Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực trạng đô thị hóa trên thế giới và những gợi mở phát triển đô thị bền vững cho các nước Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.37 KB, 11 trang )

THỰC TRẠNG ĐƠ THỊ HĨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG
GỢI MỞ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG CHO CÁC NƢỚC
ĐÔNG NAM Á
Đặng Danh Hƣớng
Trƣờng THPT Hồng Văn Thụ
Email:

TĨM TẮT
Đơ thị hóa là q trình tất yếu diễn ra trong nhiều thế kỷ ở nhiều nƣớc trên thế giới và
đang xảy ra mạnh mẽ ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Tốc độ đơ thị hóa sự tăng trƣởng đô thị liên quan rất chặt chẽ với tăng trƣởng kinh tế tiến bộ khoa học kỹ
thuật và môi trƣờng xã hội của mỗi nƣớc. Đơ thị hóa khơng chỉ mang lại các lợi ích
riêng về mặt kinh tế, mà cịn có liên quan chặt chẽ đến thu nhập xã hội, cải thiện điều
kiện sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Bài viết góp
phần tìm hiểu những mơ hình đơ thị hóa, cách thức phát triển đô thị bền vững mà các
quốc gia trên thế giới đã làm, từ đó đề xuất một số gợi mở cho các nƣớc Đơng Nam Á
có thể vận dụng vào phát triển đô thị bền vững trong thời gian tới.
Từ khóa: Đơ thị hóa, phát triển đô thị, thế giới, Việt Nam, Nam Bộ.
1 MỞ ĐẦU
Từ nửa sau thế kỉ 20, thế giới phát triển và chuyển biến theo hƣớng mới, tạo cơ hội
cho các quốc gia đang phát triển ở châu Á - Thái Bình Dƣơng, có những bƣớc phát
triển nhảy vọt. Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đã tạo cơ sở cho q trình đơ
thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng. Việt nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó, q
trình đơ thị hóa đã tác động về nhiều mặt nhƣ: cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội,... trong đó có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy, việc
nghiên cứu q trình đơ thị hóa đang diễn ra trên thế giới, nhằm rút ra những bài học
kinh nghiệm bổ ích cho việc xây dựng chính sách đơ thị hóa bền vững ở các nƣớc
Đơng Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng, khơng chỉ có ý nghĩa nhận thức, mà cịn
có ý nghĩa trong chỉ đạo thực tiễn, góp phần tránh những hậu quả không mong muốn
về kinh tế - xã hội gắn với hiện tƣợng đơ thị hóa khơng có kiểm sốt.
2 KHÁI QT VỀ Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA THẾ GIỚI
Muốn tìm hiểu q trình đơ thị hóa trên thế giới trƣớc tiên chúng cần phải hiểu thế nào


là q trình đơ thị hóa?
Theo khái niệm: Đơ thị hóa là một phạm trù kinh tế - xã hội là q trình chuyển hóa và
vận động phức tạp mang tính quy luật, là q trình phổ biến diễn ra trên quy mơ tồn
cầu, mang tính chất đặc trung nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời hiện
đại.có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về ĐTH nhƣ sau:
196


Đơ thị hố là một q trình tập trung dân cƣ đơ thị. Đồng thời đó là q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông nghiệp
tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng. Trong đó, dân cƣ
đơ thị là một điểm dân cƣ tập trung phần lớn những ngƣời dân lao động phi nông
nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị hố là một q trình kinh tế - xã hội, mà biểu hiện của nó là sự tăng nhanh về số
lƣợng và quy mô của các điểm dân cƣ đô thị, sự tập trung của dân cƣ trong các thành
phố, nhất là các thành phố lớn, là sự phổ biến rộng rãi lối sống nơi thành thị.
Đơ thị hóa là một q trình định cƣ của dân số nơng nghiệp sang phi nông nghiệp, với
những chỉ số biểu trƣng nhƣ: tỷ số dân số đô thị tăng lên trong khi tỷ lệ dân số nông
thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và khơng gian của các đơ thị đã có và sự
xuất hiện các đơ thị mới.
Đơ thị hóa là sự biến đổi tồn diện kinh tế - xã hội nhiều mặt, trên cái nhìn hẹp hơn đó
là hiện tƣợng dịch cƣ nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp với
tất cả các hệ quả của nó. Và đơ thị hóa là q trình kinh tế - xã hội tất yếu sẽ xảy ra mà
không ngoại trừ bất kỳ quốc gia nào.
Căn cứ vào khái niệm chúng ta có thể hiểu rằng đơ thị hố là một q trình biến
chuyển kinh tế-xã hội-văn hố và không gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học
kỹ thuật của xã hội lồi ngƣời, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự
chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với
sự mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới
hành chính lãnh thổ và quân sự. Ở những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế xã hội

