ: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người.
Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại. Không có sức
khoẻ thì khơng phát triển được trí tuệ, khơng thể lao động có hiệu quả. Có một cơ thể khoẻ
mạnh là cần thiết cho một tinh thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền đề và cơ sở chắc chắn
cho việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao.
Quy định tuổi người cán bộ, công chức là để tạo mặt bằng chung, bảo đảm khả
năng làm việc tốt, bảo đảm sự kế thừa và đổi mới cán bộ. Tuổi đời không phải là một yếu
tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu quả cơng việc. Tuổi đời là một tiêu chí xã
hội quan trọng, xác định vị trí, vai trị và uy tín xã hội của mỗi người cán bộ, công chức.
Người cán bộ, công chức cần có tuổi đời thích hợp với chức trách, vai trị, nhiệm vụ hiện
tại đang đảm nhận, có độ “dư thừa” cần thiết để bảo đảm khả năng phát huy lâu dài, ít nhất
là một nhiệm kỳ cơng tác.
Theo quy định tại điểm 1 điều 3 Bộ Luật Lao động 2012 thì tuổi lao động được tính
từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau:


- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Phong cách làm việc của người cán bộ, công chức là cách thức làm việc ổn định,
mang sắc thái của mỗi người. Phong cách làm việc của người cán bộ, công chức phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, khí
chất cá nhân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sinh hoạt, sự giáo dục, rèn
luyện... của người cán bộ, công chức. Phong cách làm việc của người cán bộ, cơng chức có
ảnh hưởng lớn tới việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác.
Hai là, mối quan hệ của đội ngũ cán bộ, công chức với môi trường, điều kiện công
tác cụ thể. Đây là những dấu hiệu đặc biệt quan trọng để nhận biết chất lượng đội ngũ cán
bộ hiện nay. Con người luôn sống và hoạt động trong hàng loạt mối quan hệ. Do vậy, khi
xem xét, đánh giá người cán bộ, công chức phải đặt người cán bộ, công chức trong các mối
quan hệ chủ yếu, xác định như trên, nhất là mối quan hệ của người cán bộ, công chức với

cấp ủy, tổ chức đảng, đồng nghiệp và nhân dân. Có như vậy, mới đánh giá được thực chất
người cán bộ, cơng chức.
Ba là, mức độ hồn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức (kết
quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ, cơng chức). Đây là tiêu chí trung
tâm, chủ yếu nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay. Kết quả công tác thực tế người cán bộ, công chức bao gồm những yếu
tố cụ thể sau:
-

Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với

nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân. tạo ra bầu không khí
làm việc, có những biểu hiện cụ thể sau: Sự miệt mài, say sưa làm việc hàng ngày, chịu
khó đi sâu nghiên cứu, học tập để thường xuyên nâng cao trình độ, khả năng, kinh nghiệm
cơng tác, có tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết trong cơng tác, có tinh thần chủ động
làm việc, có ý thức về thời gian làm việc và kỷ luật lao động,...
-

Khối lượng công việc biểu hiện qua: Số lượng đầu công việc đảm nhận và

hồn thành. Mức độ phức tạp, quy mơ, cường độ, tốc độ, thời gian làm việc,...


-

Hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân): Thời gian và tốc độ hồn

thành cơng việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt lên những khó
khăn của hồn cảnh để hồn thành cơng việc được giao.
Bốn là, sự tín nhiệm của cán bộ, công chức và nhân dân, các cơ quan tham mưu đối

với đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là dấu hiệu cơ bản, không thể thiếu khi đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, là dấu hiệu tin cậy, chắc chắn bảo đảm đội ngũ
cán bộ thật sự có chất lượng tốt.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức như trên có quan hệ
mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá đúng chất lượng đội
ngũ cán bộ cần xem xét đầy đủ các tiêu chí đó, cách đánh giá phải thật sự khách quan, toàn
diện và lịch sử cụ thể, vừa định lượng, vừa định tính, lấy định lượng để định tính; xem xét
tồn diện, tổng hợp tất cả các yếu tố có thể khảo sát, định lượng được để định tính rõ ràng,
đầy đủ chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện
Thứ nhất, thể chế quản lý cán bộ, công chức
Do đặc điểm của đội ngũ cán bộ, cơng chức có tính thống nhất cao trong toàn hệ
thống, chịu sự điều chinh bởi hệ thống pháp luật hiện hành nên nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức của UBND cấp huyện chịu sự tác động và chi phối của thể chế
quản lý cán bộ, công chức. Thể chế quản lý cán bộ, cơng chức nói chung bao gồm hệ
thống luật pháp, các chính sách, chế độ liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển, luân chuyển, đề bạt, chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ bằng vật
chất và khuyến khích tinh thần. Thể chế quản lý cán bộ, cơng chức cịn bao gồm bộ máy,
tổ chức nhà nước và các quy định về kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, các quy định về khen thưởng, kỷ luật. Hệ thống thể chế quản lý cán bộ, công
chức đầy đủ, có chất lượng, được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, cơng khai, minh bạch,
dân chủ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp.
Thứ hai, Cơ cấu tổ chức bộ máy


Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới địi hỏi phải có số
lượng, cơ cấu hợp lý so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tính hợp lý được biểu hiện ở sự tinh
giảm hợp lý, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân phát
huy được hết năng lực, sở trường của mình, có thể đảm đương tốt công việc được giao,

đảm bảo cho bộ máy vận hành thông suốt và đạt hiệu quả cao nhất. Một bộ máy cồng
kềnh, một đội ngũ cán bộ, công chức q
đ ng

ơ ,ĩẽ g,% ra sự, trì tr,ệ-trong cơ,ng vi*, trong, điều hành gây ra sự ,dư thừa, lãng
phí; dẫn đến sự ỷ lại, không tạo được động lực làm việc cho mỗi cá nhân.
Thứ ba, tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng quyết định chất lượng của đội
ngũ công chức. Nếu công tác tuyển dụng công chức được thực hiện tốt, công khai, dân
chủ, công bằng thì sẽ tuyển được những người thực sự có năng lực, trình độ và phẩm chất
bổ sung vào đội ngũ cán bộ, công chức và nếu không sẽ ngược lại.
Tuyển dụng công chức phải đảm bảo nguyên tắc:
-

Công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật;

-

Đảm bảo tính cạnh tranh;

-

Tuyển chọn đúng người đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ;

-

Ưu tiên tuyển người có cơng, người dân tộc thiểu số.

Tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và ví trí việc làm và căn
cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao.

Thứ tư, phân tích cơng việc
Phân tích cơng việc là q trình thu thập thơng tin và phân tích đánh giá về cơng
việc trong các cơ quan nhà nước. Kết quả của phân tích cơng việc là xây dựng Bản mô tả
công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ đối với người thực hiện cơng việc và Bản
tiêu chuẩn đánh giá hồn thành cơng việc. Phân tích cơng việc là cơ sở cho việc tuyển
dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức và đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của cán
bộ, cơng chức, giúp cho việc hoạch định chính sách về đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời cũng là một trong những cơ sở để xếp
hạng công việc và thực hiện thù lao lao động công bằng, hợp lý. Làm tốt cơng việc này sẽ
góp phần xác định bản mơ tả cơng việc, làm căn cứ đánh giá chính xá hiệu quả làm việc


của cán bộ, cơng chức và vì vậy khuyến khích, động viên cán bộ, cơng chức tích cực học
tập, tu dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của mình.
Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Từ năm 1956, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói: “Một dân tộc dốt là
một

dân tộc yếu” ,và “khơng có f° lụ? “tóng có cán bộ “ khơng "ói gì đến
nền kinh tế, văn hóa”. Vì thế,
đào ;ạ
!:
bồi dưỡng quyết định trực tiếp tới chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công ^ chức. Để đào tạo bồi dưỡng đạt hiệu quả, cần xác định một
cách đúng đắn nhu cầu đào tạo bồi dưỡng, đối tượng đào tạo, chương trình và phương thức
đào tạo phù hợp với từng loại đối tượng cán bộ, công chức. Nhu cầu đào tạo phải được xác
định dựa trên phân tích và đánh giá cơng việc, nhu cầu của cán bộ, công chức của từng cơ
quan, từng ngành và từng lĩnh vực.
Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải thiết thực, tránh dàn trãi, chung chung; đào tạo
nhiều kiến thức quản lý và các kỹ năng quản lý. Áp dụng các hình thức đào tạo bồi dưỡng

