Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “thí nghiệm các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.16 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO
HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH VẬT LÝ VÀ HĨA LÝ”
Mã số: T2021-06-36

Chủ nhiệm đề tài: TS. Phan Chi Uyên

Đà Nẵng, 10/2022



NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đơn vị công tác và

Nội dung nghiên cứu cụ thể

lĩnh vực chuyên môn

được giao

TT

Họ và tên


1

Phan Chi Uyên

Khoa CNHH-Môi

- Xây dựng 04 bài hướng

Chủ nhiệm đề tài

trường, trường Đại

dẫn thực hành giảng dạy học

học Sư phạm Kỹ

phần “Thí nghiệm Các

thuật, Đại học Đà

phương pháp phân tích vật

Nẵng

lý và hóa lý” có mở rộng

Chữ ký

- Thu thập các phần mềm có
liên quan, hướng dẫn sinh

viên cách cài đặt
- Hướng dẫn sinh viên tự
thực hành quy trình đo mẫu
trên máy tính, sau đó sử
dụng phần mềm chun mơn
để phân tích kết quả và xử lý
số liệu
- Viết báo cáo tổng kết
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Tên đơn vị trong và
ngồi nước

Nội dung phối hợp nghiên cứu

Không

i

Họ và tên người
đại diện đơn vị


MỤC LỤC
NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................ i
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH ...................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... iv
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. vi
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS ......................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 5
1.1.

Giới thiệu về MSTeams và tổng quan về dạy học trực tuyến ....................... 5

1.1.1.

Giới thiệu về MSTeams (Microsoft Teams) ................................................. 5

1.1.2.

Tổng quan về dạy học trực tuyến .................................................................. 6

1.2.

Đề cương chi tiết học phần ......................................................................... 13

1.3.

Các phần mềm ứng dụng và các video bổ trợ ............................................. 16

1.3.1.

Các phần mềm thu thập và phân tích mẫu .................................................. 16

1.3.2.

Các video hướng dẫn chuẩn bị mẫu và sử dụng thiết bị ............................. 17

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 18

2.1.

Biên soạn bài giảng học phần “Thí nghiệm Các phương pháp phân tích Vật

lý và Hóa lý” ............................................................................................................. 18
2.2.

Thu thập các video và phần mềm có liên quan ........................................... 18

2.3.

Phương pháp giảng dạy trực tuyến trên phần mềm MSTeams ................... 18

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
3.1.

Giáo trình học phần “Thí nghiệm Các phương pháp phân tích vật lý và hóa

lý” (lưu hành nội bộ) ................................................................................................ 23
3.1.1.

Bài mở đầu .................................................................................................. 23

3.1.2.

Phương pháp phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) ........................................ 24

3.1.3.

Các bài thí nghiệm 2 – 5 ............................................................................. 24


3.1.4.

Phân tích bằng phương pháp sắc ký............................................................ 26

3.2.

Các phần mềm và video đã thu thập trong giảng dạy học phần ................. 27

3.2.1.

Các phần mềm đã thu thập .......................................................................... 27

3.2.2.

Các video đã thu thập .................................................................................. 37

3.3.

Kết quả giảng dạy trên MSTeams ............................................................... 45

ii


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................a

iii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nội dung chi tiết học phần ....................................................................... 23

a


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thơng

MSTeams

Microsoft Teams

FTIR

Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại (Fourier-transform
infrared spectroscopy)

UV-Vis

Phương pháp hấp thụ tử ngoại – khả kiến (Ultra Violet –
Visible)

PXRD

Phương pháp nhiễu xạ tia X dạng bột (Powder X-Ray
Diffraction)


TGA-DSC

Phương pháp phân tích nhiệt trọng – Phương pháp nhiệt quét vi
sai (ThermoGravimetric Analysis, Differential Scanning
Calorimetry)

v


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “thí nghiệm các
phương pháp phân tích vật lý và hóa lý”
- Mã số: T2021-06-36
- Chủ nhiệm: TS. Phan Chi Uyên
- Thành viên tham gia: TS. Phan Chi Uyên
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
- Thời gian thực hiện: 12 tháng, từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 11 năm
2022
2. Mục tiêu:
Xây dựng bài hướng dẫn thí nghiệm trực tuyến cho học phần “Thí nghiệm
các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý”