càng cao thì tỷ lệ đơ thị hố càng cao.
3 THỰC TRẠNG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA THẾ GIỚI
Năm 2003, khoảng 48% dân số thế giới sống trong các đô thị, đến năm 2007, hơn 1/2
dân số thế giới sẽ sống trong các đô thị [5]. Theo đánh giá của các chun gia Ngân
hàng Thế giới, thì khu vực đơ thị tạo ra 55% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ở các
nƣớc thu nhập thấp, 73% tại các nƣớc có thu nhập trung bình và tới 85% tại các nƣớc
có thu nhập cao [5]. Chính vì vậy, những thành phố năng động đƣợc coi là động lực
thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia. Sự phát triển của các thành phố lớn và cực
lớn tạo ra lợi thế tập trung đầu tƣ, tập trung sản xuất, tăng cƣờng sự hợp tác sản xuất
giữa các doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và khai
thác thị trƣờng tại chỗ có sức mua cao hơn hẳn các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ.
Các nƣớc đang phát triển đang trong giai đoạn đô thị hóa tăng tốc, (tỷ lệ dân số thành
thị chiếm 42% năm 2003 sẽ tăng lên 57% vào năm 2030), tốc độ tăng dân số đô thị là
3,55% (1975-2000) và 2,3%/năm (2000-2030). Trong khi dân số nông thôn trên thế giới
không tăng, thì có nghĩa là tồn bộ sự gia tăng dân số thế giới đã bị thu hút vào các đô
thị. Sự di cƣ từ nông thôn vào đô thị là những nhân tố quan trọng quy định tốc độ tăng
trƣởng cao của dân số đô thị ở các nƣớc đang phát triển. Ngƣợc lại, các nƣớc phát
triển đã bƣớc vào giai đoạn "hậu đơ thị hóa" với tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 75% (2003)
197


lên 82% (2030) và mức gia tăng dân số đô thị của các nƣớc phát triển thời kỳ 1975 2000 là 0,9%, thời kỳ 2000-2030 sẽ chỉ ở mức 0,5%/năm [8].
Bảng 1. Dân số phân theo thành thị, nông thôn và theo các nhóm nƣớc qua một số năm,
thời kỳ 1950 - 2030
Dân số (tỉ người)
Phân theo nhóm nước

Tỷ lệ biến đổi hàng năm (%)

1750


197
5

200
0

200
3

203
0

1950
1975

- 1975 - 2000
2000
2030

2,52

4,07

6,07

6,3

8,13


1,92

1,6

0,97

0,81

1,05

1,19

1,2

1,24

1,01

0,52

0,13

Các nƣớc đang phát
1,71
triển

3,02

4,88


5,1

6,89

2,29

1,92

1,15

3,04

4,94

2,91

2,53

1,83

0,9

1,01

2

0,91

0,47


2,15

3,93

3,91

3,55

2,29

-

Tổng số dân
Toàn thế giới
Các nƣớc phát triển

Dân số thành thị
Toàn thế giới

0,73

Các nƣớc phát triển

0,43
Các nƣớc đang phát
0,31
triển

1,52
0,7

0,81

2,86
0,88
1,97

Dân số nơng thơn
Tồn thế giới
Các nƣớc phát triển
Các nƣớc đang phát
triển

1,79

2,55

3,21

3,26

3,19

1,43

0,92

-0,03

0,39


0,34

0,31

0,31

0,23

-0,46

-0,4

-1,05

1,4

2,21

2,9

2,95

2,96

1,82

1,09

0,06


[Nguồn: World urbanization prospects: the 2003 revision]

Q trình đơ thị hóa đi đơi với q trình hình thành các siêu đơ thị (mega-cities) và các
chùm đơ thị (urban agglomerations) có dân số trên 1 triệu ngƣời. Trên thế giới có 408
chùm đơ thị nhƣ vậy (năm 2003), trong đó Việt Nam có 2 là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Số lƣợng thành phố lớn trên 5 triệu dân trên thế giới năm 2003 là 46, trong đó 33 thuộc
về các nƣớc đang phát triển. Năm 2015, tăng là 61 và 45.
Bảng 2 cho thấy rằng trong xu thế tăng nhanh dân số thành thị trên tồn thế giới, thì
tốc độ tăng nhanh hơn cả là các thành phố cực lớn, trên 10 triệu dân, tiếp đến là các
đô thị thuộc nhóm 1 - 5 triệu dân. ở các nƣớc đang phát triển, trong thời kỳ 1975-2000,
các đô thị từ 10 triệu dân trở lên có tốc độ tăng trƣởng tới 8,05%, các đơ thị 1-5 triệu
dân có tốc độ tăng trƣởng 3,54%/năm. Trong thời kỳ 2000 - 2015, mặc dù tốc độ tăng
trƣởng đơ thị giảm mạnh, thì ở các nƣớc đang phát triển, tốc độ tăng trƣởng của các
đô thị trên 10 triệu dân vẫn tới 2,94%, hàng loạt đơ thị trƣớc năm 2000 có dân số dƣới
5 triệu dân, thì do tốc độ tăng trƣởng cao, nên đến giai đoạn này đã thuộc nhóm đơ thị
198


