Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

MĐ 26 bảo dưỡng và sửa chữa điện thân xe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.91 MB, 95 trang )

Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 1

BÀI 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
Giới thiệu
Đây là bài mở đầu của môn học điện ô tô. Phần này có ý nghĩa quan trọng
trong đối với người học. Người học phải nắm vững phần này để có thể tiếp tục học
các phần cịn lại của mơn học.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Nhận biết được công dụng và các thành phần của hệ thống điện trên ô tô
- Nhận biết được 8 thành phần cơ bản của một mạch điện ô tô
- Phân biệt được các kí hiệu trên sơ đồ hệ thống điện trên ô tô
- Đọc được sơ đồ mạch điện ô tô
- Sử dụng được dụng cụ đo để đo kiểm tra các thành phần của mạch điện
Nội dung chính
1. Các hệ thống điện trên ơtơ
a) Hệ thống cung cấp điện (Charging system)
Có nhiệm vụ cung cấp điện cho các ắc-quy và phụ tải trên ô tô với một
điện thế ổn định trong mọi điều kiện làm việc của ô tô. Hệ thống sạc bao gồm
ắc-quy, máy phát, bộ tiết chế điện áp (Voltage regulator), đèn báo nạp.
b) Hệ thống đánh lửa (Ignition system)
Có nhiệm vụ biến dòng điện 1 chiều, điện thế thấp 12V hoặc 24V thành các
xung điện thế cao (12,000÷50,000V) tạo ra tia lửa điện tại bugi để đốt cháy
hỗn hợp hồ khítrong xy lanh ở thời điểm thích hợp với các chế độ làm việc
của động cơ. Hệ thống bao gồm ắc-quy, công tắc máy (Ignition switch), bộ
chia điện, bôbin đánh lửa (Ignition coil), IC đánh lửa (Igniter), bugi
c) Hệ thống khởi động (Starting system)
Có nhiệm vụ quay trục khuỷu của động cơ với số vòng quay tối thiểu để


động cơ hoạt động và đảm bảo việc khởi động động cơ dễ dàng trong mọi điều
kiện làm việc của ô tô. Hệ thống bao gồm ắc-quy, môtơ khởi động, rơle khởi
động, rơle bảo vệ, đối vớiđộng cơ diesel có thêm hệ thống xơng máy.
d) Hệ thống kiểm tra theo dõi (Checking system)
Có nhiệm vụ theo dõi và thông báo cho người sử dụng những thơng số cơ
bản về tình trạng làm việc của ô tô. Hệ thống bao gồm đồng hồ đo tốc độ động
cơ (Tachometer), đồng hồ đo tốc độ xe (Speedometer), đồng hồ đo mức nhiên
liệu, đồng hồ đo nhiệt nước, và các đèn báo.
e) Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (Lighting and Signal system)
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 2

Có nhiệm vụ đảm bảo điều kiện hoạt động bình thường của ơ tơ khi trời
tối và đảm bảo điều kiện an tồn giao thơng. Hệ thống bao gồm đèn chiếu
sáng xa, đèn chiếu sáng gần, đèn kích thước, đèn xinhan, đèn báo thắng, còi.
f) Hệ thống điều khiển động cơ (Engine control system)
Nhiệm vụ hệ thống là điều khiển động cơ bao gồm điều khiển phun nhiên liệu,
điều khiển đánh lửa, điều khiển ga tự động.
g) Hệ thống điều khiển xe
Nhiệm vụ duy trì xe chạy ổn định, an toàn. Hệ thống bao gồm hệ thống
thắng chống hãm cứng ABS (Antilock brake system), hộp số tự động, tay lái, túi
khí, lực kéo, hệ
thống giảm xóc.
h) Hệ thống điều hồ nhiệt độ khơng khí (Air conditioning system)

Có nhiệm vụ lọc sạch, hút ẩm và làm mát khối khơng khí trong ô tô, giúp
cảm thấy thoải mái, mát dịu.
i) Hệ thống các thiết bị phụ
Hệ thống này bao gồm: hệ thống gạt nước và xịt nước (Wiper and Washer
System), hệ thống điều khiển khóa cửa (Door lock control system), hệ thống
điều khiển nâng hạ kính (Power window System), hệ thống điều khiển gương
chiếu hậu.
2. Thành phần cơ bản của hệ thống điện
Mạch điện ô-tô gồm 8 thành phần sau:
a) Nguồn điện cung cấp là ắc-quy hoặc máy phát điện.
b) Dây dẫn điện dùng để nối các bộ phận trong mạch điện lại với nhau để tạo
đường đi của dòng điện.
c) Đầu cực nối ở đầu cuối dây
d) Giắc cắm dùng để nối bó dây điện lại với nhau
e) Thiết bị bảo vệ như cầu chì, CB, dây chì)
f) Cơng tắc để mở và đóng mạch
g) Tải điện như mơtơ, bóng đèn, solenoid
h) Dây nối mát được bắt vào sườn xe
3. Sơ đồ dây và ký hiệu điện
a) Ký hiệu điện
Các sơ đồ mạch điện sử dụng các ký hiệu dưới đây để trình bày các thiết bị
trong sơ đồ hệ thống điện.

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe


Trang 3

b) Sơ đồ điện
Sơ đồ điện trình bày các dây, các điểm nối và các linh kiện thành phần
trong mạch. Sơ đồ dây cho biết vị trí chính xác hệ thống ở trên xe. Thí dụ như các
mạch đèn pha cốt, đèn xinhan.... trong xe INNOVA cho biết cụ thể 8 thành phần
trong mạch điện bao gồm cả màu dây, giắc, và vị trí trên xe để có thể kiểm tra sửa
chữa một cách dễ dàng
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 4

Hệ thống điện tử có thể được trình bày theo sơ đồ khối, thí dụ như sơ đồ
khối của hệ thống đánh lửa. Hộp ECU được đặt trung tâm của sơ đồ khối, với các
điện dương và mát, và các tín hiệu ngõ vào (cảm biến) bên trái (INPUT) và ngõ
ra (bộ chấp hành) bên phải (OUTPUT). Phần lớn bộ ECU không sửa chữa được.
Phương pháp kiểm tra là thay thế “thiết bị đang hoạt động tốt đã biết” cho bộ đang
sử dụng trong xe.
Color


