Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đề cương ôn tập lịch sử đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.12 KB, 54 trang )

Đề cương ôn tập lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Câu 1: Đối tượng nghiên cứu học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sự kiện lịch sử Đảng
- Đường lối của Đảng: 1930 – nay.
- Quá trình chỉ đạo, tổ chức thực tiễn
- Công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ lịch sử
Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự chuyển biến của xã hội
Việt Nam sau khi thực dân Pháp xâm lược.
a, Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX của xã hội Việt Nam
- 01/09/1858: Pháp đã nổ súng vào bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng, chính thức q trình xâm
lược Việt Nam lần thứ nhất. Lần thứ hai, ngày 23/09/1945, Pháp đã đưa qn trở lại nổ
súng vào đồn người biểu tình ở miền Nam Việt Nam, chính thức nổ súng xâm lược VN
lần thứ 2 năm 1946. Ngày 19/12/1946, chủ tịch HCM đọc “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến” phát động kháng chiến trong phạm vi cả nước
- Năm 1884, sau một thời gian xâm lược và bình định các tỉnh miền Nam, Pháp bắt đầu
đưa quân ra Huế và chèn ép triều đình nhà Nguyễn , vì vậy với sự bàng nhược và hèn
nhát của triều đình nhà Nguyễn đã nhanh chóng ký với TDP hàng loạt các hiệp ước đầu
hàng và hiệp ước Pa-tơ-nốt là hiệp ước cuối cùng. Hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884 đã
chính thức đánh dấu sự quy hàng của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với TDP.
b, Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam sau khi thực dân Pháp xâm lược.
* Tính chất xã hội VN: Thay đổi căn bản từ quốc gia phong kiến độc lập trở thành XH
thuộc địa nửa phong kiến
* Giai cấp XHVN:
- Đã có sự phân hóa sâu sắc từ khi Pháp xâm lược, cụ thể:
+ Trước khi Pháp sang xâm lược VN, quốc gia phong kiến VN tồn tại 2 giai cấp: địa
chủ và nông dân
+ Sau khi TDP xâm lược, XHVN xuất hiện thêm những giai cấp và tầng lớp mới:
GCCN, GCTS và tầng lớp trí thức tiểu tư sản, trong đó:
• Giai cấp nơng dân chiếm hơn 90% dân số và họ bị 2 tầng áp bức bóc lột là địa chủ
phong kiến và tư bản. Vì là giai cấp chiếm lực lượng đông nhất trong XH nên khi giai
cấp này được giác ngộ bởi lý tưởng, lý luận cách mạng, họ sẽ trở thành lực lượng nòng


cốt trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
• GCCN là sản phẩm của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất và lần thứ hai của
TDP ở ĐD. Phần lớn GCCN có xuất thân từ nơng dân, vì vậy, họ có mối liên kết chặt
chẽ với giai cấp nơng dân và đều bị TB, TDP và địa chủ phong kiến bóc lột, áp bức. Khi
1


GCCN được giác ngộ lý tưởng cách mạng, họ sẽ nhanh chóng trở thành giai cấp lãnh
đạo cách mạng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Câu 3: Sự phát triển của phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
* Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến (1858 – 1896)
- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế - Bắc Giang (1884 – 1913) dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ
nơng dân Hồng Hoa Thám (Đề Thám) cùng với những người nông dân áo vải đã kiên
cường đấu tranh để chống áp bức, chống sự xâm lược của TDP, của PK tay sai để giành
độc lập.
- Phong trào Cần Vương với Chiếu Cần Vương (1885 – 1896): do vua Hàm Nghi và Tôn
Thất
 Mặc dù 2 phong trào này diễn ra mạnh mẽ ở khắp cả nước chống lại ách áp bức, xâm
lược của TDP để dành độc lập nhưng đều thất bại. Chứng tỏ giai cấp phong kiến VN
không đủ năng lực, sức mạnh, lực lượng để nắm giữ phong trào cách mạng đánh đổ TDP
ra khỏi lãnh thổ VN.
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (1897 – 1930)
- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
- Xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh
* Phong trào tiểu tư sản trí thức của VN Quốc dân Đảng (12/1927 – 2/1930)
- Khởi nghĩa Yên Bái
Câu 4: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tìm ra con đường cứu nc 1911-1920
- Chuẩn bị các đk về chính trị, tư tưởng cho vc thành lập ĐCS VN
Câu 5: Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

a, Hội nghị thành lập Đảng:
- Thời gian: 6/1 – 7/2/1930
- Địa điểm: Cửu Long, Hương Cảng (Hongkong), Trung Quốc
- Thành phần tham dự hội nghị:
+ 2 đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng: Trịnh Đình Cửu (1906 – 1990) và
Nguyễn Đức Cảnh (1908 – 1932).
+ 2 đại biểu của An Nam Cộng Sản Đảng: Châu Văn Liêm (1902 – 1932) và Nguyễn
Thiệu (1903 – 1989).
+ Đại biểu của Quốc tế Cộng Sản: Nguyễn Ái Quốc
- Nội dung hội nghị thành lập ĐCSVN:
+ Xóa bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất thành lập ra 1 tổ
chức duy nhất đó là ĐCSVN
+ Tên Đảng là ĐCSVN
2


+ Thảo luận chính cương và điều lệ sơ lược, vắn tắt do NAQ soạn thảo bao gồm: Chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt
+ Định ra được kế hoạch thực hiện việc thống nhất các tổ chức trong nước.
+ Cử được BCHTW lâm thời.
- Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng:
Hội nghị thành lập Đảng với những nội dung mà hội nghị đã thơng qua, hội nghị có
giá trị như một đại hội thành lập Đảng vì đã thơng qua được chính cương vắn tắt và điều
lệ vắn tắt do NAQ soạn thảo. 2 văn kiện này đã hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng. Hội nghị đã đặt được tên Đảng là ĐCSVN và cử ra được BCHTW lâm
thời trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
b, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là sự hợp nhất của 2 văn kiện chính cương
vắn tắt và sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, được thông qua tại hội nghị thành lập
ĐCSVN.

- Phương hướng chiến lược cách mạng: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi đến XH cộng sản  Cách mạng VN tiến hành qua 2 giai đoạn: vừa làm
tư sản dân quyền cách mạng vừa làm thổ địa cách mạng. Sau khi hoàn thành, bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN mà đi thẳng lên XHCS.
- Nhiệm vụ cách mạng: (Giáo trình)
Cương lĩnh tháng 2 xác định chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu  xác định cách mạng VN có 2 nhiệm vụ: chống đế quốc và chống phong kiến
nhưng đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc và giành độc lập dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: Tiến tới xây dựng khối đại đồn kết dân tộc. Điều đó thể hiện sự
vận dụng sáng tạo và đúng đắn quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vai trò và sức
mạnh của quần chúng nhân dân trong lịch sử: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người làm nên lịch sử; kế thừa truyền thống đánh giặc, giữ nước của cha ông
ta với tinh thần “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Nguyễn Trãi từng cho rằng: “Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân” Điều đó càng
làm khẳng định tinh thần đại đồn kết dân tộc trong kháng chiến chống xâm lược
- Lãnh đạo cách mạng: ĐCSVN
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng VN thắng lợi phải bằng con đường cách mạng
bạo lực của quần chúng (Cách mạng bạo lực là khởi nghĩa vũ trang để giành chính
quyền về tay nhân dân)
- Đồn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Ý nghĩa của cương lĩnh tháng 2:
Đã phản ánh 1 cách xúc tích các luận điểm cơ bản mang tính chiến lược của cách
mạng VN, đã chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản đang tồn tại trong lòng XHVN lúc bấy giờ,
3


xác định đúng nhiệm vụ quan trọng và cấp bách đặt lên hàng đầu đòi hỏi phải giải quyết
là nhiệm vụ chống đế quốc. Luận cương đã đánh giá đúng khả năng, vai trò và thái độ
của các giai cấp trong XH với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Đây là cương lĩnh đúng đắn
và sáng tạo, vận dụng nhuần nhuyễn quan điểm cách mạng của chủ nghĩa Mác Lê-nin