3. Tính mới và sáng tạo:
Đề tài đã giúp thực hiện việc giảng dạy trực tuyến đối với học phần “Thí
nghiệm các phương pháp phân tích Vật lý và Hóa lý” dễ dàng hơn trong tình hình
dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng cũng
như Việt Nam nói chung. Trong đề tài, việc biên soạn giáo trình (lưu hành nội bộ)
học phần “Thí nghiệm các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý” đã hồn thành.
Hơn nữa, học phần đã được hướng dẫn cho 02 lớp sinh viên trực tuyến thông qua
phần mềm MSTeams với các phần mềm và video hướng dẫn trong các bài giảng
trực tuyến, để bài giảng trực quan sinh động và sinh viên có thể thực hiện thao tác
như đang tiến hành thực hành với máy móc thực tế tại phịng thí nghiệm.

vi


4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
- Hồn thành 04 bài hướng dẫn thực hành (lưu hành nội bộ) học phần “Thí
nghiệm Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý” theo đề cương chi tiết đã được
bộ mơn phê duyệt và có mở rộng
- Hồn thành thu thập các video hướng dẫn thí nghiệm
- Hồn thành thu thập các phần mềm ứng dụng có liên quan
- Đã triển khai giảng dạy thực hành học phần “Thí nghiệm Các phương pháp
phân tích vật lý và hóa lý” cho sinh viên các lớp 18VL1 và 19VL1 của khoa Cơng
nghệ Hóa học – Môi trường, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
5. Tên sản phẩm:
- 04 bài hướng dẫn thực hành học phần “Thí nghiệm Các phương pháp phân
tích vật lý và hóa lý”
- 04 video và 04 phần mềm hỗ trợ giảng dạy học phần “Thí nghiệm Các
phương pháp phân tích Vật lý và Hóa lý”
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng:

Bài giảng trực tuyến này hy vọng mang lại hiệu quả cho sinh viên nhờ thị
phạm rõ ràng quy trình thực hiện thao tác chuẩn bị mẫu, và trực tiếp thao tác với các
phần mềm để phân tích và xử lý kết quả.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính

vii


Hình ảnh bài hướng dẫn thực hành

Hình ảnh video hướng dẫn thực hành

Hình ảnh phần mềm hướng dẫn thực hành
viii



INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Development online lectures for the module "Experiment
physical-chemical methods of analyses"
Code number: T2021-06-36
Coordinator: PhD. Phan Chi Uyen
Implementing institution: University of Technology and Education
Duration: 12 months, from December 2021 to November 2022
2. Objective(s):
Develop online lectures for the module "Experiment physical-chemical
methods of analyses"
3. Creativeness and innovativeness:
This topic has made it easier to make an E-Learning for the module

"Experimentation with analytical methods of Physics and Chemistry" in the
complicated situation of the Covid-19 epidemic in Da Nang city and Vietnam. In
this topic, the tutorial (internal circulation) of the module "Experiment with
methods of physical and chemical analysis" has been completed. Moreover, the
course has been teached for 02 classes of online students through MSTeams
application. In the slides, some softwares and videos were attached. So that the
lectures are visually vivid and students can perform the operation as they were
doing practice with actual machines in the lab.
4. Research results:
- Completed 04 practical tutorials (internal circulation) of the module
“Experiment physical-chemical methods of analyses” according to the detailed
outline approved by the department and expanded.
- Completed collection of experimental video tutorials
- Completed collection of some relevant application software

x


- Implemented practical teaching of the module “Experiment physicalchemical methods of analyses” for students of classes 18VL1 and 19VL1 of the
Faculty of Chemical and Environmental Technology, University of Technical
Education.
5. Products:
- 04 practical tutorials for the module “Experiment physical-chemical
methods of analyses”
- 04 videos and 04 supporting software for teaching the course “Experiment
physical-chemical methods of analyses”
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:
This online lecture is expected to be effective for students by clearly showing
the process of performing sample preparation, and directly manipulating the
software to analyze and process the results.


xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

1.1.