5-10 triệu dân, làm cho nhóm này có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất (3,66%/năm).
Đáng chú ý là trên thế giới hiện nay, các nƣớc đang phát triển đang học tập mơ hình tổ
chức khơng gian đơ thị của các nƣớc phát triển châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, do các
hệ thống kinh tế này là rất khác nhau, nên để phát triển đơ thị có hiệu quả thì các nƣớc
đang phát triển cần có mơ hình riêng của mình [8].
Bảng 2. Phân bố dân số thế giới theo khu vực nông thôn,
thành thị và theo quy mô dân số đô thị
Phân theo nơi ở Dân số (triệu ngƣời)
và theo nhóm đơ
1975
2000
2003

thị

Phần trăm tổng số
2015

1975

2000

2003

2015

Tổng số

4068

6071

6301

7197

100

100

100

100


Khu vực thành thị

1516

2857

3044

3856

37.3

47.1

48.3

53.6

10 triệu dân trở lên

65

251

283

358

1.6


4.1

4.5

5

5 - 10 triệu

131

167

175

269

3.2

2.7

2.8

3.7

1 - 5 triệu

333

659


659

914

8.2

10.9

11

12.7

500.000 - 1 triệu

179

291

316

358

4.4

4.8

5

5


ít hơn 500.000

808

1489

1575

1957

19.9

24.5

25

27.2

Khu vực nơng thơn

2552

3214

3258

3341

62.7


52.9

51.7

46.4

[Nguồn: World urbanization prospects: the 2003 revision]

Đơ thị hóa trên thế giới đã trải qua các mơ hình cơ bản sau:
– Mơ hình theo tuyến/chuỗi
Mơ hình tuyến/chuỗi đƣợc nghiên cứu và đề xuất ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Ba
Lan, Đức, Tiệp Khắc và một số nƣớc khác. Ý đồ cơ bản của mơ hình này là: Các đơ thị
cũ, mới, các điểm dân cƣ đƣợc bố trí và phân bố trên các tuyến giao thơng chính nhƣ
đƣờng bộ, đƣờng sắt dẫn tới đô thị trung tâm. Phát triển theo nhiều tuyến xuất phát từ
đơ thị trung tâm hoặc phát triển có định hƣớng dọc một trục đã đƣợc lựa chọng có thể
coi là một trong những dạng của mơ hình này [7]. Ƣu điểm của mơ hình:
+ Khơng tạo ra hệ thống đơ thị tập trung lớn, góp phần làm giảm dịng di cƣ nơng
thơn ra đơ thị.
+ Tạo cơ sở làm giảm bớt sự mất cân đối tổng phát triển kinh tế giữa các khu vực,
đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy và phát triển nhanh các đô thị vừa và nhỏ.
+ Về giao thông: Tổ chức theo tuyến/chuỗi tạo điều kiện sử dụng và phát triển giao
thơng có tốc độ cao (tàu điện ngầm hoặc đƣờng sắt) đi qua các điểm dân cƣ dọc
trên tuyến. GS Luigi Piccinato (Italia) cho rằng thành phố có dạn tuyến là phƣơng
199


cách hữu hiệu để nối liền các thành phố điểm, hay thành phố có dạng tuyến tính là
ổn định nhất để tổ chức hệ thống giao thông đô thị, qua đó giảm bớt chi phí đi lại;
ngồi ra khi xây dựng, phát triển và kéo dài các tuyến này sẽ tạo điều kiện xây