mới, như đào tạo bồi dưỡng theo chức danh và vị trí việc làm, bồi dưỡng kỹ năng hành
chính gắn lý thuyết với thực hành.
Thứ sáu, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức là một khâu rất quan trọng trong công tác quản
lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đảm bảo tính khoa học, dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể,
tránh lãng phí chất xám, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền cơng vụ, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương.
Sử dụng đúng, hiệu quả đội ngũ cán bộ, cơng chức sẽ phát huy được trình độ, năng
lực và các phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức, tạo động lực làm việc, nâng cao hiệu
quả hoạt động của nền công vụ.
Thứ bảy, đánh giá cán bộ, công chức và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức
Đánh giá công việc của cán bộ, cơng chức đóng vai trị quan trọng trong quản lý và
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Đánh giá thực hiện công việc không


chi là cấp trên đánh giá cấp dưới mà còn là việc tự đánh giá mức độ hồn thành cơng việc
của từng cán bộ, công chức và sự đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên. Đánh giá thực
hiện công việc nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của từng cán bộ, công chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức cần đổi mới cơ bản
chính sách đãi ngộ về vật chất đối với cán bộ, công chức. Căn cứ vào từng loại cán bộ,
công chức, vào trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ, công
chức mà đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện
v

àzhư!nfệ” “đà ở' f

đ






b

ả!“!°’ íg;!hức !íđĩ!u

kiện học tập, tu dưỡng nâng cao trình độ và năng lực làm việc. Tiền lương của cán bộ,
công chức phải th ật sự trở thành thu nhập cơ bản của cán bộ, công chức.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
chuyên môn cấp huyện
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính, có vai trị quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người
trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra,kiểm tra việc
thực thi các đường lối, chính sách.
Việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong những nội dung cơ bản của cơng cuộc cải cách hành chính được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã thực hiện nhiều hoạt động cải cách trong
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đội ngũ
cán bộ, công chức còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ
công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Một trong các nguyên nhân
sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý cán bộ, công chức cịn có bất
cập, hạn chế chưa đáp ứng được u cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước
trong giaiđoạn hiện nay.


Do đó, tiếp tục đổi mới cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức là một u cầu có tính tất yếu khách quan,vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính
kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài.

„ *

r“v.

,

1.24.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường không chấp nhận những tư duy cũ,
làm việc ỷ lại, quan liêu, vô trách nhiệm và kém hiệu quả của đội ngũ cán bộ, công chức,
nhất là cán bộ, công chức cơ quan hành chính.
Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, đội ngũ cán bộ, cơng chức cần có kiến thức, có
năng lực và trình độ thật sự. Nhà nước ta chủ trương phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho
cấp dưới, vì vậy các cơ quan, đơn vị phải chủ động và tự chủ nhiều hơn.
Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập đòi hỏi chúng ta phải xây dựng, sửa đổi tồn
bộ hệ thống thể chế hành chính nhà nước cho phù hợp với “sân chơi chung”, nâng cao
trình độ, năng lực về mọi mặt, đổi mới tác phong và phương pháp làm việc, không ngừng
bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, nền hành chính
nhà nước Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền hành chính thế giới. Khi đã trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới, Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN... và đang xúc tiến gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương, nền hành
chính nhà nước nước ta phải tuân theo các chuẩn mực của các cam kết quốc tế, thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật và các Công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đòi hỏi đội ngũ
cán bộ, công chức của UBND cấp huyện phải nắm vững chủ trương, chính sách pháp luật
về kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước, hiểu biết sâu những quy định của pháp luật
của các tổ chức quốc tế trên cơ sở am hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, sử dụng thành thạo

ngoại ngữ và vi tính để hội nhập sâu hơn với thế giới.
I.2.4.2. Sự địi hỏi của q trình cải cách, hiện đại hóa hành chính nhà nước
Cải cách nền hành chính nhà nước tạo điều kiện mở cửa và cạnh tranh nhiều hơn
cho các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước không chỉ cạnh tranh với các thành phần
kinh tế trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.


×