vào hoàn cảnh cụ thể của VN. Đáp ứng được yêu cầu của lịch sử và nguyện vọng của
quần chúng nhân dân lúc bấy giờ.
Câu 6: Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 được thông qua tại hội nghị lần nhứ nhất của
BCHTW Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930:
- Mâu thuẫn XH: Mâu thuẫn XH đang diễn ra gay gắt nhất trong XHVN lúc bấy giờ
là mâu thuẫn giai cấp: Mâu thuẫn giai cấp đang diễn ra gay gắt, cụ thể giữa 1 bên là
những người thợ thuyền, dân cày và phần tử lao khổ mâu thuẫn với 1 bên là địa chủ,
phong kiến, TB và đế quốc chủ nghĩa.
- Phương hướng chiến lược cách mạng: Là cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính
chất thổ địa và phản đế để đi đến XH cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng: (Giáo trình)
“Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng dân quyền (chống phong kiến)”
 Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 xác định có 2 nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc và
đánh đổ phong kiến nhưng đặt lên hàng đầu là đánh đổ phong kiến đem lại ruộng đất
cho dân cày.
- Lực lượng cách mạng: Khẳng định giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là lực lượng
chính của cách mạng  Với việc xác định lực lượng cách mạng như vậy, Luận cương
chính trị tháng 10 năm 1930 đã chưa đánh giá đúng khả năng, vai trò và thái độ của các
giai tầng khác trong XH với nhiệm vụ của cách mạng đặt ra. Vì vậy, Luận cương chính
trị tháng 10 năm 1930 chưa đề ra được 1 chiến lược đại đoàn kết dân tộc rộng rãi, chưa
biết tập hợp và phát huy sức mạng của khối đại đồn kết tồn dân nên vơ hình chung đã
thu hẹp lại lực lượng cách mạng, đẩy cách mạng về phía kẻ thù hơn.
- Lãnh đạo cách mạng: ĐCSVN
- Phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền
- Đồn kết quốc tế: Cách mạng Đơng Dương là một bộ phân của cách mạng vô sản thế
giới.
- Nhận xét:
Ưu điểm

Nhược điểm
- Đã xác định những vấn đề cơ bản về
- Không nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu
chiến lược của cách mạng VN.
của XHVN: đó là mâu thuẫn dân tộc
4


- Khơng nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng
dân tộc
- Khơng đề ra được chiến lược đại đoàn kết
dân tộc.
- Nguyên nhân hạn chế: Do nhận thức không đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và
chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả khuynh (nặng về đấu tranh giai cấp) trong quốc tế
cộng sản và một số ĐCS trong thời gian đó.
Câu hỏi: Trình bày sự giống và khác nhau của Cương lĩnh tháng 2 và Luận Cương
tháng 10 năm 1930.
Cương lĩnh chính trị tháng 2 là sự hợp nhất của 2 văn kiện chính cương vắn tắt
và sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 được thông qua tại hội nghị lần nhứ nhất
của BCHTW Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
Về cơ bản, Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 giống với Cương lĩnh chính
trị tháng 2 vì đều chỉ ra những vẫn đề cơ bản mang tính chiến lược của cách mạng VN,
cụ thể:
- Phương hướng chiến lược cách mạng: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi đến XH cộng sản
- Lãnh đạo cách mạng: ĐCSVN
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng VN thắng lợi phải bằng con đường cách
mạng bạo lực của quần chúng (Cách mạng bạo lực là khởi nghĩa vũ trang để giành
chính quyền về tay nhân dân)

- Đồn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới.
Điểm khác nhau cơ bản của 2 văn kiện này chính là ở việc xác định nhiệm vụ
cách mạng và lực lượng cách mạng, cụ thể:
Cương lĩnh tháng 2 năm 1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo xác định:
- Nhiệm vụ cách mạng: (Giáo trình)
Cương lĩnh tháng 2 xác định chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu  xác định cách mạng VN có 2 nhiệm vụ: chống đế quốc và chống phong kiến
nhưng đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc và giành độc lập dân tộc.
- Lực lượng cách mạng: Tiến tới xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Điều đó thể
hiện sự vận dụng sáng tạo và đúng đắn quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vai trò
và sức mạnh của quần chúng nhân dân trong lịch sử: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người làm nên lịch sử; kế thừa truyền thống đánh giặc, giữ nước của
cha ông ta với tinh thần “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
5


xong”. Nguyễn Trãi từng cho rằng: “Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân” Điều đó
càng làm khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc trong kháng chiến chống xâm lược
Còn luận cương tháng 10 năm 1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo lại xác định:
- Nhiệm vụ cách mạng: (Giáo trình)
“Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng dân quyền (chống phong
kiến)”
 Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 xác định có 2 nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc và
đánh đổ phong kiến nhưng đặt lên hàng đầu là đánh đổ phong kiến đem lại ruộng đất
cho dân cày.
- Lực lượng cách mạng: Khẳng định giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là lực
lượng chính của cách mạng  Với việc xác định lực lượng cách mạng như vậy, Luận
cương chính trị tháng 10 năm 1930 đã chưa đánh giá đúng khả năng, vai trò và thái độ
của các giai tầng khác trong XH với nhiệm vụ của cách mạng đặt ra. Vì vậy, Luận cương

chính trị tháng 10 năm 1930 chưa đề ra được 1 chiến lược đại đoàn kết dân tộc rộng rãi,
chưa biết tập hợp và phát huy sức mạng của khối đại đoàn kết toàn dân nên vơ hình
chung đã thu hẹp lại lực lượng cách mạng, đẩy cách mạng về phía kẻ thù hơn.
Vậy trên đây là sự giống và khác nhau cơ bản của 2 văn kiện Cương lĩnh tháng 2
năm 1930 và Luận cương tháng 10 năm 1930. Tuy ra đời trong cùng một năm nhưng 2
văn kiện này cũng có ý nghĩa rất lớn đối với XHVN lúc bấy giờ.
Câu 7: Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn 1939-1945.
- Hội nghị BCHTW6 (11/1939): là hội nghị mở đầu sự chuyển hướng. Hội nghị
BCHTW6 diễn ra tại địa điểm xã Bà Điểm, huyện Hc Mơn, tỉnh Gia Định (Nay là
TPHCM)
- Hội nghị BCHTW7 (11/1940): diễn ra tại Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh  tiếp tục
nội dung chuyển hướng.
- Hội nghị BCHTW8 (5/1941): diễn ra tại Pác Bó, Cao Bằng  hoàn chỉnh ND chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược.
a, Nội dung chuyển hướng chiến lược:
- Nhiệm vụ cách mạng: Đảng xác định: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Lực lượng cách mạng: Để có thể tập hợp hết thảy mọi người dân yêu nước tham gia
vào khối đoàn kết toàn dân để chống phát xít, chống đế quốc để giành độc lập dân tộc thì
tháng 5/1941, tại hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng, chủ trương thành lập mặt trận Việt
Minh nhằm tập hợp hết thảy các giai cấp và tầng lớp không phân biệt già trẻ trai gái,
đảng phái, giai cấp mà hễ là người VN thì đứng lên tham gia vào hàng ngũ Việt Minh để
chống Pháp, đuổi Nhật giành độc lập cho dân tộc.
6


- Phương pháp cách mạng: Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân. Hình thức của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần đến
tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
b, Ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược:
- Về mặt lý luận:

+ Sự chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 thể hiện sự vận dụng
nhuần nhuyễn và sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin vào hoàn cảnh cụ thể
của đất nước. Cụ thể đó là sáng tạo trong việc xác định nhiệm vụ cách mạng và vận
dụng nhuần nhuyễn trong việc tập hợp lực lượng cách mạng, xác định lực lượng cách
mạng và về phương pháp cách mạng và hình thức của cuộc khởi nghĩa – đấy là khởi
nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa tức là đánh ở vùng nông
thôn, vùng rừng núi trước sau đấy khi có đủ đk mới tiến về trung tâm khởi nghĩa để
giành chính quyền
+ Sự chuyển hướng chiến lược đánh dấu sự hình thành tư tưởng HCM về cách mạng
giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa
- Về mặt thực tiền:
Sự chuyển hướng chiến lược là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới thắng lợi của cách mạng
tháng 8/1945.
Câu hỏi: Tại sao trong giai đoạn 1939 – 1945: Đảng lại đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu?
Xét về hoàn cảnh của VN lúc bấy giờ, nhân dân VN sống trong cảnh một cổ hai
trịng: bên cạnh TDP thì nhân dân VN phải gánh thêm một ách xâm lược, một ách áp
bức bóc lột nữa đấy là phát xít Nhật. Khi đó, nước ta cùng bị Nhật và Pháp đơ hộ. Bên
cạnh đó, lúc này, trên thế giới, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ đã tác động tới tất cả
quốc gia trên thế giới, trong đó có VN. Trong bối cảnh đó, các nước đế quốc và phát xít
tham chiến để có đủ ngun nhiên vật liệu, sức người, sức của cho cuộc chiến thì chúng
phải tăng cường vơ vét, đàn áp, bóc lột nhân dân lao động ở các nước chính quốc và các
nước thuộc địa để có đủ sức cung cấp cho cuộc chiến tranh mà chúng đang thực hiện. Để
thực hiện điều đó, vì chúng tăng cường vơ vét, áp bức, bóc lột, đặc biệt là khi Pháp tham
chiến ở Đơng Dương thì Pháp đã thực hiện chính sách Thời chiến ở ĐD, chĩa mũi nhọn
đấu tranh vào ĐCSĐD, đặt ĐCSĐD ra ngồi vịng pháp luật, tăng cường vơ vét, bóc lột
và đàn áp phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Mọi người dân đều rên siết
dưới chế độ đó. Và hơn nữa, khi Nhật nhảy vào cùng Pháp cai trị ĐD tức là Nhật và
Pháp cấu kết với nhau để cùng thống trị nhân dân ĐD, điều đó càng đẩy đời sống nhân
dân ĐD đã bần cùng lại trở nên càng bần cùng hóa hơn bao giờ hết: ngột ngạt về chính