dựng các điểm dân cƣ mới. Theo Soria Y Mata (Tây Ban Nha) thì Dạng tuyến tính
thuận lợi nhất cho các nhu cầu đi lại với tốc độ nhanh bằng cách sử dụng đƣờng ô
tô hay xe điện trên trục đƣờng chính. Ơng đƣa ra chủ trƣơng giao thông vận tải
đặc biệt là giao thông đƣờng sắt, là nhân tố quyết định sự phát triển của đô thị;
hoạt động xây dƣng phải có quy luật, phải lấy một tuyến đƣờng làm cột xƣơng
sống. Mơ hình tuyến/chuỗi này thích hợp với các địa bàn lãnh thổ rộng lớn và có
địa hình thuận lợi ví dụ nhƣ khơng bị chia cắt nhiều bởi sông - suối, hay đồi núi.
Tuy nhiên, hệ thống đơ thị phân bố theo mơ hình này bị kéo dài sẽ khơng thuận lợi về
bố trí, sử dụng hiệu quả các khu chức năng của đô thị, hạn chế liên kết giữa các vùng
xung quanh. Mô hình này khơng thích hợp ở các nơi có địa hình q phức tạp.
– Mơ hình thành phố vườn và thành phố vệ tinh
Năm 1896, Ebenezer Howard, ngƣời Anh đã đƣa ra học thuyết khoa học quy hoạch đô
thị hiện đại: Đó là xây dựng các thành phố vƣờn - dựa vào ba nguyên tắc chủ yếu: 1)
Kiểm soát sự bành trƣớng của đô thị và hạn chế việc tăng dân số lao động đô thị; 2)
Loại trừ nạn đầu cơ đất đai; 3) Điều hòa các hoạt động sinh hoạt (ở nơi ở, nơi làm
việc,… và các nơi nghỉ ngơi). Mơ hình này đƣợc thể hiện nhƣ sau: Hệ thống thành phố
vƣờn bao gồm 6 thành phố nhỏ (mỗi thành phố có 32 ngàn dân) bao quanh một thành
phố trung tâm (thành phố mẹ có 58 ngàn dân). Một tập hợp 6 thành phố đó cộng với
thành phố mẹ ở giữa tạo thành một liên bang (có thể coi đây là mơ hình của chùm đơ
thị) có quy mơ 25 vạn dân. Từ thành phố trung tâm liên hệ với 6 thành phố bằng 6
đƣờng xe lửa và bản thân các thành phố nhỏ đó cũng đƣợc nối với nhau bởi một tuyến
đƣờng xe lửa và đƣờng cao tốc [7].
Năm 1922, Raymond Unvin trong cuốn sách “Thực tiễn quy hoạch đô thị” đã đƣa ra lý
thuyết thành phố vệ tinh, đó là thiết lập một mạng lƣới các thành phố nhỏ - vệ tinh
(gồm 9, 10 thành phố) bao quanh một thành phố lớn, ngƣời ta có thể phân tán bớt dân
các đô thị lớn và đảm bảo cho trung tâm đô thị phát triển tƣơng đối độc lập nhằm tạo
điều kiện sống có lợi hơn cho nhân dân đô thị. Các thành phố vệ tinh đặt cách thành
phố chính 40 - 50km. Tuy nhiên thành phố vệ tinh có những điểm bất lợi: Ngăn cách
nơi ở khỏi nơi làm việc khơng có chức năng hồn thiện của một đơ thị cần có nên dễ
trở thành chỉ là nơi ngủ của ngƣời dân.

Ông Abercrombie P cũng là ngƣời Anh đã nghiên cứu việc điều hòa sự phát triển của
các thành phố cực lớn bằng cách xây dựng các thành phố vệ tinh quanh nó. Ơng xác
định ranh giới vùng ảnh hƣởng của đô thị cực lớn trên cơ sở liên hệ lao động và sinh
hoạt của ngƣời dân đô thị. Nói cách khác, ranh giới cuối cùng của vùng ảnh hƣởng
trùng với nơi ở của ngƣời dân vào làm việc trong thành phố trung tâm… Từ đó trở đi
việc xây dựng các đô thị vệ tinh quanh các đô thị cực lớn (hạt nhân) đƣợc xem là biện
pháp chủ yếu và hữu hiệu nhất để giảm hiện tƣợng tập trung dân cƣ vào thành phố
trung tâm.
200


– Mơ hình hỗn hợp (Vùng đơ thị hóa)
Mơ hình này nhằm tạo nên một hệ thống các điểm dân cƣ phát triển hài hòa cân đối,
hạn chế sự phát triển quá nhanh và quá tải của đô thị trung tâm, tạo điều kiện phát
triển các đô thị vừa và nhỏ qua đó dần dần xóa bỏ những sự khác biệt và chênh lệch
trong điều kiện sống và lao động giữa đô thị và nông thôn [7]. Nội dung cơ bản của mơ
hình này là:
+ Quản lý và kiểm sốt sự phát triển đô thị trung tâm.
+ Thiết lập các đô thị vệ tinh, đô thị mới xung quanh đô thị lớn trung tâm.
+ Phát triển một số đô thị đối trọng mà ở đó xây dựng các khu cơng nghiệp, hạ tầng
cơ sở tạo điều kiện tốt về phục vụ cơng cộng, sinh hoạt văn hóa, mơi trƣờng cảnh
quan giống nhƣ đô thị trung tâm để thu hút lao động bố trí lại dân cƣ và góp phần
giải tỏa đô thị trung tâm.
+ Phát triển mở rộng ra các vùng dọc theo các trục đƣờng giao thông sắt, bộ chính
dẫn vào đơ thị trung tâm hoặc theo hệ thống đƣờng vành đai.
+ Để tránh tạo các siêu đô thị, một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang
phát triển trong định hƣớng phát triển hệ thống đơ thị của mình cũng nghiên cứu
và điều chỉnh theo xu hƣớng này.
– Mơ hình xanh hóa đơ thị
Mơ hình xanh hóa đơ thị đƣợc nghiên cứu và đề xuất ở nhiều nƣớc trên thế giới và khu