hiệu

Màu


Color

Ký hiệu

Màu

Black

B

Đen

Light Blue

LB

Xanh cây nhạt

Red

R

Đỏ

Dark Blue

DL

Xanh đen


White

W

Trắng

Light Green

LG

Xanh biển nhạt

Yellow

Y

Vàng

Sky Blue

SB

Xanh da trời

Gray

GY

Xám


Black/Red

B/R

Đen sọc đỏ

Brown

BR

Nâu

White/Black

W/B

Trắng sọc Đen

Blue

L

Xanh
biển

Brown/Green

BR/G

Nâu sọc xanh


Green

G

Xanh
cây

Red/Yellow

R/Y

Đỏ sọc Vàng

Orange

O

Cam

Yellow/White

Y/W

Vàng sọc trắng

Pink

P


Hồng

Blue/Yellow

L/Y

Xanh sọc vàng

Violet

V

Tím

Blue/Red

L/R

Xanh sọc đỏ

4. Chẩn đoán hư hỏng điện cơ bản
a. Chẩn đốn hư hỏng điện
Việc tìm kiếm chỗ hư hỏng trong mạch điện thường bắt đầu bằng việc
tìm hiểu mạch điện hoạt động như thế nào. Sơ đồ dây điện trong sổ tay sửa chữa
giúp ta điều này. Nó như một bản đồ chỉ đường hướng dẫn ta đi từ bộ phận này
đến bộ phận khác cho đến khi tìm ra hư hỏng của mạch điện. Việc này giúp tiết
kiệm thời gian và có thể ngăn chặn sự nguy hiểm xảy không cần thiết cho các bộ
điện tử khác.
b. Mạch điện song song và nối tiếp
Các mạch điện trong ô-tô thường được bắt song song. Tuy nhiên một vài

mạch điện vừa được bắt song song và nối tiếp như mạch biến trở của mạch đèn soi
sáng táplô.
c. Các vấn đề hư hỏng của mạch điện
Ba vấn đề hư hỏng cơ bản của mạch điện là hở mạch, chập mạch, và chạm
mát. Hở mạch làm cho dịng điện khơng di chuyển trong mạch. Chập mạch làm
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 5

đứt cầu chì, dây điện cháy hoặc hư thiết bị điện. Chạm mát do cách điện mòn
chạm vào phần mát kim loại xe làm ắc-quy mau hết điện.
Hai loại sự cố điện khác là dòng điện trong mạch quá nhỏ do điện trở cao, và
hư linh kiện điện tử. Trong một số mạch, có thể kiểm tra sụt áp để biết điện trở
cao trong mạch. Trong khi đó sự hư hỏng linh kiện điện tử có thể đưa ra một mã
báo lỗi.
d. Các bộ phận điện tử nhạy cảm với tĩnh điện
Khi tháo lắp các hộp điều khiển (ECU) cần phải tuân theo quy định an toàn
để tránh làm hư bộ phận điện tử do phóng tĩnh điện.
5. Các thiết bị kiểm tra và đo điện
a. Dây cầu nối (jumper wire)
Dây cầu nối có thể sử dụng theo 3 cách:
Kiểm tra các dây nối mát kém - Cung cấp điện trực tiếp đến tải
Đi vòng một qua dây hoặc bộ phận khác của mạch
Chú ý sử dụng không đúng dây cầu nối có thể làm hư linh kiện điện tử. Sử
dụng cầu chì bắt trong dây để bảo vệ khi có dịng q mức đi qua.

b. Đèn kiểm tra (Test light)
Đèn kiểm tra dùng để kiểm tra điện áp, và sự nối mát. Có 2 loại đèn kiểm
tra; loại dùng nguồn của mạch và dùng nguồn của thiết bị (có pin lắp trong).
c. Đồng hồ đo điện
Các loại đồng hồ như đồng hồ vôn, đồng hồ ampe, và đồng hồ ôm dùng
để đo các đại lượng điện như điện áp, cường độ và điện trở. Các đồng hồ đang
sử dụng hiện nay là loại hiển thị kim (analog) hoặc hiển thị số (digital). Khi sử
dụng phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để không làm hư đồng hồ hoặc thiết bị.
d. Sử dụng định luật ơm
Điện áp, dịng điện và điện trở có liên quan với nhau thơng qua định luật
ơm. Sử dụng định luật ơm để tìm được một thông số điện chưa biết khi đã biết
hai thông số điện khác.
CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1. Trình bày các hệ thống điện sử dụng trên ô tô.
Câu 2. Nêu và phân tích 8 thành phần của một mạch điện trên ô tô.
Câu 3. Vẽ sơ đồ ký hiệu của 10 linh kiện điện tử cơ bản.
Câu 4. Cho biết các loại sơ đồ biểu diễn mạch điện ô tô.
Câu 5. Các loại hư hỏng của mạch điện ô tô. Các hư hỏng đó ảnh hưởng đến
mạch điện như thế nào?

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 6

Câu 6. Nêu tên các loại dụng cụ đo kiểm tra mạch điện và cho biết phạm vi

sử dụng của nó.
Câu 7. Cho biết 3 tính chất cơ bản của một đồng hồ đo điện.
BÀI TẬP
Nghiên cứu một số dụng cụ đo kiểm tra trong ngành điện ô tô.

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 7

BÀI 2
ẮC-QUY Ô TÔ
Giới thiệu
Ắc-quy là bộ phận điện quan trọng của ô tô.Người học phải nắm vững phần này để
có thể tiếp tục học các phần cịn lại của môn học.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Làm việc an tồn trên ắc-quy
- Bảo trì được ắc-quy ơ-tơ để kéo dài tuổi thọ
- Sạc ắc-quy
- Kiểm tra một ắc-quy đang sử dụng
- Đánh giá khả năng làm việc của một ắc-quy
- Phân tích các nguyên nhân hư hỏng của ắc-quy
Thuật ngữ quan trọng
- Dòng điện dò
- Điện áp hở mạch

- Dung lượng ắc-quy
- Dòng điện sạc
- Tỉ trọng dung dịch điện phân
- Ắc-quy kiềm
- Ắc-quy axít
Nội dung chính
I. THƠNG TIN CHUNG
- Bản cực dương của ắc-quy được trét một lớp bột PbO2 có màu nâu đỏ,
cịn bản cực âm thì trét một lớp bột chì ngun chất Pb có màu xám.
- Dung dịch điện phân là dung dịch axit sunfuric với nồng độ
khoảng 1,26÷1,29g/cm3.
- Nếu nồng độ dung dịch q lỗng thì bình sẽ yếu (điện áp thấp hơn tiêu
chuẩn). Nếu nồng độ dung dịch quá cao thì điện áp bình tăng lên nhưng bình mau
hư do hiện tượng sunfat hố mạnh.
- Axit sử dụng phải là axit tinh khiết, không được dùng axit công nghiệp và
nước cất cũng phải tinh khiết, khơng chứa các ion kim loại.
- Ắc-quy 12 vơn có 6 ngăn mắc nối tiếp. Mỗi ngăn có điện áp khoảng 2,15
vôn khi nạp đầy. Một ắc-quy khi nạp đầy có điện áp khoảng 12,9 vơn.
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 8