trị và bần cùng hóa về KT. Điều đó đặt ra một vấn đề đó là có áp bức ắt phải có đấu
7


tranh và những cái mâu thuẫn đó đã thể hiện trong thực tiễn bằng các phong trào cách
mạng như: cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940), cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (11/1940) và
binh biến Đơ Lương (1/1941) là địn đánh phủ đầu đối với TDP và phát xít Nhật, ngay từ
khi Nhật đặt chân lên ĐD. Các cuộc khởi nghĩa nổ ra chứng tỏ ràng: mâu thuẫn nội tại
trong lòng các nước thuộc địa nửa phong kiến như là ở VN, đấy là mâu thuẫn dân tộc, đã
phát triển đến đỉnh điểm, đòi hỏi phải giải quyết, nguyện vọng thiết tha của các tầng lớp
nhân dân đó là phải đánh Pháp, đuổi Nhật để giành độc lập dân tộc. Mà Đảng ta nhận
định: “Lúc này đây (tức là khi mâu thuẫn dân tộc lên đến đỉnh điểm) nếu như không giải
quyết vấn đề dân tộc độc lập, không giành được độc lập tự do cho tồn thể quốc gia dân
tộc thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc cịn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà lợi ích của
bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được” Và như vậy, rõ ràng là mâu
thuẫn này trước kia nó đã gay gắt mà bây giờ thêm một chất xúc tác nữa, nó đẩy lên đến
đỉnh điểm, buộc phải giải quyết. Lúc bấy giờ giữa quyền lợi giai cấp và quyền lợi dân
tộc, giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc thì dân tộc phải đặt lên trên giai cấp. “Chỉ khi
chúng ta giành được độc lập cho dân tộc thì lợi ích của giai cấp khơng cần địi cũng có
được nhưng ngược lại nếu chúng ta vẫn giương cao ngọn cờ đánh phong kiến, đánh giai
cấp thì dù chúng ta có địi được lợi ích cho giai cấp thì lợi ích cho dân tộc mãi mãi
khơng bao giờ đòi được” Xuất phát từ thực tiễn đất nước và thế giới, từ nguyện vọng
của quần chúng nhân dân và những chuyển biến nhanh chóng của tình hình thế giới và
tình hình trong nước mà trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng đã đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu.
( Bám vào bối cảnh để phân tích, hồn cảnh lịch sử để phân tích. Từ đó, chỉ ra
được mâu thuẫn dân tộc đã nổ ra, đặt lên hàng đầu, diễn ra gay gắt giữa toàn thể dân
tộc VN với đế quốc phát xít Pháp Nhật địi hỏi phải giải quyết, đây cũng là nguyện vọng
của toàn thể dân tộc VN. Vì vậy, để đáp ứng với địi hỏi của lịch sử, đáp ứng với nguyện
vọng của quần chúng nhân dân trong sự chuyển hướng trong giai đoạn 1939 – 1945,

Đảng xác định nhiệm vụ cách mạng đó chính là đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu. Tồn thể nhân dân ĐD ví von về hồn cảnh, về mâu thuẫn của nhân dân ĐD
với đế quốc phát xít Pháp Nhật đó là: “Tồn thể ĐD như một đồng cỏ khô, chỉ cần một
đốm lửa nhỏ rơi vào thì nó sẽ thổi bùng lên, thiêu đốt tất cả bè lũ bán nước và cướp
nước” Như vậy, cái “mồi lửa” đó, đấy chính là chỉ cần chờ thời cơ, cơ hội. Khi thời cơ,
cơ hội chín muồi thì ngọn lửa ấy sẽ bùng lên và thiêu đốt tất cả…)
Câu hỏi: Trình bày nội dung xác định nhiệm vụ cách mạng trong Cương lĩnh tháng
2 và Luận cương tháng 10. Nêu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn 1930 - 1945.
Rút ra nhận xét.
8


1. Xác định nhiệm vụ cách mạng trong cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10.
Rút ra nhận xét.
Cương lĩnh chính trị tháng 2 là sự hợp nhất của 2 văn kiện chính cương vắn tắt
và sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 được thông qua tại hội nghị lần nhứ nhất
của BCHTW Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
Cả 2 văn kiện Cương lĩnh chính trị tháng 2 và Luận cương chính trị tháng 10 năm
1930 đều đã trình bày những vấn đề mang tính chiến lược của cách mạng VN như là:
phương hướng chiến lược cách mạng, lực lượng cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lãnh
đạo cách mạng, phương pháp cách mạng, đồn kết quốc tế,…Trong đó nổi lên là vấn đề
xác định nhiệm vụ cách mạng ở 2 văn kiện trên. Cụ thể:
Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 xác định nhiệm vụ cách mạng là… (Giáo
trình) Trong đó, sau khi xác định nhiệm vụ cách mạng thì Cương lĩnh chính trị tháng 2
năm 1930 đã khẳng định đó là trong 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến thì
Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 xác định nhiệm vụ cách mạng là…
(Giáo trình) Trong đó, Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 đã đặc biệt nhấn mạnh
đến nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu (vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư

sản dân quyền tức là chống phong kiến lên trên)
Từ đó ta rút ra nhận xét được rằng:
Cả 2 văn kiện đều xác định cách mạng VN đều có 2 nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến nhưng Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 thì đặt nhiệm vụ chống
đế quốc lên hàng đầu còn Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 đặt nhiệm vụ chống
phong kiến lên hàng đầu. Với việc xác định nhiệm vụ như vậy thì Cương lĩnh chính trị
tháng 2 năm 1930 đã phù hợp với hoàn cảnh VN lúc bấy giờ, phù hợp với mâu thuẫn
hiện tại đang phát triển trong XHVN lúc bấy giờ, phù hợp với nguyện vọng của tuyệt đại
đa số nhân dân. Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 thể hiện sự vận dụng đúng đắn
và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê-nin vào hoàn cảnh của VN, thể hiện sự nhận thức đầy đủ
về tình hình thực tiễn của VN lúc bấy giờ. Ngược lại, Luận cương chính trị tháng 10
năm 1930 thì khơng phù hợp với hồn cảnh VN lúc bấy giờ…(phân tích ngược lại)
2. Xác định nhiệm vụ cách mạng trong cương lĩnh tháng 2, luận cương tháng 10,
nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn 1930 - 1945. Rút ra nhận xét.
Cương lĩnh chính trị tháng 2 là sự hợp nhất của 2 văn kiện chính cương vắn tắt
và sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 được thông qua tại hội nghị lần nhứ nhất
của BCHTW Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
9


Nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 ra đời ở các hội
nghị BCHTW 6, 7, 8.
Cả 3 văn kiện Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930, Luận cương chính trị tháng
10 năm 1930 và Nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 đều đã
trình bày những vấn đề mang tính chiến lược của cách mạng VN như là: phương hướng
chiến lược cách mạng, lực lượng cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lãnh đạo cách mạng,
phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế,…Trong đó nổi lên là vấn đề xác định nhiệm
vụ cách mạng ở cả 3 văn kiện trên. Cụ thể:
Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 xác định nhiệm vụ cách mạng là… (Giáo

trình) Trong đó, sau khi xác định nhiệm vụ cách mạng thì Cương lĩnh chính trị tháng 2
năm 1930 đã khẳng định đó là trong 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến thì
Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 xác định nhiệm vụ cách mạng là…
(Giáo trình) Trong đó, Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 đã đặc biệt nhấn mạnh
đến nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu (vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư
sản dân quyền tức là chống phong kiến lên trên)
Trong nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng ta
xác định nhiệm vụ cách mạng là: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Từ đó ta rút ra nhận xét:
Hai văn kiện Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 và Trong nội dung chuyển
hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 giống nhau trong việc xác định nhiệm vụ
cách mạng đó là đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Với việc xác định nhiệm
vụ như vậy thì cả 2 văn kiện đã phù hợp với hoàn cảnh VN lúc bấy giờ, phù hợp với
mâu thuẫn hiện tại đang phát triển trong XHVN lúc bấy giờ, phù hợp với nguyện vọng
của tuyệt đại đa số nhân dân. Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 và nội dung chuyển
hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 thể hiện sự vận dụng đúng đắn và sáng
tạo chủ nghĩa Mác Lê-nin vào hoàn cảnh của VN, thể hiện sự nhận thức đầy đủ về tình
hình thực tiễn của VN lúc bấy giờ.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 xác định đặt nhiệm vụ chống phong kiến
lên hàng đầu là do xác định sai mâu thuẫn trong lòng XHVN lúc bấy giờ nên dẫn đến
việc xác định nhiệm vụ cách mạng không đúng và khơng phù hợp với hồn cảnh của
VN. Đây cũng là điểm hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 và lần nữa
khẳng định rằng tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 cũng như
trong nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945.
Câu hỏi: Trình bày nội dung xác định lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng
2 và Luận cương tháng 10, trong giai đoạn 1930 - 1945. Rút ra nhận xét.
10



Cương lĩnh chính trị tháng 2 là sự hợp nhất của 2 văn kiện chính cương vắn tắt
và sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN.
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 được thông qua tại hội nghị lần nhứ nhất
của BCHTW Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
Nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 ra đời ở các hội
nghị BCHTW 6, 7, 8.
Cả 3 văn kiện Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930, Luận cương chính trị tháng
10 năm 1930 và Nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945 đều đã
trình bày những vấn đề mang tính chiến lược của cách mạng VN như là: phương hướng
chiến lược cách mạng, lực lượng cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lãnh đạo cách mạng,
phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế,…Trong đó nổi lên là vấn đề xác định lực
lượng cách mạng ở cả 3 văn kiện trên. Cụ thể:
Cương lĩnh chính trị tháng 2 năm 1930 xác định lực lượng cách mạng là: Tiến tới
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Điều đó thể hiện sự vận dụng sáng tạo và đúng đắn
quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vai trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân
trong lịch sử: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch
sử; kế thừa truyền thống đánh giặc, giữ nước của cha ông ta với tinh thần “dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Nguyễn Trãi từng cho rằng:
“Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân” Điều đó càng làm khẳng định tinh thần đại
đồn kết dân tộc trong kháng chiến chống xâm lược
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 xác định lực lượng cách mạng là: Khẳng
định giai cấp vô sản và giai cấp nơng dân là lực lượng chính của cách mạng  Với việc
xác định lực lượng cách mạng như vậy, Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 đã
chưa đánh giá đúng khả năng, vai trò và thái độ của các giai tầng khác trong XH với
nhiệm vụ của cách mạng đặt ra. Vì vậy, Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 chưa
đề ra được 1 chiến lược đại đoàn kết dân tộc rộng rãi, chưa biết tập hợp và phát huy sức
mạng của khối đại đoàn kết toàn dân nên vơ hình chung đã thu hẹp lại lực lượng cách
mạng, đẩy cách mạng về phía kẻ thù hơn.
Trong nội dung chuyển hướng chiến lược trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng ta
xác định lực lượng cách mạng: Để có thể tập hợp hết thảy mọi người dân yêu nước tham

gia vào khối đoàn kết toàn dân để chống phát xít, chống đế quốc để giành độc lập dân
tộc thì tháng 5/1941, tại hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng, chủ trương thành lập mặt
trận Việt Minh nhằm tập hợp hết thảy các giai cấp và tầng lớp không phân biệt già trẻ
trai gái, đảng phái, giai cấp mà hễ là người VN thì đứng lên tham gia vào hàng ngũ Việt
Minh để chống Pháp, đuổi Nhật giành độc lập cho dân tộc.
Từ đó ta rút ra nhận xét: …
11


Câu hỏi: Vấn đề thời cơ trong cách mạng tháng 8 năm 1945. Rút ra nhận xét.
Trước hết, ta phải hiểu rõ thời cơ trong cách mạng là gì? Cụ thể, thời cơ là thời
gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ quan và khách quan mang yếu tố thuận lợi để tiến hành
thắng lợi của việc gì đó. Trong chiến tranh, thời cơ là vấn đề vô cùng quan trọng, bên
nào nắm chắc thời cơ bên đó sẽ giành chiến thắng.
Cách mạng 8/1945 diễn ra trong điều kiện, hoàn cảnh thế giới hết sức thuận lợi đó
là: chiến tranh thế giới thứ hai đang đi đến những ngày cuối cùng. Ở Châu Âu, phát xít
Đức và Ý đã bị hồng quân Liên Xơ tiêu diệt. Tại Châu Á, phát xít Nhật đang ra sức
chống chọi với quân đồng minh, tinh thần quân đội Nhật hoang mang tột độ.
Ngày 6 và 9/8/1945: Mỹ đã ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hi-rôshi-ma và Na-ga-sa-ki của Nhật Bản. Ngày 13/08/1945: Nhật hồng quyết định đầu hàng
đồng minh vơ điều kiện. Ngày 15/08/1945: Nhật tuyên bố với thế giới: đầu hàng quân
đồng minh vô điều kiện, chiến tranh thế giới thứ 2 chính thức chấm dứt.
Tình hình trong nước, ở Đơng Dương: sau ngày 09/03/1945: Nhật đảo chính Pháp
tạo ra một cuộc khủng hoảng tột độ ở ĐD và mở ra cơ hội để VN tiến tới tổng khởi
nghĩa, phát động tổng khởi nghĩa dành chính quyền.
Ngày 15/08/1945: Khi Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh vô điều kiện, quân
Nhật ở ĐD rệu rã mất hết tinh thần, bọn tay sai của Nhật thì hoang mang cực độ. Lực
lượng quân đồng minh chưa kịp vào VN để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.
Quần chúng nhân dân ĐD dưới sự lãnh đạo của Đảng đã trải qua các cuộc tập
duyệt đấu tranh chống Pháp, Nhật trong các cao trào cách mạng: 1930 – 1931, 1936 –
1939, và trực tiếp là cao trào 1939 – 1945 nên quần chúng nhân dân đã sẵn sàng cầm vũ

khí đứng lên để đánh đổ phát xít Nhật, giành độc lập cho dân tộc (khơng thể cam chịu
thêm được nữa, không thể sống tiếp với kiếp nơ lệ thêm được nữa). Đảng đã có đủ thời
gian chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng để tổng
khởi nghĩa có thể nổ ra và giành thắng lợi.
Như vậy, những yếu tố khách quan bên ngoài cùng với yếu tố chủ quan ở trong
nước đã tạo nên thời cơ chín muồi, ngàn năm có một cho cách mạng ĐD và Đảng khằng
định giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến, toàn quốc đồng bào hãy đứng lên đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta, và dù lúc này có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng
quyết giành bằng được độc lập cho dân tộc.
Trong điều kiện hồn cảnh đó thì Đảng đã nhanh chóng chớp thời cơ, phát lệnh
tổng khởi nghĩa trên toàn quốc từ ngày 15/08 – 30/08/1945. Và rồi nhân dân cả nước đã
nhất bề đứng lên theo chủ trương của Đảng.
Câu 8: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cách mạng tháng Tám năm 1945.
a, Nguyên nhân thắng lợi:
12


- Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp
của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xơ và các lực lượng dân chủ thế giới đánh
bại. Bọn Nhật ở ĐD và tay sai tan rã. Đảng ta chớp thời cơ đó phát động tồn dân nổi
dậy Tổng khởi nghĩa giành thằng lợi
- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng
lớn: Cao trào 1930 – 1931, Cao trào 1936 – 1939 và cao trào giải phóng dân tộc 1939 –
1945. Quần chúng cách mạng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn
đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm
nòng cốt
- Cách mạng tháng Tám thành công cũng là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ
đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công –
nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng

- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám. Đảng có Đường
lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng
thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù
và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng
là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
b, Ý nghĩa lịch sử:
Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945, HCM viết: “Chẳng những
giai cấp lao động và nhân dân VN ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân
tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách
mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền tồn quốc”
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nơ lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ qn chủ chun chế ngót nghìn
năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là
chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhân dân VN từ thân phận nô lệ bước lên
địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
là hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
ĐCSĐD từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền. Từ đẩy, Đảng
và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
13


Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân
tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đầu tiên giành thắng

lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám không chỉ là chiến cơng của dân tộc VN mà cịn
là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế nó
có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng
tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của HCM. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc do ĐCS lãnh đạo hồn tồn có khả năng thắng lợi ở một nước
thuộc địa trước khi GCCN ở chính quốc lên nắm chính quyền.
Cách mạng tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác Lê-nin về cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 9: Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Thuận lợi:
- Nhân dân tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch HCM, đồn kết,
quyết tâm xây dựng, bảo vệ chính quyền và chế độ mới.
- Hệ thống chính quyền từ trung ương đến cơ sở được hình thành và được nhân dân ủng
hộ
- Chúng ta đã có lực lượng vũ trang, quân đội, có tinh thần yêu nước và tinh thần chiến
đấu cao
- ĐCS ĐD từ một đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng
trong cả nước, chèo lái con thuyền cách mạng giành thắng lợi.
Và chúng ta đã có chủ tịch HCM – 1 người đứng đầu chính phủ có uy tín cao trong quần
chúng nhân dân, được nhân dân tin yêu và chủ tich HCM là biểu tượng của nền độc lập
dân tộc, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân VN.
* Khó khăn: “ngàn cân treo sợi tóc”, “giặc đói giặc dốt giặc ngoại xâm”
- Về chính trị:
+ Mặc dù chúng ta đã có chính quyền từ TW đến cơ sở mới nhưng hệ thống
chính quyền cách mạng mới được thiết lập vẫn còn non trẻ, thiếu thốn và yếu kém về
nhiều mặt vì phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý đều do trước kia tham gia nhiệu tình vào
cách mạng, trưởng thành trong đấu tranh cách mạng ở thời kỳ hoạt động bí mật nên chưa

quen với vấn đề quản lý KT, XH, vì vậy gặp những khó khăn trực tiếp trong q trình
lãnh đạo, quản lý KT, XH, triển khai và thực thi những chỉ thị và nghị quyết của Đảng
lúc bấy giờ tới quần chúng nhân dân  Lãnh đạo yếu kém đe dọa trực tiếp đến an nguy
của chính quyền, đến sự tồn vong của nền độc lập dân tộc. Ở đâu có cán bộ vừa yếu về
14


năng lực vừa thiếu về chuyên môn, về con người thì ở đó đất nước, KT và XH kém phát
triển  nguy cơ lớn  dễ bị lợi dụng, mua chuộc và làm những cái ảnh hưởng đến đất
nước, làm những cái hại nước hại dân.
+ Lực lượng vũ trang của cả nước khi ra khỏi cách mạng 8/1945 chỉ vỏn vẹn 5000
người mà vũ khí thì thơ sơ, tồn bộ vũ khí tự chế tạo mà có. Trong khi đó, các đảng phái
phản động: Việt cách, Việt quốc, Đại Việt, Duy Tân,… lợi dụng khi quân đồng minh đổ
bộ vảo VN đã ráo riết móc nối bắt tay với các thế lực qn đội nước ngồi, hoạt đơng
mưu toan nhằm xóa bỏ quyền hoạt động cách mạng, lãnh đạo cách mạng của Đảng,
chống phá chính quyền cách mạng. Như vậy, các thế lực phản động trong nước đã lợi
dụng khi mà chính quyền chúng ta cịn non trẻ vừa thiếu vừa yếu thì chúng đã đua nhau
ngóc đầu dậy móc nối với các thế lực qn đội nước ngồi đang có mặt tại VN lúc bấy
giờ để nhằm mưu toan xóa bỏ quyền lãnh đạo cách mạng của Đảng và xóa bỏ chính
quyền cách mạng, xóa bỏ thành quả của cách mạng tháng 8/1945. Vì vậy chúng đã tuyên
truyền, đưa ra những luận điệu xuyên tạc như là cách mạng triệt để,… và hô hào công
nôn đứng lên đấu tranh để chống lại tư sản và địa chủ, phá hoại mặt trận dân tộc thống
nhất của chúng ta, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân. Với trình độ dân trí
thấp, mù chữ mà lại bị các thế lực phản động mua chuộc dụ dỗ lôi kéo sẽ quay lưng lại
với cách mạng  cực kỳ nguy hiểm. Đấy là ở miền Bắc
+ Ở miền Nam thì các lực lượng quân Pháp, quân Nhật, nhất là phản động đội lốt
tơn giáo như là Cao Đài, Hịa Hảo,… thì hoạt động chống phá cách mạng hết sức quyết
liệt. Và âm mưu của Pháp là lâp ra một cái chính quyền gọi là Nam Kỳ tự trị để chia cắt
đất nước và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc để âm mưu là sau khi đánh chiếm được
Nam Kỳ lập ra một nước Cộng hịa Nam Kỳ tự trị thì vào 2/1946 chúng sẽ bắt đầu đưa

quân ra đánh chiếm miền Bắc, mục tiêu là quay trở lại độc chiếm toàn bộ ĐD lần thứ 2.
- Về kinh tế:
+ Xuất phát từ chính sách cai trị và áp bức bóc lột của TDP hơn 80 năm qua cùng
với sự thống trị của phát xít Nhật từ năm 1940 – 1945 thì nó gây ra một hậu quả hết sức
nặng nề đối với nền KT VN chúng ta. Nước VNDCCH vừa mới ra đời tiếp quản một nền
KT tiêu điều, xơ xác, cơng việc đình đốn, nhà máy xí nghiệp bỏ hoang, nơng nghiệp thì
hoang hóa và hơn 50% ruộng đất ở miền Bắc lúc đó bị bỏ hoang. Nó đẩy nền KT rơi vào
kiệt quệ. Trong khi đó, chính phủ của chúng ta tiếp quản Ngân hàng quốc gia Đông
Dương chỉ vẻn vẹn có 1.230.000 đồng tiền ĐD nhưng trong đó q nửa bị thất thốt
khơng tiêu thụ được. Hơn nữa, nạn đói cuối 1944 đầu 1945 đã làm cho hơn 2 triệu đồng
bào miền Bắc chết đói, nhân dân đồng bào rên siết bởi thảm cảnh của nạn đói năm 1945.
Chúng ta khơng chết vì chiến tranh nhưng chúng ta chết vì đói, có thực mới vực được
đạo, Pháp quá hiểu về sự gan dạ, kiên trì của nhân dân An Nam nên không thể nào khuất
phục nhân dân An Nam bằng vũ lực thì chúng đánh vào bao tử để cho người dân An
15


Nam chết dần chết mịn bởi cái đói hành hạ. Và chúng đã đạt được mục tiêu làm cho hơn
2 triệu đồng bào ta chết đói. Đặt ra một vấn đề, một chính phủ vừa mới ra đời tiếp quản
một ngân hàng một ngân quỹ quốc gia trống rỗng hơn 1 triệu đồng tiền ĐD nhưng trong
đó q nửa thì rách nát không thể tiêu thụ được, kinh nghiệm quản lý còn yếu lại bị các
thế lực phản động trong nước đua nhau ngóc đầu lên chống phá chính quyền cách mạng
mà chính phủ đó cịn phải đối mặt với nạn đói kinh hồng của người dân sau cách mạng
tháng 8/1945. Làm thế nào lấy tiền đâu để cứu nhân dân ra khỏi nạn đói, để duy trì hoạt
động đối nội đối ngoại, để trang bị lương thực, vũ khí, quân tư trang cho quân đội để
duy trì và phát triển lực lượng vũ trang, để nó đủ mạnh để bước vào cuộc kháng chiến
tiếp theo  đe dọa trực tiếp đến chính quyền cách mạng.
- Về văn hóa:
+ Xuất phát từ chính sách cai trị văn hóa ngu dân của TDP hơn 80 năm qua đã để
lại hậu quả nặng nề sau cách mạng 8/1945. Hơn 95% dân số thất học, mù chữ  hạn chế

phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong chế độ mới cùng với đó là hàng loạt
những tàn dư của chế độ cũ để lại như: hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội,…
chưa được khắc phục, gây cản trở trực tiếp đến quá trình xây dựng chế độ mới của
chúng ta.
 Khó khăn thách thức lớn nhất lúc này là sự hiện diện của các thế lực quân đội
nước ngoài trên đất nước ta, đặc biệt là âm mưu và hành động quay trở lại thống trị
VN 1 lần nữa của Pháp
Câu 10: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945)
Trên cơ sở đánh giá tình hình trong và ngồi nước, ngay tại phiên đầu tiên của
chính phủ ngày 3/9/1945, chính phủ lâm thời cách mạng VN dưới sự chủ trì của chủ tích
HCM đã xác định ngay những nhiệm vụ lớn trước mắt đó là diệt giặc đói, diệt giặc dốt
và diệt giặc ngoại xâm. Tiếp đó, ngày 25/11/1945, BCHTW Đảng đã ra chỉ thị kháng
chiến kiến quốc. Chỉ thị đã phân tích sâu sắc sự biến đổi tình hình thế giới và trong nước
(nhất là tình hình Nam Bộ khi đã bị P quay trở lại chiếm đóng). Chỉ thị xác định rõ kẻ
thù chính của nhdân ĐD là thực dân Pháp xâm lược, vì vậy phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng.
- Mục tiêu của cách mạng: Đối với kẻ thù thứ hai thì chỉ thị xác định mục tiêu cách
mạng Đông Dương lúc này là dân tộc giải phóng
- Khẩu hiệu cách mạng: Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết
- Nhiệm vụ cách mạng: Có 4 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: Củng cố chính quyền cách
mạng; Chống TDP xâm lược; Bài trừ nội phản; Cải thiện đời sống nhân dân. Trong 4
nhiệm vụ đó, nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu nhất lúc này là: Củng cố chính quyền
cách mạng
16


Trên cơ sở đề ra nhiệm vụ, chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945 cũng đề ra
nhiều biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, phức tạp:
- Quân sự: Với cái dã tâm độc chiếm lại Đông Dương một lần nữa của TDP, chúng ta
chủ trương động viên lực lượng tồn dân kiên trì kháng chiến và chuẩn bị cho cuộc

kháng chiến lâu dài
- Ngoại giao: Chủ trương làm sao cho nước mình ít kẻ thù đi và nhiều bạn đồng minh
hơn. Trên cơ sở đề ra quan điểm ngoại giao, đối với quân Tưởng thì Đảng chủ trương
thực hiện chính sách, sách lược “Hoa Việt thân thiện”, còn đối với TDP chúng ta chủ
trương thực hiện sách lược “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
 Ý nghĩa của chỉ thị cấp bách của Việt Nam lúc bấy giờ:
Là cơ sở để bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng trong giai đoạn khó khăn, phức
tạp
Câu hỏi: Tại sao trong 4 nhiệm vụ: Củng cố chính quyền cách mạng; Chống TDP
xâm lược; Bài trừ nội phản; Cải thiện đời sống nhân dân, Đảng lại xác định nhiệm
vụ củng cố chính quyền cách mạng là quan trọng nhất?
Sở dĩ chúng ta thấy trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945, Đảng ta
xác định nhiệm vụ cách mạng quan trọng nhất lúc này chính là củng cố chính quyền
cách mạng là bởi vì:
Thứ nhất, về căn cứ lý luận thì Mác Lê-nin đã khẳng định chính quyền là vấn đề
cơ bản của mọi cuộc cách mạng, giành chính quyền đã khó, giữ vững chính quyền cịn
khó hơn gấp vạn lần. Giai cấp nào có chính quyền trong tay, giai cấp đó sẽ nắm địa vị
thống trị toàn xã hội.
Thứ hai, về căn cứ thực tiễn, lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân
dân Việt Nam đã chứng minh vấn đề chính quyền là vấn đề quan trọng nhất của tất cả
các cuộc cách mạng. Các triều đại phong kiến VN, kể cả trong 3 lần chống quân Mông
Nguyên sang xâm lược, chúng ta đều sống chết giữ được lấy cái ngai vàng, cái triều đình
cho chúng ta. Nếu để cho qn Ngun Mơng cướp được chính quyền thì coi như chúng
ta mất nước. Hơn 1000 năm Bắc thuộc chúng ta đã phải trả giá cho điều đó rồi và lịch sữ
đã chỉ rõ các triều đại phong kiến mười mấy thế kỷ thì cứ triều đại này đến triều đại khác
liên tiếp nhường ngai vàng cho nhau bởi vì mỗi một triều đại đều có giai đoạn thịnh
vượng và giai đoạn suy thối, nhưng đến thời kỳ suy vong thì lúc đó nhân dân lầm than,
lúc đó sẽ có một tầng lớp đứng lên triệu tập nhân dân lật đổ chế độ cũ để lập ra một triều
đình mới, một thời đại mới của đất nước. Vậy, để có thể nắm vững được ngai vàng, họ
phải lật đổ giai cấp cầm quyền cũ và họ lên ngồi vào cái ngai vàng đó để thống trị và để

lãnh đạo nhân dân. Cũng như thế, và rồi ở VN, khi Pháp xâm lược, Pháp cũng phải đánh
sập hoàn toàn chế độ phong kiến, giành lấy chính quyền trong tay để biến vua quan
17


phong kiến triều đình thành bình phong, bù nhìn cịn quyền lực thì hồn tồn nằm trong
tay chính quyền P. Khi P sang xâm lược nước ta một lần nữa, nhân dân VN để giành
được chính quyền sau cách mạng 8/1945, trải qua hơn 80 năm đó bao nhiêu mồ hôi,
nước mắt, xương máu của các thế hệ cha ông đã nằm xuống, chúng ta mới có được cái
chính quyền sau cách mạng 8/1945. Nhưng chính quyền non trẻ vừa mới ra đời đang
phải từng bước, từng ngày, từng giờ phải đối mặt với khó khăn chồng chất khó khăn:
giặc đói, giặc dốt và đặc biệt là giặc ngoại xâm, cụ thể hơn đó chính là âm mưu của các
thế lực thù địch trong nước và các thế lực quân đội nước ngoài, mặc dù mâu thuẫn với
nhau về mặt lợi ích nhưng họ lại có chung một mục tiêu cuối cùng đó là tiêu diệt Đảng,
tiêu diệt chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, xóa bỏ nền độc lập dân tộc mà
chúng ta vừa mới giành được, xóa bỏ thành quả của cách mạng 8/1945. Đó là quân
Tưởng ở miền Bắc và quân Anh Ấn Pháp ở miền Nam với các thế lực phản động ở trong
nước nổi dậy: Việt quốc, Việt cách,… chống phá cách mạng. Tất cả các khó khăn đó
đang đè nặng lên đơi vai của chính quyền non trẻ vừa mới ra đời, thành quả của cách
mạng 8/1945 có thể bị mất đi bất cứ lúc nào nên vấn đề bây giờ đó chính là giành được
chính quyền đã khó rồi, nhưng giữ được chính quyền đó vẫn nằm trong tay Đảng, nằm
trong tay quần chúng nhân dân mới là vấn đề mấu chốt lúc bầy giờ. Bởi vì, chỉ có giữ
được chính quyền, chúng ta mới có cơ sở để đề ra đường lối, để lãnh đạo và kêu gọi
quần chúng nhân dân tiếp tục ủng hộ và tin tưởng theo Đảng, theo Chính phủ, đồng
lịng, đồng sức với Đảng, với Chính phủ lần lượt đối phó với các thế lực thù địch, đối
phó với các loại giặc bên trong và bên ngoài nước để chuẩn bị lực lượng, điều kiện tiếp
tục kháng chiến với P ở miền Nam và tiếp theo nữa đó là bước vào cuộc kháng chiến lâu
dài trên phạm vi cả nước mà chúng ta biết chắc rằng khơng thể tránh khỏi
Do đó, xuất phát từ lý luận cũng như xuất phát từ thực tiễn lịch sử như trên, cụ thể
là sau cách mạng tháng 8/1945 với những khó khăn chồng chất như trên, thì Đảng ta

khẳng định trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945, đó là trong 4 nhiệm vụ
thì nhiệm vụ quan trọng nhất lúc bấy giờ chính là củng cố và bảo vệ chính quyền cách
mạng.
Câu hỏi: Trong rất nhiều các thế lực phản động trong nước và quốc tế thì Đảng ta
tại sao lại khẳng định rằng trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc kẻ thù chính của
cách mạng VN lúc bấy giờ chính là thực dân Pháp, mà khơng phải là Anh, Tưởng,
Mỹ?
Sở dĩ trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc, Đảng xác định kẻ thù chính là Pháp bởi vì:
Thứ nhất, sau khi phân tích trên cơ sở âm mưu và thái độ của các thế lực quân đội đang
có mặt ở nước ta lúc bấy giờ:
*Về quân Tưởng:
18