vực nhƣ Nhật Bản, Singapore và một số nƣớc khác. Trong chiến lƣợc xanh hóa đơ thị
của Singapore, Business Park là một trong những mơ hình đáng chú ý nhất. Business
Park kết hợp hài hịa giữa hai khái niệm: cơng viên - park và thƣơng mại - business.
Công viên-park với những cảnh quan đẹp phục vụ mục đích giải trí. Khu kinh doanh
thƣơng mại - business đƣợc thiết kế theo kiểu các nhóm văn phòng làm việc và sản
xuất hiện đại.
Business Park giúp Singapore giữ lại đƣợc những cơng trình tự nhiên có giá trị.
Chẳng hạn việc chính phủ Singapore đầu tƣ vào dự án sân golf kết hợp với khu sinh
thái Nature Society tại Kranji có hệ động thực vật phong phú vừa có thể phát triển mơ
hình kinh doanh hiệu quả vừa có thể bảo vệ sự đa dạng trong hệ thực vật nơi đây,
Kranj vốn là nơi sinh sống và cƣ ngụ của nhiều loài động vật đang đứng trƣớc nguy
cơ tuyệt chủng.
Trong hoạt động quy hoạch, song song với quá trình phát triển, Singapore vẫn đáp ứng
đƣợc nhu cầu nhà ở cho ngƣời dân, giữ gìn mơi trƣờng sống xanh sạch và bảo vệ
đƣợc những kiến trúc lâu năm cần thiết. Mục đích tối ƣu hóa diện tích đất sử dụng
luôn đƣợc chú ý và thực hiện một cách hiệu quả nhất.
– Mơ hình đơ thị thơng minh
Áp dụng ở Hàn Quốc, Singapore, New Zealand, Australia, Nhật Bản...Tại Nhật Bản,
khu đơ thị Fujisawa đƣợc xây dựng trên vị trí nhà máy cũ của Panasonic và đƣợc quy
201


hoạch trở thành khu đô thị sinh thái và thông minh nhất trên thế giới với 1.000 nhà ở
cùng hệ thống hạ tầng dịch vụ tiện ích nhƣ: chuỗi cửa hàng, bệnh viện, nhà dƣỡng lão,
khu giải trí, khơng gian công viên cây xanh….Nhà ở sẽ đƣợc trang bị những thiết bị
thông minh, sử dụng năng lƣợng hiệu quả. Hệ thống cung cấp năng lƣợng mặt trời sẽ
đáp ứng 70% nhu cầu sử dụng điện của mỗi hộ gia đình. Dự án xây dựng khu đô thị
xanh, sinh thái đƣợc thực hiện bởi Tập đồn Panasonic và một số cơng ty khác theo
mơ hình khu ở xanh với cơng nghệ thơng minh.
– Mơ hình đơ thị tập trung

Mơ hình đơ thị tập trung xuất hiện Trung Quốc, Singapore... và nhiều nƣớc trên thế giới
có ƣu điểm là ngƣời dân có thể tiếp cận đến chỗ làm việc, các dịch vụ y tế, giáo dục,
vui chơi giải trí một cách rất nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện. Việc đầu tƣ cho hệ
thống cơ sở hạ tầng đơ thị của chính quyền sẽ ít tốn kém hơn và do đó sẽ hiệu quả
hơn. Mơ hình đơ thị này, nếu quy hoạch khơng tốt có thể dẫn đến sự q tải về cơ sở
hạ tầng, ô nhiêm môi trƣờng, ùn tắc giao thơng... Mơ hình đơ thị này địi hỏi các giải
pháp quy hoạch và quản lý đô thị tiên tiến và hiện đại.
– Mơ hình đơ thị phân tán
Khơng gian đơ thị đƣợc quy hoạch mở rộng, do đó có nhiều khơng gian sống hơn cho
ngƣời dân. Tuy nhiên mơ hình đơ thị này có nhƣợc điểm là cự ly đi lại dài, do đó ngƣời
dân cần tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc đi lại để có thể tiếp cận đƣợc các dịch
vụ tiện ích đơ thị. Đối với mơ hình đơ thị này thì chính quyền thành phố cũng phải đầu
tƣ nhiều hơn để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị nhƣ đƣờng giao thơng, cấp
điện, cấp nƣớc, thốt nƣớc... khơng chỉ cho khu vực trung tâm thành phố mà cho cả
các vùng ngoại thành. Do địa bàn rộng và điều kiện dân cƣ sống phân tán nên Chính
quyền thành phố khó có thể cung cấp dịch vụ vận tải cơng cộng có chất lƣợng tốt với
giá vé hợp lý, do đó mơ hình đơ thị này sẽ kích thích sử dụng phƣơng tiện giao thông
cá nhân và đây là xu hƣớng phát triển không bền vững, đặc biệt đối với các thành phố
lớn. Tuy vậy, đối với các thành phố có các ngành cơng nghiệp gây ơ nhiễm mơi trƣờng
thì mơ hình quy hoạch phân tán cũng là giải pháp phù hợp nhằm phân tách các phân
khu chức năng đô thị, đảm bảo mơi trƣờng sống cho ngƣời dân.
– Mơ hình làng đơ thị
Đƣợc áp dụng rộng rãi ở châu Âu, Trung Quốc, Indonesia, Singapore... mơ hình này
có một số tiêu chí nhƣ: Đề cao vai trị của nơng nghiệp vùng ven đơ, đề xuất phát triển
nông nghiệp tại các vùng ven theo hƣớng nông nghiệp tập trung, ứng dụng các công
nghệ cao mang tính sinh thái; Phi tập trung đơ thị hóa; Kết hợp hài hịa giữa đơ thị và
nơng thơn.
4 NHỮNG GỢI MỞ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG CHO CÁC NƢỚC ĐƠNG NAM Á