- Có các loại 6V, 9V, 12V, 24V …
- Loại ắc-quy theo dung lượng điện ampe-giờ: 35Ah, 70Ah, 100Ah …
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Làm việc an toàn xung quanh ắc-quy
Làm theo những lời cảnh báo an toàn đã được kê ra dưới đây khi làm việc
với các ắc- quy và kiểm tra hoặc nạp chúng:
1. Acid sulfuric trong chất điện phân rất độc. Nó sẽ ăn các lổ hỏng trên áo. Nó có
thể gây ra những vết bỏng nghiêm trọng nếu nó tiếp xúc với da của bạn. Nó có
thể làm bạn mù mắt nếu nó văng vào mắt bạn. Đeo kiếng bảo hộ khi làm việc với
nó, kiểm tra, rửa sạch nó ngay với nước, tiếp tục xả nước trong vòng 5 phút.
Nếu bạn để acid ắc- quy (chất điện phân) vào trong mắt bạn, rửa chúng ngay với
nước. Rồi nhỏ thuốc hoặc đi đến phòng cấp cứu bệnh viện.
2. Các chất khí thải từ ắc-quy trong suốt q trình nạp thì nổ lớn. Làm thơng
thống khu vực. Đừng bao giờ cho phép đánh lửa, một ngọn lửa cháy, hoặc đốt
thuốc xung quanh một ắc-quy đang được nạp hoặc một ắc-quy vừa mới được
nạp. Ngọn lửa sẽ gây ra một vụ nổ ắc-quy có thể bắn chất điện phân vào bạn.
Ngay cả một tia lửa từ việc nối không hợp lý hoặc tháo một ắc-quy hoặc nạp ắcquy có thể gây ra một vụ nổ.
3. Đừng bao giờ đeo nhẫn, dây chuyền, đồng hồ hoặc dây đeo cổ gần các ắc-quy.
Nếu kim loại bất ngờ chập mạch bình, một dịng điện rất lớn có thể chạy qua, bạn
có thể bị phỏng.
4. Một ắc-quy được phóng điện đến nỗi động cơ không quay được là một ắc-quy
chết. Khởi động động cơ của một xe có ắc-quy chết bằng cách sử dụng một ắcquy được nạp trong xe khác được gọi là khởi động cầu nối. Nếu khởi động cầu nối
cần thiết, hãy làm theo các lời chỉ dẫn an tồn. Một bước sai sót có thể làm tổn
thương bạn và gây nguy hiểm điện và các bộ phận điện tử.
5. Khi tháo ắc-quy, luôn luôn tháo trước tiên cực âm hoặc cáp nối mát. Lúc đó
nếu ngẫu nhiên bạn nối mát điện cực cung cấp điện hoặc dây nóng, thì khơng có
một sự chập mạch qua bình.
6. Nếu ắc-quy có các nắp xả, bảo đảm các lỗ xả mở trước khi nạp. Đậy các
nắp xả bằng một miếng vải thấm nước. Vứt bỏ miếng vải sau khi ắc-quy được nạp.
7. Đừng bao giờ làm nghiêng một ắc-quy đang nạp.
8. Đừng nạp điện một ắc-quy bị đông đặc hoặc ắc-quy khơng bảo trì khi đèn báo
nạp cho thấy ánh sáng màu vàng hoặc trắng. Ắc-quy có thể phát nổ!
III. KIỂM TRA ẮC-QUY VÀ CHẨN ĐỐN HƯ HỎNG

PHÂN TÍCH CÁC HƯ HỎNG ẮC-QUY

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 9

Việc nạp quá mức và nạp dưới mức là 2 ngun nhân chính gây ra các hư hỏng
bình.
1. Nạp q mức. Nếu một ắc-quy có nắp thơng địi hỏi thường xun thêm nước
vào, thì có thể nó đang bị nạp q mức. Vì thế mà một ắc-quy có một mức chất
điện phân thấp. Nạp quá mức gây thiệt hại đến bản cực và rút ngắn tuổi thọ bình.
Các bề mặt bản cực bị rỗ có thể bị hư hỏng, việc nạp quá mức gây ra sức nóng
quá mức có thể làm cong và vỡ vụn các bản cực.
Điện áp cao gây ra nạp quá mức cũng có thể làm thiệt hại đến các bộ phần
điện và điện tử khác. Ví dụ, điện áp cao và kết quả của cường độ cao có thể gây
nguy hiểm cho ECU điện tử. Cường độ dịng điện cao cũng có thể đốt cháy các
dây tóc trong các bóng đèn. Thực hiện theo cách thức sửa chữa trong tài liệu sửa
chữa và kiểm tra hệ thống sạc nếu nghi ngờ sạc quá mức.
2. Nạp dưới mức. Nạp lại một ắc-quy chết hoặc ắc-quy đã bị phóng điện. Lúc đó
hãy cố xác định rõ nguyên nhân việc nạp dưới mức. Các nguyên nhân có thể bao
gồm:
a. Hệ thống nạp hoạt động sai.
b. Các điểm nối dây có sai sót trong hệ thống nạp.
c. Tuột dây đai quay máy phát điện.
d. Tải quá mức trên bình.

e. Ắc-quy hư.
f. Tự phóng điện do kết quả ắc-quy để khơng trong một thời gian dài.
g. Rị rỉ q mức dịng điện qua cơng tắc đóng.
Vài xe có một hệ thống bảo vệ phóng điện bình. Nó tháo tự động ngắt ắc-quy ra
sau 20 phút nếu bất kỳ đèn phía trong bị bỏ xót với hệ thống đánh lửa tắt. Nguồn
cũng tắt nếu một cửa để mở với hệ thống đánh lửa tắt. Khi hệ thống đánh lửa bị
tắt lâu hơn 24 ngày, ắc-quy được tháo khỏi đồng hồ, radio và điều khiển khóa từ
xa.
IV. KIỂM TRA ẮC-QUY
Kiểm tra định kỳ xem ắc quy có:
 Ở trong điều kiện tốt.
 Cần nạp lại.
 Có sai sót và sẽ được loại bỏ.
Các ắc-quy được kiểm tra theo 2 cách, với trạng thái nạp và hiệu suất. Trạng thái
nạp của 1 ắc-quy có nắp thơng hơi được xác định bằng đồng hồ tỷ trọng kế. Tỷ
trọng kế lắp bên trong hoặc đèn báo nạp trong một ắc-quy cung cấp thông tin này.
Một kiểm tra điện áp hở mạch cũng có thể được sử dụng. Kiểm tra tải ắc-quy cho
biết ắc-quy có khả năng thực hiện cơng việc của nó hay khơng.
1. KIỂM TRA ĐIỆN ÁP HỞ MẠCH
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 10

Vài ắc-quy khơng có một đèn báo nạp trên đầu. Để tìm ra trạng thái nạp, đo
điện áp mạch hở. Kiểm tra này được thực hiện bằng việc đo điện áp đầu cực

bằng một đồng hồ số. Một ắc-quy có một điện áp mạch hở khoảng 12,40 vơn
hoặc cao hơn được nạp đủ để kiểm tra tải. Nếu điện áp ít hơn 12,40 vơn thì nạp ắcquy trước tiên.
Dùng một đồng hồ số để kiểm tra điện áp bình accu khi hở mạch. Đồng hồ kim
khơng chính xác và khơng thể dùng.