- Quân đội Tưởng Giới Thạch mặc dù đang ngông cuồng, hống hách chống phá cách
mạng ở miền Bắc, chống phá Đảng, chống phá chế độ, đốt nhà cướp của của nhân dân
ta. Và ban đầu, chúng vào nước ta với âm mưu diệt cộng cầm hồ và xóa bỏ nền độc lập
của chúng ta. Tuy nhiên, sau khi phân tích về âm mưu lâu dài, chúng ta thấy được
Tưởng trước sau gì cũng sẽ rút quân về nước vì:
+ Để tập trung lực lượng đối phó với phong trào cách mạng TQ lúc này đang lên
cao. Vì vậy, họ sẽ quay về để bảo vệ chính quyền của họ
+ Mặc dù Tưởng ngang nhiên chống phá cách mạng nhưng chúng rất dễ thỏa
hiệp. Chỉ cần chính phủ ta nhượng bộ cho chúng một ít lợi ích về mặt kinh tế mà nó
khơng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chính quyền cách mạng của nước ta cụ thể là: chấp
nhận cung cấp lương thực cho hơn 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận cho chúng tiêu thụ
đồng tiền nhân dân tệ đang mất giá được tiêu thụ, lưu hành ở, nhường cho chúng 7 cái
ghế ở quốc hội,…Và chúng rất dễ dàng thỏa hiệp với sự nhượng bộ của chúng ta về kinh
tế, về chính trị thì trước sau gì Tưởng cũng sẽ rút quần về nước.
+ Chắc chắn Pháp và Tưởng cũng sẽ đi đêm với nhau để Pháp sẽ tìm cách thỏa
thuận với Tưởng, để được thay quân Tưởng ra miền Bắc với điều kiện Pháp sẽ nhượng

cho Tưởng một số quyền lợi về KT, đồng thời nhượng lại cho Tưởng một số vị trí quan
trọng ở TQ mà Pháp đang nắm giữ và khi Tưởng đồng ý cho Pháp đưa quân ra miền Bắc
đồng nghĩa với việc Tưởng sẽ rút toàn bộ quân đội về nước
Như vậy, quân Tưởng khơng cịn là kẻ thù chính và lâu dài của nhân dân VN
*Về Mỹ:
+ Mặc dù bên ngồi Mỹ ln tỏ ra trung lập trong các mối quan hệ giữa các quốc
gia khác với VN song trên thực tế không có bất kỳ một mối quan hệ nào lại thiếu vắng
vai trò của Mỹ đối với vấn đề VN lúc bấy giờ. Mỹ có tham vọng độc chiếm Đơng
Dương nhưng lúc bấy giờ tức là sau khi ra khỏi chiến tranh thế giới thứ 2, Mỹ chưa có
điều kiện để thực hiện cái mưu đồ độc chiếm Đông Dương nên Mỹ muốn thơng qua vai
trị của Tưởng để đè bẹp phong trào cách mạng VN.
+Trước khi chiến tranh thế giới thứ 2 chưa kết thúc, quan điểm của Mỹ đối với
Đơng Dương đó là: Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, Pháp không được quyền
quay trở lại Đông Dương với bất kỳ lý do nào mà Đông Dương sẽ thuộc quyền cai trị,
nằm trong tầm kiểm soát và cai quản của quốc tế mà Pháp không được quay trở lại. Tuy
nhiên, sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, quan điểm của Mỹ đối với Đơng
Dương đã thay đổi hồn tồn, đó là: Mỹ quan niệm: “Thà để Đơng Dương rơi vào tay
Pháp, cịn hơn để Đơng Dương rơi vào tay cộng sản”. Vì vậy, sau 2 lần Pháp đi đêm với
Mỹ và Anh thì Mỹ đã đồng ý cho Pháp quay trở lại Đông Dương và cho Pháp mượn tàu
chiến chở vũ khí và quân đội để quay trở lại xâm lược Đông Dương.
Như vậy, Mỹ khơng cịn là kẻ thù chính, trước mắt của nhân dân VN
19


*Quân đội Anh Ấn:
Mặc dù vào VN với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật. Tuy nhiên, Anh Ấn cũng
đã ký với Pháp những thỏa thuận hợp tác, bảo trợ cho quân đội Pháp quay trở lại Đông
Dương, Pháp sẽ nhượng lại cho Anh Ấn những thuộc địa ở nơi khác của mình, và đồng
thời Anh sẽ nhượng lại Đơng Dương cho Pháp
Như vậy, Anh Mỹ Tưởng không phải là kẻ thù chính lúc bấy giờ của chúng ta.

Cịn TDP, Pháp là nước hơn 80 năm cai trị chúng ta nhưng cách mạng 8/1945, chúng ta
lại giành chính quyền từ tay phát xít Nhật. Mất Đơng Dương một cách dễ dàng như vậy
khiến TDP khơng cam tâm nhìn chính quyền rơi vào tay đảng cộng sản của chúng ta. Và
vì vậy, ngay khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, Pháp đã tìm mọi cách để quay trở lại
Đơng Dương. 2/9/1945, Pháp đã lúp bóng quân Anh Ấn xả súng vào đoàn người
meeting chào mừng ngày độc lập của đất nước. 23/9/1945, Pháp đã nổ súng vào miền
Nam, đánh chiếm TP.HCM, sự kiện này đánh dấu quá trình Pháp chính thức quay trở lại
xâm lược VN lần thứ 2. Đến tháng 11, Pháp lần lượt đánh chiếm các tỉnh miền Nam với
âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi VN chúng ta, và lập ra một xứ Nam kỳ tự trị và sau đó
đưa quân ra miền Bắc để độc chiếm lại Đơng Dương
Như vậy, trên cơ sở phân tích âm mưu và thái độ của từng tên đế quốc đang có
mặt ở VN lúc bấy giờ, thì trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945, Đảng đã
khẳng định kẻ thù chính của cách mạng Đơng Dương lúc bấy giờ chính là thực dân Pháp
Câu 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1950)
* Đường lối kháng chiến của Đảng:
- Nội dung cơ bản: Dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Mục tiêu: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập tự do, thống nhất hồn
tồn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hồ bình thế giới.
- Kháng chiến toàn dân : Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích
cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở
mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi
đường phố là một mặt trận”. Trong đó Qn đội nhân dân làm nịng cốt cho toàn dân
đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng
quân sự mà cịn về chính trị, kinh tế, văn hố, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận
quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trị mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên và
phát huy trong mọi lực tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh
thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
20



- Kháng chiến lâu dài: là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến
là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng phát triển lực lượng ta;
lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài
nhưng khơng có nghĩa là kéo dài vơ thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc
đẩy của cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi
cuối cùng. .
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải
lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn có trong
nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân.
Trên cơ sở đó, để tìm kiếm phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần
và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan
trọng hàng đầu.
 Đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường,
chỉ lối, động viên toàn đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân
dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu 12: Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)
Nội dung đại hội: Tháng 2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng đã diễn
ra tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Tại đại hội, theo sáng kiến của những người cộng sản
VN để đáp ứng nhu cầu của cuộc kháng chiến thì Đại hội 2 xác định GCCN và nhân dân
ở mỗi nước VN, Lào và Campuchia cần có một Đảng riêng.
Ở VN, tại đại hội 2, Đảng đã hoạt động công khai và lấy tên là Đảng lao động VN
* Chính cương của Đảng lao động VN do đồng chí Trường Chinh trình bày:
- Tính chất XHVN: 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong
kiến
(giáo trình) cuộc kháng chiến là để…chủ nghĩa đế quốc xâm lược
Cương lĩnh xác định đối tượng đấu tranh chính của VN hiện nay là: Đế quốc Pháp xâm

lược, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực
sự cho dân tộc; xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày
có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
- Chính cương của đảng lao động VN xác đinh lực lượng cách mạng: Được xây dựng
trên nền tảng liên minh của GCCN, giai cấp nơng dân và lao động trí óc
- Triển vọng của cách mạng: Cách mạng VN nhất định sẽ tiến lên: Chủ nghĩa xã hội