Ngồi nước
Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid ngày càng phức tạp trên toàn thế giới,

việc người tránh tiếp xúc với người được khuyến khích, vì vậy tổ chức dạy học trực
tuyến ngày càng phổ biến. Và trên thực tế, việc tổ chức dạy học trực tuyến đã rất
phổ biến, được tiến hành ở rất nhiều trường đại học cũng như các trường tiểu học,
trung học ở các nước trên thế giới. Ở một số nước, việc dạy học trực tuyến vẫn được
tổ chức ở những địa phương có dịch bệnh, hoặc đối với sinh viên du học không thể
quay lại trường.
1.2.

Trong nước
Hình thức học trực tuyến – E-learning đã xâm nhập vào Việt Nam từ khá lâu,

và trong thời gian gần đây, khi dịch bệnh Covid ở Việt Nam chuyển biến phức tạp
thì hình thức dạy học trực tuyến trở nên phổ biến. Tỉ lệ tiêm chủng ở Việt Nam hiện
nay đã đạt tỉ lệ cao, nhưng vẫn chưa phủ hết cho tất cả, vì vậy việc tổ chức dạy học
trực tuyến, tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp thu kiến thức đang được thực hiện
khắp cả nước. Các học phần lý thuyết đã được tổ chức rất tốt, tuy nhiên các học

phần thí nghiệm đang gặp những khó khăn nhất định vì sinh viên khơng có cơ hội
được đến phịng thí nghiệm để trực tiếp thực hành. Mặt khác, do đặc thù mơn học,
học phần “Thí nghiệm các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý” cần thực hiện
với điều kiện máy móc hiện đại, nên việc triển khai học trực tiếp không kết hợp
hướng dẫn video và sử dụng phần mềm cũng sẽ không đạt hiệu quả cao.
2.

Tính cấp thiết của đề tài
Học phần “Thí nghiệm Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý” rất quan

trọng đối với sinh viên ngành Công nghệ Vật liệu. Tuy nhiên, do tình hình dịch
bệnh Covid-19 trên địa bàn còn rất phức tạp, nên việc tổ chức giảng dạy học phần
thí nghiệm trở nên khó thực hiện hơn đối với giảng viên và sinh viên. Ngoài ra, học
phần này hiện chưa có bài hướng dẫn thí nghiệm, và cần thực hiện với các máy móc
hiện đại, khơng có tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, để thực
hiện học phần này sinh viên chỉ có thể đi tham quan tại các đơn vị khác. Do đó, kết
1


quả thu được của sinh viên cũng sẽ thấp vì các em không được tự tay sử dụng máy,
thao tác máy, chuẩn bị mẫu, phân tích kết quả và xử lý số liệu. Vì vậy, để nâng cao
chất lượng giảng dạy và đồng thời phù hợp với tình hình dịch bệnh, trong đề tài này
chúng tôi nghiên cứu xây dựng bài giảng trực tuyến và tổ chức giảng dạy cho học
phần “Thí nghiệm Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý” thơng qua hệ thống
MSTeams, trên cơ sở trình chiếu powerpoint có các video hướng dẫn thao tác và
một số phần mềm chuyên ngành thực tế để xử lý kết quả.
3.

Mục tiêu
Xây dựng bài hướng dẫn thí nghiệm trực tuyến cho học phần “Thí nghiệm


các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý”
4.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1.

Cách tiếp cận
Việc viết bài hướng dẫn thí nghiệm cho học phần “Thí nghiệm Các phương

pháp phân tích vật lý và hóa lý” được tiến hành dựa trên đề cương chi tiết học phần
đã được bộ môn và khoa duyệt.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu
- Viết bài hướng dẫn thí nghiệm theo hướng mở rộng
- Tìm hiểu các video hướng dẫn cách chuẩn bị mẫu và sử dụng phần mềm đo

mẫu cho các máy móc hiện đại
- Tải và tìm hiểu cách sử dụng các phần mềm chuyên dụng được sử dụng
cùng với các thiết bị phân tích hiện đại như IR, XRD, TGA-DSC
5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1.

Đối tượng nghiên cứu
Học phần “Thí nghiệm Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý”


5.2.