Hình 2.1. Kiểm tra điện áp hở mạch
1. Bật đèn đầu lên pha trong vài phút để loại bỏ nạp bề mặt.
2. Tắt đèn đầu và nối đồng hồ qua hai cực của bình ắc-quy
3. Đọc giá trị điện áp. Một bình ắc-quy được nạp đầy có giá trị 12.6 V.
Ngược lại một bình accu đã hết điện là 12V.
2. KIỂM TRA BẰNG TỶ TRỌNG KẾ
Có hai loại tỷ trọng kế là loại phao và viên bi. Tỷ trọng kế ắc-quy viên bi giống
như tỷ trọng kế nước làm mát kiểu quả cầu. Đặt ống cao su vào trong chất điện
phân. Rồi bóp và nhả trái cầu, chất điện phân sẽ bị dồn vào trong ống. Nếu tất cả
các viên bi nổi, thì ắc-quy được nạp đầy đủ. Nếu khơng nổi, ắc-quy bị phóng
điện. Các viên bi nổi càng nhiều, trạng thái nạp ắc-quy càng cao.
Cẩn thận! Không nên nhỏ chất điện phân trên xe hoặc trên người bạn, chất
điện phân sẽ làm thiệt hại sơn và ăn các lỗ hỏng trên quần áo bạn.
Tỷ trọng kế phao được sử dụng cùng cách. Phao sẽ nổi lên trong chất điện phân
được rút vào. Các dấu trên thân phao cho thấy tỷ trọng xác định của chất điện
phân. Điều này chỉ rõ trạng thái nạp . Ắc-quy được nạp đầy đủ, thì phao càng nổi
cao hơn.
CÁC THAY ĐỔI VỀ TỶ TRỌNG
Chất điện phân trở nên đông đặc hơn (tăng tỷ trọng) khi nhiệt độ của nó hạ xuống.
Vài tỷ trọng kế có một nhiệt kế và các vạch để giúp trong việc điều chỉnh con số
đọc nhiệt độ. Tỷ trọng của chất điện phân ắc-quy thay đổi 4 (0,004) điểm cho
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ



Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 11

mỗi 10F [5,6C] thay đổi nhiệt. Nếu nhiệt độ dưới 80 F [27C], trừ đi các
điểm để lấy số ghi thực. Nếu cao hơn, cộng các điểm vào.
Khi một ắc-quy sử dụng lâu ngày, chất điện phân bắt đầu giảm dần và tỷ trọng mất
đi. Cũng vậy, một vài hoạt động hóa học trong ắc-quy tiếp tục xảy ra khi ắcquy để khơng. Việc tự phóng điện này khiến cho chất điện phân mất tỷ trọng. Nếu
tỷ trọng kế cho thấy ít hơn 50 (0,005) điểm khác nhau giữa các ngăn nạp ắc-quy
thì sạc ắc quy.
Khi đó nếu có một sự khác biệt nhiều hơn 50 điểm thì thay thế bình.
Tỷ trọng
Tình trạng nạp
1,265 -1,299
Ắc-quy được nạp đầy
1,235- 1,265
Sạc ắ 1,205- 1,235
Sc ẵ 1,170- 1,235
Sc ẳ
1,140 - 1,170
Phúng ht điện
1,110 - 1,140
Phóng hết điện hồn tồn
Mối liên hệ giữa tỷ trọng và trạng thái nạp.
3. TÌNH TRẠNG ĐÈN BÁO NẠP.
Đèn báo nạp là một tỉ trọng kế lắp trong bình. Sự xuất hiện của nó cho thấy
tình trạng và trạng thái nạp của ắc-quy . Nếu đèn báo là đèn vàng hoặc trắng, mực
chất điện phân thấp. Lắp vào một ắc-quy mới.
Cẩn trọng: Nếu đèn nạp cho thấy đèn vàng hoặc sáng, không nên cố nạp nữa,

kiểm tra tải, hoặc khởi động cầu nối bình! Nó có thể nổ.
4. KIỂM TRA TẢI BÌNH.
Sau khi ắc-quy vượt qua cuộc kiểm tra trạng thái nạp, hiệu suất của nó có
thể được kiểm tra bằng việc làm một kiểm tra dung lượng ắc-quy hoặc kiểm tra
tải. Điều này đo điện áp cực đang khi ắc-quy phóng điện ở một tỷ lệ cao. Tải
được cung cấp sử dụng một thiết bị thử bao gồm một vôn kế, ampe kế và một biến
trở bằng than. Thông số kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc decal trên đỉnh của ắcquy cho các số ampe quay máy lạnh đối với bình. Điều này được sử dụng xác
định tải được đặt trên bình.
Khi kiểm tra tình trạng sạc của bình ắc-quy, khơng cho chúng ta biết được
khả năng cung cấp dòng khi khởi động động cơ. Kiểm tra khả năng chịu tải
nặng của ăc-quy cho chúng ta biết khả năng phân phối dòng điện của ắc-quy.

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 12

Hình 2.2. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng
Trước khi kiểm tra tải nặng phải xác định dung lượng ắc-quy. Dung lượng ắc-quy
ghi trên nhãn bình. Nó có thể biểu diễn bằng CCA (Cold Cranking Amps) hay AH
(Amp-Hour).

Hình 2.3. Thơng số ắc-quy
Qui trình kiểm tra khả năng chịu tải nặng:
1. Lắp đặt bộ thử tải
2. Tăng tải lên bằng núm điều khiển đến khoảng gấp 3 lần AH hay một nửa CCA

3. Duy trì tải khơng q 15s, ghi nhận giá trị điện áp.
4. Nếu điện áp đọc được là
 9.6V hay cao hơn, bình accu cịn tốt
 9.5V hay thấp hơn, bình accu có khiếm khuyết và cần thay thế.
Một vài nhà sản xuất đề nghị tháo cấp một tải 300 ampe đến ắc-quy trong 15
giây.nChờ 15 giây, rồi cung cấp một tải tương đương với một nửa ampe quay máy
lạnh. Sau 15 giây, đọc điện áp và tháo tải. Phụ thuộc vào nhiệt độ ắc-quy, điện áp
ắc-quy sẽ đọc 9,6V hoặc cao hơn. Nếu chỉ số điện áp dưới mức nhỏ nhất, nạp lại
ắc-quy và kiểm tra lại nó. Một ắc-quy khơng thực hiện được kiểm tra tải trong lần
thứ 2 thì bị hư.
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 13