21


 Ý nghĩa của đại hội 2: đánh dấu một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là “Đại hội
kháng chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng
Đảng Lao động VN.”
Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử sau tháng 7/1954.
* Thế giới:
- Thuận lợi:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới tiếp tục lớn mạnh cả về KT, quân sự, khoa
học kĩ thuật, đặc biệt là sự vươn lên vượt bậc của Liên Xô  tạo động lực và là chỗ dựa
vững chắc cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới trong đó có VN
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dtộc trên thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ, chĩa
mũi nhọn đấu tranh vào chủ nghĩa đế quốc, làm lung lay từng mảng lớn hệ thống thuộc
địa trên thế giới  tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà của
VN
+ Phong trào hịa bình dân chủ ở các nước tư bản lên cao, đe dọa đến sự cầm quyền
của chủ nghĩa tư bản, tạo thuận lợi cho cách mạng thế giới
- Khó khăn:
+ Đó là sự lớn mạnh của đế quốc Mỹ với âm mưu làm bá chủ thế giới cùng với chiến
lược toàn cầu phản cách mạng, nó đã và đang đe dọa đến nền hịa bình, thống nhất, nền

độc lập của hệ thống các nước thuộc địa trên thế giới
+ Những năm 50 – 70 của thế kỷ trước, thế giới bước vào cuộc chạy đua chiến tranh
lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, điều này gây
bất lợi cho phong trào cách mạng thế giới.
+ Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa xuất hiện những bất đồng và chia rẽ sâu sắc, đặc
biệt là giữa Liên Xô và Trung Quốc  gây bất lợi trong việc hoạch định đường lối cách
mạng của mỗi nước
* Trong nước
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng sau tháng 7/1954, trở thành căn cứ địa và hậu
phương vững chắc cho cả nước
+ Thế và lực của miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung đã lớn mạnh hơn nhiều sau
9 năm kháng chiến, nền độc lập và hịa bình của VN được thế giới công nhận, chúng ta
nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa và phong
trào đấu tranh dân chủ hịa bình trên thế giới.

22


+ Ý chí độc lập thống nhất của nhân dân cả nước lên cao sau 9 năm kháng chiến, nhân
dân tiếp tục tin tưởng và ủng hộ tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, của chính phủ và
chủ tịch HCM
- Khó khăn:
+ Đất nước bị chia làm 2 miền sau tháng 7/1954 với 2 chế độ chính trị, XH khác
nhau: miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ, tiếp tục thực hiện cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng và quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là đặc điểm lớn nhất của VN sau tháng 7/1954. Như vậy sau tháng
7/1954, đặc điểm chưa có tiền lệ lịch sử là đất nước bị chia làm 2 miền có chế độ chính
trị, XH khác nhau. Một đảng trong cùng 1 thời gian trên cùng 1 đất nước phải lãnh đạo 2
chiến lược cách mạng khác nhau ở 2 miền đất nước khác nhau để rồi đều giành được

thắng lợi lớn, điều này đã bổ sung vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin về 1
Đảng cùng 1 lúc lãnh đạo 2 chiến lược cách mạng đều giành được thắng lợi ở 2 miền đất
nước khác nhau.  Đặc điểm này đã chi phối toàn bộ quá trình hoạch định đường lối
chống Mỹ và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong suốt 21 năm 1954 – 1975.
+ Miền Bắc vừa ra khỏi chiến tranh, kinh tế nghèo nàn lạc hậu dẫn đến những khó
khăn nhất định với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc và đấu tranh thống
nhất nước nhà ở miền Nam
+ Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, cách mạng VN phải đối phó với
một đế quốc hùng mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ, đấy là Mỹ, hơn hẳn ta gấp nhiều lần
về kinh tế, quân sự và quốc phòng, tạo ra một sự chênh lệch lớn giữa 2 bên khi bước vào
cuộc kháng chiến chống Mỹ. Chúng ta phải đấu tranh chống lại âm mưu độc chiếm miền
Nam, lấy miền Nam làm bàn đạp để tấn công ra miền Bắc, tiêu diệt chủ nghĩa xã hội, lò
lửa cộng sản ở miền Bắc, đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá.
Câu 14: Đường lối cách mạng Việt Nam được thông qua tại Đại hội III (1960)
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng (9/1960)
Đại hội 3 tháng 9/1960 đã tiến hành, đại hội nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh hịa bình thống nhất nước nhà chủ đề của Đại hội 3
Đề ra Đường lối chiến lược của cách mạng VN:
- Nhiệm vụ cách mạng; 2 nhiệm vụ: đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Đại hội 3 cũng xác định nhiệm vụ của cách mạng VN trong giai đoạn mới là phải thực
hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau ở 2 miền Nam Bắc.
- Mục tiêu chiến lược chung: giải phóng miền Nam hịa bình thống nhất nước nhà.
- Vai trị, vị trí và nhiệm vụ cụ thể của từng miền:
23


+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng VN.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp

đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Mỹ và tay sai
- Hòa bình thống nhất tổ quốc: Kiên quyết giữ vững đường lối hịa bình để thống nhất
nước nhà nhưng, ln đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
- Triển vọng của cách mạng: Dù gian khổ, khó khăn, phức tạp lâu dài nhưng cuối cùng
cách mạng thắng lợi sẽ thuộc về chúng ta, Nam Bắc sẽ xum họp lại cùng một nhà.
Câu 15: Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng
* Chủ trương tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Đường lối cách mạng miền Nam được hình thành từ các hội nghị TW từ tháng 7/1954
đến tháng 12/1957 và được thông qua tại hội nghị TW lần thứ 15 (1/1959)
Đường lối cách mạng miền Nam: xác định kẻ thù chính, nhiệm vụ cơ bản và con đường
phát triển cơ bản.
* Đối với cách mạng miền Nam
+ Để đối phó vs âm mưu của Mỹ và chính quyền Sài Gịn ở miền Nam, nhất là khi
trong những năm 54 – 60, Mỹ triển khai chiến lược chiến tranh đơn phương: Mỹ đơn
phương vi phạm hiệp định Genever thơng qua chính quyền Sài Gịn, xóa bỏ hiệp định
Genever, khơng thực hiện đình chiến mà tiếp tục tàn sát đồng bào miền Nam, xóa bỏ
những điều đã ký trong hiệp định Genever, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng VN,
không cho chúng ta tổ chức tổng tuyển cử để thống nhất đất nước sau 2 năm theo hiệp
định Genever (10/1956), Đảng ta đã khẳng định từ tháng 7/1954, Đảng đã quyết định
thay đổi phương thức đấu tranh từ đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị (nhằm
u cầu Mỹ và chính quyền Sài Gịn thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong
hiệp định Genever, đòi tổng tuyển cử nhằm thống nhất đất nước). Trên cơ sở đó, 7/1954,
Đảng xác định kẻ thù chính của VN lúc bấy giờ là đế quốc Mỹ.
+ Trên cơ sở đó, hội nghị 15 năm 1959, đã được triệu tập trong bối cảnh Mỹ và chính
quyền Sài Gịn tăng cường khủng bố phong trào cách mạng. Hội nghị TW lần thứ 15
năm 1959 đã họp và ra nghị quyết về cách mạng miền Nam và xác định kẻ thù chính
của cách mạng VN là đế quốc Mỹ, từ đó xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam:
giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.
Xác định con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam với tinh thần cơ bản:

muốn giải phóng miền nam phải bằng con đường sử dụng bạo lực cách mạng.
 Ý nghĩa: mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển
* Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc
24


- Đặc điểm lớn nhất: Từ nền KT nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu tiến thẳng lên xã hội
chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
- Quan điểm chung: Đoàn kết toàn dân để tiến hành đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh
và tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội
- Đường lối chung thời kỳ quá độ: tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ của 2 chiến
lược cách mạng ở 2 miền khác nhau đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội
- Phương hướng cơ bản:
Câu 16: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1945-1975)
Câu 17: Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau năm 1975.
Câu 18: Cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp ở Việt Nam thời kỳ
trước đổi mới.
Câu 19: Cơ sở khoa học và nội dung của đường lối đổi mới đất nước được thông qua tại
Đại hội VI (1986) của Đảng.
Câu 20: Kinh tế thị trường và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Câu 21: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng (năm
1991, 2011)
Câu 22: Tồn cầu hóa, chủ trương hội nhập quốc tế, chủ trương bảo vệ môi trường của
Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Câu 23: Thành tựu hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước.

25



×