- Xây dựng đơ thị sinh thái và quy hoạch sinh thái đô thị: Từ những năm 60 của thế kỷ

XX đến nay, phong trào bảo vệ mơi trƣờng phát triển trên tồn cầu và lý thuyết phát
triển bền vững đƣợc tuyên truyền rộng rãi trên toàn cầu, trên cơ sở tiến hành phản ánh
202


sâu sắc những sai lầm của văn minh công nghiệp, văn minh sinh thái dần dần phát
triển một cách nhanh chóng.
Chịu ảnh hƣởng của văn minh sinh thái và phát triển sinh thái hóa đơ thị, trong tƣơng
lai cần tìm tịi một xu hƣớng quan trọng, đó là xu hƣớng sinh thái hóa đối với một “đơ
thị lý tƣởng”, biểu hiện nổi bật ở các mặt nhƣ nghiên cứu và xây dựng… đối với một
đô thị sinh thái.
Tiền đề của xây dựng đô thị sinh thái là phải nâng cao chất lƣợng quy hoạch đô thị,
quy hoạch đô thị sinh thái bao gồm quy hoạch khái niệm sinh thái, quy hoạch cơng
trình sinh thái và quy hoạch quản lý sinh thái. Xây dựng đô thị sinh thái là phƣơng
hƣớng phát triển đô thị trong tƣơng lai, mà việc quy hoạch đô thị sinh thái lại là điểm
khởi đầu cho công tác xây dựng đô thị sinh thái. Quy hoạch sinh thái đối với quy hoạch
đô thị cũng mang một ý nghĩa quan trọng, có học giả cho rằng Trung Quốc đang ở
trong thời kỳ chú trọng quy hoạch đô thị sinh thái thuộc 1 trong 4 giai đoạn của quá
trình phát triển quy hoạch đô thị.
- Xây dựng thành phố lành mạnh và quy hoạch một thành phố lành mạnh: Vào những
năm 80 thế kỷ XX, đối diện với vấn đề đơ thị hóa có thể khiến cho sức khỏe của con
ngƣời bị đe dọa nghiêm trọng, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát động một chƣơng
trình hành động vì một đơ thị lành mạnh, đồng thời lấy đó làm hành động mang tính
chiến lƣợc tồn cầu. Ngày 05/4/1996 WHO đã công bố 10 tiêu chuẩn về một đơ thị
lành mạnh. Trƣớc mắt tồn cầu đã có hàng nghìn thành phố tham gia hoạt động về
một đơ thị lành mạnh, trong đó có nhiều đơ thị lớn của Trung Quốc.
Xây dựng một đô thị lành mạnh là lấy khái niệm trọng tâm của vệ sinh công cộng làm
mục tiêu, ví dụ tầm quan trọng của việc ăn uống lành mạnh, an tồn thực phẩm, mơi
trƣờng lành mạnh, tập luyện thể dục, phòng chống bệnh cao huyết áp, khống chế việc
sử dụng thuốc lá và chăm sóc ngƣời già, trẻ em... Đô thị lành mạnh là một đô thị khơng

ngừng mở mang, phát triển tự nhiên và có mơi trƣờng xã hội lành mạnh, đồng thời
không ngừng mở rộng nguồn tài nguyên của xã hội, làm cho ngƣời dân khi hƣởng thụ
cuộc sống và nỗ lực phát huy những mặt tiềm năng để có thể hỗ trợ cho thành phố có
thể duy trì và giữ gìn phát triển lâu bền; xây dựng đơ thị lành mạnh phải có sự lãnh đạo
chính trị đủ lực, đủ mạnh, ở các cấp cộng đồng cần khích lệ đồng thời cổ vũ ngƣời dân
tự quản lý tốt sức khỏe và môi trƣờng sống của chính họ. Lý thuyết đơ thị lành mạnh
cho rằng, sức khỏe không những phụ thuộc vào nguyên tố y học mà cịn phụ thuộc
nhiều vào mơi trƣờng và xã hội… rộng lớn.
Trong việc vận động đồng bộ về một đơ thị lành mạnh, trên phạm vi tồn thế giới WHO
đã thực hiện rộng rãi “quy hoạch đô thị lành mạnh”. Lấy việc quy hoạch đô thị lành
mạnh làm mục tiêu, quy hoạch đô thị phải tiến hành định hƣớng lại.
- Xây dựng đơ thị an tồn và quy hoạch an tồn đơ thị: khơng ngừng mở rộng và tổng
hợp nội dung của quy hoạch an tồn đơ thị, nâng cao và phát triển các lĩnh vực quy
hoạch ví dụ nhƣ quy hoạch để chống tai họa (nhƣ phịng khơng, động đất, phòng lũ,
phòng cháy, phòng phạm tội, phòng khủng bố…), quy hoạch trong việc phòng họa và
203