Chú ý: Thay vì ampe quay máy lạnh, điện dung ắc-quy có thể được tính
bằng ampe- giờ. Lúc đó việc kiểm tra được thực hiện sử dụng 3 lần dung lượng
ampe-giờ cho tải. Mơ tơ khởi động cũng có thể được sử dụng làm tải cho ắc quy.
Ngắt hệ thống đánh lửa và khởi động động cơ trong 15 giây. Rồi đọc vôn kế và
ngừng quay. Điện áp sẽ là 9,6v hoặc cao hơn.. Đây là điện áp quay máy hoặc
kiểm tra dịng phóng qua mơtơ khởi động.
Khi kiểm tra tải bình, làm theo thủ tục trong tài liệu sửa chữa xe và các
chỉ dẫn hoạt động thiết bị kiểm tra, một số nhà sản xuất giới thiệu việc tháo rời
các cáp khỏi bình. Đối với các ắc-quy khơng cần bảo trì có các đèn báo nạp, trước
tiên đảm bảo rằng đèn báo cho thấy màu xanh. Nếu nó cho thấy màu đen, nạp lại
ắc-quy trước khi kiểm tra nó. Nếu đèn báo cho thấy màu vàng hoặc trắng, thì loại

bỏ bình.
5. KIỂM TRA DỊNG RỊ KHI CHÌA KHĨA ĐÁNH LỬA TẮT
Các xe có các bộ điều khiển động cơ điện tử và các hệ thống điện tử khác có
một dịng điện nhỏ chạy khỏi ắc-quy khi hệ thống đánh lửa tắt. Rò rỉ điện ắcquy này là rò rỉ dịng điện khi khóa đánh lửa tắt hoặc dịng phóng khi hệ thống
đánh lửa tắt. Ngắn mạch và chạm mát có thể tăng việc rị điện bình. Cũng vậy,
một số thiết bị điện có thể hư hỏng khi tắt. Một ắc-quy nạp dưới mức hoặc ắcquy chết là kết qủa của nó. Đo dịng rị khi khóa đánh lửa tắt với chức năng ampe
kế của một đồng hồ digital.
1. Ampe kế cảm ứng.Tắt hệ thống đánh lửa và tất cả các tải tiêu thụ điện.
Đóng các cửa xe và tháo bóng khỏi đèn dưới mui. Làm theo các lời chỉ dẫn hoạt
động thiết bị thử. Kẹp chặt que cảm ứng xung quanh cáp ắc-quy và bất kỳ cáp
nhỏ nào dẫn đến cùng cực ắc-quy. Trên đồng hồ kiểm tra, đọc rị rỉ dịng điện
khi khóa đánh lửa đóng tắt.
2. Ampe kế nối tiếp. Bảo đảm rò rỉ dòng điện ít hơn dãy ampe được chọn
trên đồng hồ kiểm tra. Đóng các cửa xe và tháo bóng khỏi đèn dưới mui xe.
Làm theo các lời chỉ dẫn hoạt động của đồng hồ kiểm tra. Không quay động cơ,
mở một cửa hoặc vận hành bất kỳ thiết bị điện nào trên xe. Điều này có thể gây
hư đồng hồ kiểm tra hoặc nổ cầu chì trong đồng hồ.
Làm lỏng ra, nhưng khơng tháo nối, kẹp cáp từ cực dương bình. Đặt dây
kẹp dương đồng hồ trên cực bình, dưới kẹp cáp. Đặt dây kép âm lên kẹp cáp.
Nâng kẹp cáp khỏi cực ắc-quy. Đọc dọc rò dòng điện trên đồng hồ đo. Sau đó
lắp lại kẹp cáp lên cực bình.
Cẩn thận! Một dây dò phải ở trong sự tiếp xúc với cực ắc-quy và dây khác
với móc cáp. Nếu dây dị mất tiếp xúc, mạch điện hở. Một vài thiết bị điện tử có
thể khơng mở hoặc tự ngắt tạm thời. Điều này là gây ra một chỉ số thấp không
đúng. Các thiết bị khác có thể hút dịng điện khi chúng được nối lại. Điều này
có thể làm nổ cầu chì thiết bị thử hoặc làm thiệt hại đồng hồ thử.
So sánh chỉ số ghi với các bảng quy định trong sổ tay sửa chữa xe. Hầu hết
các xe phải có một dịng rị qua cơng tắc đáng lửa tắt ít hơn 0,050 ampe (50
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su


Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 14

milliamps [mA]). Nếu dòng điện rò quá mức, rút các cầu chì từng cái một trong
khi xem ampe kế. Tháo dời cầu chì đối với mạch điện chưa, sự rị điện làm cho
chỉ số ampe kế rơi xuống. Đơi khi rò tiếp tục sau khi tháo tất cả các cầu chì. Lúc
đó tháo các dây dẫn ngay khỏi rơ-le khởi động hoặc cuộn solenoid. Một sự tụt
chỉ số đọc trong ampe kế chỉ rõ mạch có vấn đề. Rị dịng điện có thể cao trong
70 phút trên một số xe có hệ thống treo khơng khí hoặc điều khiển mức độ điện
tử. Lúc đó các tải này tắt hoặc nghỉ và trở lại với tình trạng chìa khóa tắt ắc-quy
thường của chúng. Trên các xe này, vặn chìa khóa ON và OFF. Chờ 70 phút để
bảo đảm các hệ thống tắt trước khi kiểm tra rị điện với khóa đánh lửa tắt.
V. NẠP ẮC-QUY
Khi nạp một ắc-quy trong một xe, tháo cáp mát khỏi ắc-quy. Việc này bảo
vệ các bộ phận điện và điện tử khỏi điện áp nạp cao.
Cẩn thận! Đừng bao giờ nối ắc-quy nạp ngược cực. Đảo ngược cực có
thể gây ra dịng điện cường độ cao sẽ làm hư các thiết bị điện của xe.
VI. THÁO LẮP ẮC-QUY
Cần tuân theo quy trình tháo ắc quy trên xe.
Tháo cáp mát khỏi ắc-quy. Tháo rời một móc cáp bulơng và sử dụng một
chìa khóa vịng, hoặc kiềm tháo ắc-quy. Nới lỏng bulông kẹp, rồi kéo kẹp khỏi
cực. Khơng nên sử dụng các kiềm khác hoặc chìa khóa miệng. Khơng có đủ
khoảng trống và các dụng cụ có thể làm vỡ nắp đậy bình. Nếu các kẹp bị kẹt, sử
dụng một bộ phận tháo kẹp ắc- quy. Không nên kẹp móc bằng một tuốc nơ vít
hoặc kẹp sắt. Điều này có thể làm vỡ nắp đậy. Để tháo kẹp cáp hình vịng trịn,
ép từng phần các đoạn cuối của các vịng bằng kìm.