Phạm vi nghiên cứu
Bài hướng dẫn thí nghiệm có sử dụng video và các phần mềm chuyên dụng

6.

Nội dung nghiên cứu

2


- Nội dung 1: Xây dựng bài hướng dẫn thí nghiệm học phần “Thí nghiệm
Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý” theo hướng mở rộng, gồm các bài thí
nghiệm sau :
+ Bài mở đầu
+ Bài 1. Phương pháp phổ tử ngoại - khả kiến (UV-Vis)
+ Bài 2. Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại (FT-IR)
+ Bài 3. Phương pháp xác định bề mặt vật liệu bằng kính hiển vi điện tử
truyền qua (TEM)
+ Bài 4. Phương pháp phân tích vật liệu bằng kỹ thuật nhiễu xạ tia X (XRD)
+ Bài 5. Phương pháp phân tích nhiệt
+ Bài 6. Phân tích bằng phương pháp sắc ký
- Nội dung 2: Thu thập các video hướng dẫn quy trình thí nghiệm
+ Quy trình chuẩn bị mẫu và điều khiển máy phân tích phổ hồng ngoại
+ Quy trình chuẩn bị mẫu và điều khiển máy xác định bề mặt vật liệu bằng
kính hiển vi điện tử truyền qua
+ Quy trình chuẩn bị mẫu và phân tích mẫu bằng kỹ thuật nhiễu xạ tia X
+ Quy trình phân tích nhiệt

- Nội dung 3: Thu thập các phần mềm có liên quan, hướng dẫn sinh viên
cách cài đặt
+ Phần mềm phân tích phổ IR : OMNIC
+ Phần mềm phân tích phổ XRD : JADE
+ Phần mềm phân tích nhiệt : WinUA
+ Phần mềm xử lý số liệu : Graphpad Prism
+ Các phần mềm thu thập được đều thuộc dạng miễn phí ; giảng viên gửi các
tập tin dạng nén cho sinh viên, và hướng dẫn sinh viên tự cài đặt
- Nội dung 4: Hướng dẫn sinh viên tự thực hành quy trình đo mẫu trên máy
tính, sau đó sử dụng phần mềm chun mơn để phân tích kết quả và xử lý số liệu

3


+ Hướng dẫn 02 lớp thí nghiệm 04 bài : bài 2, 3, 4, 5
+ Sử dụng phần mềm MSTeams để thực hiện quy trình giảng dạy, yêu cầu
sinh viên phải sử dụng máy tính để lên lớp
- Nội dung 5: Viết báo cáo tổng kết

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Giới thiệu về MSTeams và tổng quan về dạy học trực tuyến

1.1.1. Giới thiệu về MSTeams (Microsoft Teams)
1.1.1.1.


Giới thiệu chung [1]

- MSTeams là ứng dụng được tích hợp trong Office 365, cùng với Outlook,
Word, Excel, Powerpoint, Onedrive…; đây là không gian làm việc tập trung vào trò
chuyện.
- MSTeams kiến tạo nền tảng hội thoại tối ưu, xây dựng một không gian làm
việc tiên tiến và tập trung, nâng cao hiệu quả làm việc nhóm. Trong đó, chủ sở hữu
nhóm đóng vai trị quan trọng trong việc xác định mục đích của nhóm và tích hợp
để mọi người cùng làm việc tại một nơi.
- MSTeams có thể truy cập trực tiếp trên web, cài bản trên máy tính (cả PC
và Mac), và di động. Tuy nhiên phiên bản đầy đủ, thuận tiện nhất là phiên bản trên
máy tính.
1.1.1.2.