giảm họa tổng hợp (chú trọng quản lý tổng hợp và tồn q trình phịng họa giảm họa
của trƣớc, trong và sau sự việc…), ứng cứu quản lý và duy trì giữ gìn kỹ thuật (nhƣ
xây dựng hệ thống thơng tin), quy hoạch an tồn cơng cộng ở thành phố (bao gồm quy
hoạch hệ thống y tế của thành phố, xây dựng lực lƣợng ứng cứu của thành phố, quy
hoạch thiết bị ứng cứu của thành phố…), quy hoạch an tồn cộng đồng, quy hoạch an
tồn đơ thị…
- Quy hoạch và xây dựng thành phố thích hợp cho người dân sinh sống: Theo nhà
nghiên cứu Lý Lệ Bình của Trung Quốc, thì “đơ thị đáng sống” cịn bao gồm các nội
dung: Môi trƣờng làm việc, giao thông, giáo dục, y tế, văn hóa…; nhà nghiên cứu
Chƣơng Văn Trung cho rằng “đơ thị đáng sống” là một đơ thị an tồn, một đô thị lành
mạnh, đô thị thuận tiện trong sinh hoạt, một đô thị thuận tiện trong đi lại và một đô thị
sinh sống thoải mái. Quy hoạch đô thị là nhằm mục tiêu xây dựng “đô thị đáng sống”.

Căn cứ vào “tiêu chí đánh giá đơ thị đáng sống”, quy hoạch “đô thị đáng sống” nên
đƣợc triển khai một cách khoa học, dân chủ, công khai, chú trọng sự tham gia của
ngƣời dân, chú trọng môi trƣờng tự nhiên của đô thị, chú trọng xây dựng môi trƣờng
sống thuận tiện, quy hoạch giao thông, cơ sở hạ tầng, cơ sở thƣơng mại, cơ sở văn
thể, không gian xanh… cần đƣa ra những yêu cầu cao hơn.
- Xây dựng đô thị kỹ thuật số và quy hoạch đô thị kỹ thuật số: Xây dựng đô thị kỹ thuật
số cần hết sức chú trọng và đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch đơ thị, phát huy vai trị
lãnh đạo; Xây dựng đô thị kỹ thuật số cũng phải hết sức tập trung vào việc thu thập,
phân tích và tổng hợp các thông tin của đô thị để cung cấp thuận tiện cho việc quy
hoạch đô thị, đồng thời cung cấp cho việc quy hoạch đô thị những công cụ thực hiện
kỹ thuật mới. Quy hoạch kỹ thuật số sẽ hoàn thành mọi nhiệm vụ của quy hoạch đô thị
dƣới môi trƣờng số hóa, bao gồm mọi mặt của nghiệp vụ quy hoạch đô thị.
- Quy hoạch và phát triển đô thị theo tính khu vực và quốc tế: Tồn cầu hóa là một xu
thế phát triển khác của thế giới, biểu hiện nổi bật là tạo ra các đơ thị tồn cầu. Đơ thị
tồn cầu là chỉ sự liên hệ và dung hợp giữa phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của đơ
thị với phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của tồn cầu. Tồn cầu hóa mang lại cho sự
phát triển của đô thị những biến đổi rõ rệt, xuất hiện đơ thị mang tính quốc tế. Ý nghĩa
hiện đại của đơ thị tồn cầu là trong q trình phân cơng lao động quốc tế, giao dịch
quốc tế tồn cầu hóa, nhất thể hóa kinh tế thế giới và tập đồn hóa khu vực kinh tế đã
hình thành lên đơ thị trung tâm của kinh tế, chính trị, giao lƣu văn hóa mang tính tồn
cầu, hoặc là thành phố mang tính quốc tế (nhƣ: Cairo, Seoul, Sydney…). Đơ thị tồn
cầu cịn mang tính tổng hợp và tính chun nghiệp.
- Người dân cùng tham gia quy hoạch đô thị: Sự tham gia của ngƣời dân trong việc lập
quy hoạch đô thị từ giữa năm 1960 đã bắt đầu trở thành nội dung quan trọng của phát
triển quy hoạch đô thị trong xã hội phƣơng Tây. Trong “Luật Quy hoạch đô thị và nông
thôn” của Vƣơng Quốc Anh sửa đổi năm 1968, quy định“trong q trình lập quy hoạch
đơ thị phải có sự tham gia của nhân dân” đã trở thành một mục nội dung quan trọng;
Năm 1969 từ góc độ thực tế Arnstein đã đƣa ra lý thuyết bậc thang có sự tham gia của
quần chúng, quy nạp làm ba loại 8 cấp, giống nhƣ cái thang phân biệt từ thấp đến cao.
204