Kế đến, tháo cáp cách điện khỏi bình. Lau sạch các cực và các kẹp cáp.
Nới lỏng các kẹp có giá đỡ xuống và tháo rời bình. Lau sạch khay ắc-quy và các
kẹp giữ. Nếu các bộ phận là kim loại, lau chúng bằng bàn chải cứng và một
dung dịch nước với soda. Mở các lỗ xã nước ở phần đáy của khay. Sau khi xả hết
nước và làm khô, sơn khay và các bộ phận kim loại khác bằng sơn chống acid.
Cẩn thận! Đừng bao giờ lắp một ắc-quy ngược. Phân cực ngược có thể gây ra
dòng điện cường độ cao sẽ làm thiệt hại các bộ phận điện.
VII. BẢO TRÌ ẮC-QUY
a) Các ắc-quy ướt sử dụng được đổ chất điện phân có tỷ trọng 1,26 – 1,29 (200C).
Khi sử dụng nếu dung dịch thấp dưới vạch LOWER của bình thì châm thêm nước
cất, tuyệt đối khơng được châm thêm dung dịch axít.
b) Đối với bình khơ khơng cần bảo trì (MF) sau khi vơ axít lần đầu thì về sau
khơng cần châm thêm dung dịch axít nữa.
Những trường hợp sau nên sạc điện bổ sung cho ắc-quy:
Nếu bình khơng sử dụng thì mỗi tháng nên sạc điện 3 - 5 giờ bằng
1/10 chỉ số dung lượng bình Khi phóng điện, điện áp thấp dưới 10,8 V.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 15

Sạc ắc-quy khi ắc-quy vẫn còn được lắp trên xe, thì phải tháo các dây cáp
ra để khỏ làm hư thiết bị điện.
Dịng sạc thơng thường khoảng 1/10 của dung lượng bình.
Sạc nhanh (Quick charging) sử dụng khi thiếu thời gian, dịng sạc khơng bao
giờ vượt q dung lượng bình. Tháo bình ra khởi xe và sạc nhanh (mở các

nắp
thông hơi).
* Chú ý: ( warning )
- Nếu khi sạc nhiệt độ lên cao 1250F (520C) thì ngắt khơng sạc hoặc giảm
dòng sạc
- Hiện tượng nạp đầy: dung dịch trong mỗi ngăn sủi tăm, điện trở và tỉ
trọng dung dịch giữ nguyên trong 3 giờ
- Cẩn thận khi nạp dung dịch có thể dâng lên khi đang sạc.
- Tránh gần nguồn nhiệt và tia lửa khi đang sạc.
VIII. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP
Hư hỏng của ắc-quy có thể do các nguyên nhân sau:
- Các thiết bị điện tiêu thụ không tắt để qua đêm.
- Lái xe tốc độ trung bình chậm trong một thời gian.
- Các tiêu thụ điện nhiều hơn máy phát.
- Các hư hỏng ở hệ thống sạc, như ngắn mạch điện, dây đai trượt, máy
phát hư hoặc hư bộ tiết chế.
- Hư hỏng ở bình ắc-quy: dây cáp bình hư, dây khơng sạch.
- Các hư hỏng ở thiết bị điện như ngắn mạch, chạm dây ra mát .
a.Ắc-quy thường xuyên không nạp đủ điện :
- Bộ tiết chế điều chỉnh khơng chính xác. - Dùng máy khởi động quá nhiều.
- Ắc-quy không được bảo quản tốt, thường bị ngắn mạch và tự phóng điện.
- Xe thường chạy trong thành phố, dùng điện nhiều hơn nạp điện .
Để tránh các hư hỏng cần thực hiện những bước sau:
- Mỗi lần khởi động không qúa 5 phút và không khởi động quá 3 lần
liên tiếp nhau.
- Trên mặt bình giữ khô ráo, sạch sẽ, không đặt dụng cụ kim loại trên
mặt bình, khơng phóng dịng điện qúa lớn quẹt qua hai cọc bình, khi dùng vơn
kế để đo điện áp thì phải đo thật nhanh.

Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cao su


Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 16

- Sau mỗi lần chạy 1000km, dùng nước ấm xả bình và thơng các lỗ
thơng hơi đồng thời thường xuyên kiểm tra cọc bình làm sạch các đầu dây, bắt
chặt đầu dây.
- Hằng tuần kiểm tra tỉ trọng, nhiệt độ dung dịch điện phân, điện áp và
mức dung dịch trong từng ngăn.
- Tuyệt đối không đổ dung dịch điện phân hoặc axít H2 SO4 vào bình. Có
thể dung dung dịch điện phân cũ để dùng lại và phải có tỉ trọng bằng dung dịch
điện trong bình.
b. Ắc-quy mới nhưng luôn luôn không đủ điện: - Ắc-quy không đủ dung lượng
- Mức dung dịch điện phân quá lớn hoặc tỉ trọng nhỏ
- Dòng điện khi nạp qúa lớn, nhiệt độ cao làm cho bản cực bị tróc ra
Kiểm tra:
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân và đo tỉ trọng
- Đo điện áp từng ngăn ắc-quy độ chêch lệch mỗi ngăn khơng qúa 1/10V
- Nạp và cho phóng điện. Kiểm tra tải ắc-quy
c. Dung dịch điện phân hao nhanh:
- Dung dịch bị trào ra
- Dòng nạp qúa lớn
- Bộ tiết chế hư
d. Tấm cực bị sunphát hoá hoặc cong vênh
- Mức dung dịch thấp qúa
- Dòng nạp quá lớn

- Để bình ắc-quy lâu khơng sử dụng
CÂU HỎI ƠN TẬP
Câu 1. Trình bày ngun lý phóng nạp của ắc-quy a xít chì.
Câu 2. Nêu các chỉ tiêu đánh giá ắc-quy.
Câu 3. Trình bày các phương pháp sạc ắc-quy.
Câu 4. Nêu mối liên hệ giữa tỉ trọng và trạng thái nạp của ắc-quy.
Câu 5. Trình bày và nêu các nguyên nhân hư hỏng thường gặp của ắc-quy.
BÀI TẬP
Nghiên cứu hệ thống sạc trên một xe. Cho biết đặc điểm của hệ thống sạc và nêu
các công việc bảo dưỡng hệ thống sạc trên xe đó

Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 17

BÀI 3
HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu
Hệ thống khởi động là hệ thống dùng để khởi động xe chạy. Phần này có ý
nghĩa quan trọng đối với người học. Người học phải nắm vững phần này để có thể
tiếp tục học các phần cịn lại của mơn học.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Nêu được cấu tạo của mô tơ khởi động
- Kiểm tra được các chi tiết trong mô tơ khởi động

- Tháo máy khởi động ra khỏi xe và lắp trở lại
- Kiểm tra chẩn đoán hư hỏng hệ thống khởi động
Nội dung chính
I. Vấn đề khởi động động cơ đốt trong
Để khởi động động cơ đốt trong, cần phải truyền cho trục khuỷu của nó
số vịng quay nhất định, đủ để nổ máy, cịn sau đó thì động cơ sẽ làm việc tự lập.
Cơ cấu khởi động của các động cơ đốt trong hiện nay chủ yếu là bằng động cơ
điện.
 Công suất của hệ thống khởi động phụ thuộc vào:
 Moment cản của động cơ
 Tính năng khởi động của động cơ
Giá trị của moment khởi động
Giá trị moment cản của động cơ bao gồm: moment ma sát của động cơ
và moment ma sát của các cơ cấu phụ. Ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào nhiệt độ
và độ nhớt của dầu bơi trơn.
Tính năng khởi động
Chỉ tiêu đánh giá tính năng này là: Số vịng quay khởi động tối thiểu Nhiệt
độ tới hạn đảm bảo cho việc khởi động Số vòng quay tối thiểu: số vòng quay tối
thiểu đảm bảo điều kiện tối thiểu cho động cơ có thể làm việc được
Động cơ xăng: nkđ = trên 50v/p
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 18

Động cơ diesel: nkđ = khoảng 200v/p hoặc hơn

II. Yêu cầu phân loại hệ thống khởi động
Yêu cầu
 Máy khởi động phải quay được trục khuỷu động cơ với tốc độ thấp nhất
mà động cơ có thể hoạt động được
 Nhiệt độ làm việc không quá giới hạn cho phép
 Đảm bảo khởi động được nhiều lần Phân loại
Theo kiểu đấu dây:
 Loại nối tiếp  Loại hỗn hợp
Theo cách truyền động:
 Truyền động trực tiếp với bánh đà: loại quán tính, loại cưỡng bức, loại
tổ hợp.
 Truyền động thơng qua hộp giảm tốc.

Hình 3.1 Sơ đồ tổng qt mạch khởi động
III.

Cấu tạo máy khởi động

Máy khởi động điện là cơ cấu sinh ra moment quay và truyền cho bánh
đà động cơ. Cấu tạo máy khởi động gồm 3 bộ phận chính: motor khởi động
(động cơ điện 1 chiều), rơle gài khớp và công tắc từ.

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 19


1. Motor khởi động (động cơ điện 1 chiều)
Là bộ phận biến điện năng thành cơ năng. Cấu tạo gồm:
- Rotor: trục, khối thép từ, cuộn dây phần ứng và cổ góp điện
- Stator: vỏ, các má cực và các cuộn dây kích thích
2. Cơ cấu gài khớp
Là bộ phận truyền moment từ motor khởi động đến bánh đà, đồng thời làm
nhiệm vụ bảo vệ cho motor khởi động.
Theo nguyên tắc truyền động cơ cấu truyền động được chia ra các loại sau:
Loại quán tính: bánh răng của khớp truyền động tự động văng theo quán
tính để ăn khớp với bánh đà, còn sau khi động cơ hoạt động rồi thì bánh
răng lại bị đẩy trở về vị trí cũ một cách tự động
Loại cưỡng bức: bánh răng của khớp truyền đồng khi vào ăn khớp hoặc
khi đi ra khỏi bánh đà thì đều chịu sự điều khiển cưỡng bức của một cơ
cấu nào đó
Truyền động tổ hợp: bánh răng của khớp truyền động khi vào ăn khớp với
bánh đà thì cưỡng bức cịn khi tác khỏi bánh đà thì tự động.
3. Cơ cấu điều khiển
Là cơ cấu dùng để điều khiển hoạt động của motor khởi động. Có hai
phương pháp điều khiển chính là:
- Loại trực tiếp: nối trực tiếp cọc (+) accu vào motor khởi động;
- Loại gián tiếp: dùng rơle, solenoid khởi động.
4. Các cơ cấu điều khiển trung gian trong hệ thống khởi động
a.

Rơ le khởi động trung gian

Là thiết bị dùng để đóng mạch điện nhằm cung cấp điện cho motor khởi động,
thiết bị này có nhiệm vụ giảm dịng qua cơng tắc máy.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su


Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

b.

Trang 20

Rơle gài khớp

Dùng để đẩy bánh răng của máy khởi động vào ăn khớp với bánh đà
và đóng tiếp điểm đưa dòng điện đến motor khởi động, giữ yên tiếp điểm cho đến
khi quá trình khởi động kết thúc.
c.

Rơle bảo vệ khởi động

Công dụng
Dùng để bảo vệ máy khởi động trong các trường hợp sau:
- Khi tài xế không nghe được tiếng động cơ nổ
- Khởi động bằng điều khiển từ xa
- Khởi động lại nhiều lần
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của rơle khoá khởi động
Khi bật cơng tắc khởi động: dịng điện đi qua cuộn dây Wbv qua cuộn kích
máy phát về mass làm đóng tiếp điểm K, dòng điện đến máy khởi động. Khi
động
cơ hoạt động, máy phát bắt đầu hoạt động (đầu L có điện áp bằng điện áp
accu

nhưng máy chưa tắt công tắc khởi động), dịng điện qua Wbv biến mất
khiến
khố K mở, ngắt dòng điện đến rơle khởi động làm cho máy khởi động
không
làm việc nữa.
d.

Rơle đổi đầu điện áp

Một số xe sử dụng động cơ có cơng suất lớn thường dùng hệ thống
điện 12V cho các phụ tải nhưng lại dùng nguồn điện 24V cho máy khởi động, do
đó phải dùng rơle đổi điện áp bằng cách đấu nối tiếp hai bình accu 12V để có
nguồn 24V cung cấp cho máy khởi động.
IV.

Hệ thống hỗ trợ khởi động cho động cơ diesel

1. Nhiệm vụ, phân loại
a. Nhiệm vụ
Động cơ diesel có số vòng quay khởi động tối thiểu lớn hơn nhiều so
với động cơ xăng. Khi nhiệt độ khí trời và nhiệt độ động cơ thấp, việc khởi động
động cơ diesel rất khó khăn. Vì vậy, để hỗ trợ việc khởi động cho động cơ
diesel đồng thời giảm ô nhiễm trong quá trình khởi động, trên các động cơ diesel
thường trang bị các hệ thống xơng máy hoặc xơng khí nạp.
b. Phân loại
Xơng nóng buồng đốt động cơ: dùng các bugi xông đặt trong buồng đốt
phụ của động cơ
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ



Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 21

Xơng nóng khơng khí nạp: dùng điện trở đặt tại ống góp hút sau lọc gió.
Loại này ít phổ biến.
2. Hệ thống xơng trước và trong q trình khởi động
Hệ thống xơng thường

Hình 3.3 Hệ thống xơng thơng thường
Các bugi xông được mắc nối tiếp với điện trở báo xông, các bugi không
được điều khiển tự động ngắt mà phụ thuộc vào tài xế. Khi bật công tắc xông ở vị
trí R, tài xế sẽ đợi đến khi điện trở báo xơng nóng đỏ mới chyển sang vị trí khởi
động.
V.