Sự tham gia của ngƣời dân là nhu cầu chính trị dân chủ, là đảm bảo sự phát triển lành
mạnh, khoa học trong việc quy hoạch đô thị, dựa theo tƣ tƣởng dân chủ đi sâu vào
trong lòng ngƣời dân và thức tỉnh ý thức làm chủ của ngƣời dân. Dựa theo sự thúc đẩy
khơng ngừng tiến trình dân chủ hóa, nhân dân tham gia vào quy hoạch đơ thị sẽ là một
trong những phƣơng hƣớng phát triển quan trọng của quy hoạch đô thị, phải lấy những
lĩnh vực quy hoạch đơ thị từ những biến đổi quan trọng có liên quan từ lý luận đến kỹ
thuật…, đặc biệt là đối với những nƣớc đang phát triển.
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để phát triển đơ thị hóa bền vững có thể học tập đƣợc từ những kinh nghiệm quốc tế
các nƣớc Đơng Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng cần:
Thứ nhất, các nhà lãnh đạo ở tầm nhìn phát triển và thực hiện các cam kết để khắc
phục các khó khăn, giải quyết các vấn đề về mơi trƣờng và kinh tế.
Thứ hai, sự nổi trội của các khủng hoảng hoặc đe doạ là nhân tố chính trong các hành
động ban đầu để đảm bảo cho sự tồn tại của các đơ thị.
Thứ ba, thiện chí của cộng đồng chấp nhận thay đổi dẫn đến sự cải tổ về hành chính
cơng, quản lý đơ thị và thiết kế mơi trƣờng.
Thứ tư, các thành phố đều tìm kiếm các nguồn lực thúc đẩy thông qua nhiều dạng
khác nhau của sự cộng tác để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cung cấp nhà ở và
các tiện nghi cộng đồng.
Thứ năm, quy hoạch và phối hợp các dịch vụ giao thông dẫn đến hiệu quả tốt hơn cho
xe cộ và hành khách trong các thành phố; Việc kết hợp sử dụng đất cơng trình nhà ở,
xã hội, văn hố và giáo dục với thƣơng mại, nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc xây dựng không gian đô thị cho con ngƣời cảm thấy thoải mái khi làm việc,
hoạt động và sinh hoạt.
Thứ sáu, tầm quan trọng của quy hoạch đơ thị, luật xây dựng, các chính sách môi
trƣờng và sự chú trọng vào quản lý và giữ gìn tài sản đã tạo điều kiện cho các
thành phố duy trì hệ thống đơ thị hiệu quả, chất lƣợng cao của các tiện nghi và sự
sống động.

Cuối cùng, muốn có tính bền vững cho các thành phố ở Nam Bộ, những rủi ro phải
đƣợc chấp nhận khi có sự thay đổi xuất hiện đối với thái độ của cộng đồng, công nghệ,
điều hành và các giải pháp quản lý đơ thị.
Để có đƣợc các đơ thị Nam Bộ phát triển bền vững trong q trình đơ thị hố mạnh mẽ
của đất nƣớc, những bài học kinh nghiệm quý báu từ các nƣớc trên thế giới và các
vùng khác trong cả nƣớc là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc ứng dụng các kinh
nghiệm một cách thông minh và hiệu quả kết hợp với những đặc thù của điều kiện
Nam Bộ thực sự quan trọng. Hy vọng rằng trong một tƣơng lai gần, q trình đơ thị
hố và các hoạt động đô thị ở Nam Bộ sẽ phát triển bền vững, đƣa hệ thống đô thị của
vùng phát triển ngang tầm khu vực và thế giới.
205


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Báo mới (16/03/2017). 3 mơ hình phát triển đô thị đáng học của Nhật Bản. Khai
thác từ />
[2]

Cafeland.vn (14/10/2014), Bài học quy hoạch của Singapore, cũ ngƣời mà quá
mới với ta!. Khai thác từ />
[3]

Vƣơng Hƣớng Đông - Lƣu Vệ Đông (2012). Một số xu thế phát triển trong lý
thuyết quy hoạch của “đô thị lý tƣởng”. Tạp chí xây dựng đơ thị và nơng thơn TQ,
số 10.

[4]


Đỗ Thị Minh Đức (2005). Phân tích mạng lƣới đơ thị Việt Nam và vấn đề phát
triển vùng. Tạp chí Khoa học ĐHSP Hà Nội, số 2-2005, trang 67-72.

[5]

Đỗ Thị Minh Đức, (2006), Đơ thị hóa ở Việt Nam trong bối cảnh của thế giới đơ thị
hóa, Tạp chí Khoa học ĐHSP Hà Nội, số 2-2006,tr 1-9.

[6]

Ngân hàng Thế giới (1999). Bƣớc vào thế kỉ 21: Báo cáo về tình hình phát triển
thế giới 1999/2000. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[7]

Nguyễn Hồng Tiến, (12/04/2020), Chùm đô thị với các mơ hình tổ chức khơng
gian. Khai thác từ />
[8]

UN, Economic & Social Affairs (2004) - World urbanization prospects: the 2003
revision, UN, New York.

206



×