THỰC HÀNH HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG

1. Giới thiệu chung
Nói chung, việc chẩn đoán sửa chữa hệ thống khởi động bao gồm việc
kiểm tra như sau:
1. Tình trạng cơ khí của động cơ
2. Ắc-quy và các dây cáp
3. Mạch điều khiển khởi động
4. Dịng điện kéo của mơtơ
5. Tháo, làm sạch, kiểm tra, sửa chữa, lắp, hoặc thay thế bằng một máy
mới. Xu hướng hiện nay là hướng về việc chẩn đoán hệ thống và thay thế bộ
phận bị hư bằng một chi tiết mới. Điều này làm giảm thời gian yêu cầu sửa chữa

xe.
2. Chú ý tổng quát
Khi tiến hành kiểm tra hệ thống, cần chú ý như sau:
- Luôn luôn tháo âm ắc-quy trước khi tháo máy khởi động
- Ln ln nâng đội đỡ xe an tồn
- Khi kiểm tra quay máy, phải để ở số 0 hoặc số đậu xe (P) và kéo thắng tay.
- Tuân theo các hướng dẫn ngắt hệ thống đánh lửa
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 22

- Phải bảo đảm các dây của thiết bị kiểm tra không chạm vào chi tiết quay
của động cơ
- Không rửa hoặc nhúng chi tiết vào xà bông tẩy rửa, chỉ làm sạch bằng
gió nén.
3. Tháo máy khởi động ra khỏi xe
- Tháo dây nối mát của ắc-quy
- Tháo các đầu dây nối của máy khởi động - dây B, S, và M (cực 30, 50
và cực C).
- Tháo bu lông giữ máy khởi động bắt vào thân máy
- Tháo máy khởi động xuống
- Làm sạch bên ngoài máy khởi động
4. Kiểm tra solenoid
a. Kiểm tra cuộn hút:
- Ngắt dây nối khỏi cực C

- Nối bình 12 V (dương vào cực 50 và âm vào cực C)
. Chú ý: nhanh ít hơn 10 giây
- Nếu bánh bendix chạy ra, thì cuộn giữ tốt. Nếu khơng thì thay mới.
b. Kiểm tra cuộn giữ :
- Ngắt dây nối khỏi cực C
- Nối bình 12V (dương vào 50 và âm vào vỏ)
. Chú ý: thời gian ít hơn 10 giây
- Kéo bánh bendix ra bên ngoài, nếu bánh răng giữ lại bên ngồi thì cuộn
giữ hoạt động tốt.
c. Kiểm tra sự trở về của solenoid:
- Ngắt nối khỏi cực C
- Nối bình 12 vôn giữa C và vỏ
- Kéo bendix ra. Nếu bendix nhanh chóng trở về vị trí cũ thì đúng. Nếu
khơng thì thay solenoid
d. Kiểm tra cách mát chổi than dương
e. Kiểm tra ly hợp 1 chiều
- Cùng chiều kim đồng hồ : quay tự do (free)
- Ngược chiều kim đồng hồ: khố (lock)
5. Kiểm tra mơtơ khởi động
a. Thử không tải
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 23

Cố định máy khởi động trên êtô, dùng dây dẫn điện lớn để dẫn điện từ

accu đến máy khởi động. Accu phải đảm bảo đang hoạt động tốt;
Cho điện vào máy khởi động, nếu tốc độ quay đều đặn, khơng có tiếng va
đập cơ khí, khơng có khói hoặc mùi cháy khét thì chứng tỏ máy khởi động
khơng có sự hỏng hóc gì về phần cơ lẫn phần điện;
b. Thử moment xoắn
- Nếu dòng điện lớn, moment xoắn hoặc số vịng quay nhỏ, điện thế accu
thấp thì chứng tỏ roto quá chặt hoặc giữa roto và cuộn kích thích bị ngắn mạch;
- Nếu dòng điện, moment xoắn hoặc số vịng quay nhỏ, điện thế của accu
cịn cao thì chứng tỏ mạch điện lắp chưa tốt. Nếu mạch điện lắp tốt, khơng có chỗ
nào bị nóng lên thì do chổi than và cổ góp hoặc cơng tắc khởi động khơng tốt;
- Nếu dòng điện và moment đều nhỏ, điện thế accu thấp thì thường do accu
có chất lượng thấp;
- Nếu thử nghiệm mà roto vẫn quay thì chứng tỏ khớp nối đã bị trượt.
6. Hư hỏng thường gặp và cách sửa chữa
- Nếu máy khởi động khơng quay thì hiện tượng này chứng tỏ khơng có
dịng điện vào máy khởi động, vì vậy phải kiểm tra từ nguồn cấp điện đến máy
khởi động:
- Kiểm tra accu bằng cách bật đèn mui xe, đèn soi sáng cabin; nếu đèn
sáng yếu hoặc không sáng chứng tỏ accu không đủ điện;
- Nếu accu tốt thì cần tìm chỗ đứt trong mạch khởi động hoặc tại máy khởi
động. - Nếu máy khởi động quay chậm và đèn giảm độ sáng rõ rệt so với trước khi
khởi động thì có thể do cuộn kích thích bị ngán mạch, chạm roto phần ứng hoặc vis
bắt các cực từ bị lỏng;
- Nếu máy khởi động không quay đèn giảm độ sáng rõ rệt so với trước
khi khởi động thì chứng tỏ máy khởi động có tiêu thụ dịng điện và điện thế của
accu giảm xuống. Vì thế cần kiểm tra lại accu. Nếu accu tốt thì hải kiểm tra sự
ngắn mạch hoặc chạm mass của cuộn dây kích thích hoặc cuộn dây phần ứng;
- Nếu máy khởi động quay nhưng khơng truyền lực đến trục khuỷu thì
chỉ cần kiểm tra bộ phận truyền lực của máy khởi động;
- Nếu máy khởi động quay nhưng có tiếng va đập thì do bánh răng máy

khởi động hoặc vành răng trên bánh đà bị hỏng;
- Nếu sau khi khởi động xong, máy khởi động khơng tách ra khỏi bánh
đà thì do các tiếp điểm của solenoid bị cháy dính vào nhau.
7. Kiểm tra rotor
a. Kiểm tra chạm mạch của rôto

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 24

Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và
quay rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút
xuống.
Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các
khung dây chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.
Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngồi của rotor. Nhờ cấu
tạo của máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra. Do
vậy trên các khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động ngược, tổng
của chúng bằng không nên khơng có dịng điện đi qua khung. Nếu có các khung
bị chạm, một mạc hkín hình thành làm mất trạng thái cân bằng, tạo dòng điện
chạy qua khung. Từ trường của dịng này sẽ hút lưỡi cưa dính vào rotor.

Hình 3.4. Hiện tượng chạm mạch

Hình 3.5. Kiểm tra chạm mạch


b. Kiểm tra chạm mát rotor
Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor.

Hình 3.6. Kiểm tra chạm mát rotor

Hình 3.7. Kiểm tra cổ góp

c. Kiểm tra thơng mạch cổ góp
Đo điện trở thơng mạch từng cổ góp. Từng cổ góp phải
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


Giáo trình sửa Modunl Sửa chữa bảo dưỡng điện thân xe

Trang 25

thơng với nhau.
d. Kiểm tra cổ góp
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngồi của cổ góp. Mài
nhẵn bề mặt ngồi của cổ góp nếu
có lồi lõm.
e. Kiểm tra độ cong rô to:
Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay
Hình 3.8. Kiểm tra cổ góp
f. Kiểm tra ổ bi
Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm
nhận tiếng kêu và sự đảo của rotor.

Hình 3.9. Kiểm tra ổ bi
8. Kiểm tra stato
a. Kiểm tra thông mạch cuộn Stator Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn
stator.
b. Kiểm tra cách điện stator
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi động.

Hình 3.10. Kiểm tra thơng mạch stator

Hình 3.11. Kiểm tra cách điện stator

c. Kiểm tra chổi than
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su

Tài liệu lưu hành nội bộ


×