Chức năng của MSTeams [2]

MSTeams có những chức năng cơ bản như sau:
- Họp trực tuyến, gọi điện và chat ở mọi lúc mọi nơi. Tổ chức các cuộc họp
trực tuyến là một trong những thế mạnh của MSTeams. Quy mơ của cuộc họp có
thể là 2 người, 10 người,... và lên đến 150 người. Toàn bộ chu kỳ họp có thể được
tự động hóa, từ việc lập lịch biểu, ghi chú cuộc họp tới tính năng chia sẻ màn hình,
ghi âm lại nội dung và nhắn tin tức thời ngay trong phòng họp. Đặc biệt, giới hạn
lên đến 10.000 người tham dự cùng lúc nếu tổ chức có 15 sự kiện trực tuyến diễn ra
đồng thời. Ngoài ra, tính năng nhắn tin và tag tên trong kênh chat vẫn được triển
khai trong MSTeams.
- Dữ liệu được tập hợp về một nơi duy nhất để tập trung làm việc, MSTeams
chia thơng tin thành các kênh trong từng nhóm riêng biệt, do đó, mỗi người sẽ chỉ
thấy các tài nguyên bao gồm tin nhắn, tài liệu và yêu cầu gặp mặt liên quan đến các
kênh cụ thể đó.
- Tuy nhiên MSTeams cũng có một số nhược điểm như :


5


+ Số lượng kênh bị giới hạn : MSTeams giới hạn số lượng kênh tối đa là 100
kênh mỗi nhóm. Cách sắp xếp các tệp chia sẻ đòi hỏi phải quy hoạch chặt chẽ ngay
từ đầu. Tất cả mọi dữ liệu tải lên các cuộc hội thoại trong ứng dụng đều được đổ
vào một site document chung được tạo trên Sharepoint để quản lý.
+ Cài đặt phân quyền bị hạn chế: Tương tự như cách sắp xếp file, cài đặt
phân quyền của MSTeams tối giản về mặt thời gian nhưng khơng tối ưu khi sử dụng
lâu dài, thậm chí cịn mang lại rủi ro tiềm ẩn. Không cung cấp quyền hạn và cái nhìn
tổng quan cho nhà quản trị.
1.1.2. Tổng quan về dạy học trực tuyến
1.1.2.1.

Giới thiệu chung

Tùy thuộc vào quan niệm, nhận thức, góc nhìn của mỗi người, có nhiều cách
định nghĩa khác nhau về thuật ngữ "học trực tuyến" trong mối liên hệ với các thuật
ngữ gần như học tập điện tử, E-learning, học qua mạng. Học trực tuyến thường phải
gắn liền với các nền tảng công nghệ chuyên nghiệp, được phát triển với mục đích
chuyên biệt dành riêng cho học trực tuyến, đó là các hệ thống như VLE (virtual
learning environment) hay LMS/LCMS (learning management system/learning
content management system), cho phép tích hợp mọi hoạt động dạy – học của giáo
viên và học sinh. Một số nền tảng phổ biến hiện nay như Blackboard learn, Dokeos
hay Moodle, Claroline, Canvas, OpenedX… Trong đó các hoạt động dạy, học được
thiết kế khoa học, đồng bộ từ thơng tin khóa học, kế hoạch học tập đến học liệu,
diễn đàn, đánh giá, cấp chứng chỉ, hỗ trợ tối đa cho người học tự học (gồm cả chức
năng trao đổi trực tuyến với giảng viên).
Thực tế ở nước ta, để phục vụ mục đích học tập giáo viên đang sử dụng phối

hợp nhiều giải pháp công nghệ khác nhau trên môi trường mạng. Đó có thể là các
giải pháp hỗ trợ dạy học trực tuyến cơ bản (như G-Suit for Education, Office 365
Education), công nghệ họp trực tuyến (như zoom, MSTeams, hangout meet …), các
mạng xã hội như Facebook, Zalo, Viber, hay đơn giản chỉ là giao bài và chữa bài
tập qua thư điện tử (các giải pháp công nghệ này vốn dĩ khi thiết kế khơng dành
chun cho mục đích dạy học). Việc phối hợp các công cụ khác nhau với các mức
độ khác nhau như vậy để dạy - học qua mạng nên khó có thể gọi tên một cách thật
chính xác thuật ngữ học trực tuyến hiện nay. Với quan niệm như vậy, có thể tạm
6


chia học trực tuyến ở nước ta thành 2 nhóm chủ yếu gồm nhóm giải pháp dạy học
trực tuyến đồng thời theo thời gian thực (synchronous learning) và nhóm giải pháp
dạy học trực tuyến không đồng thời (asynchronous learning): Dạy học trực tuyến
đồng thời là giải pháp cho phép người dạy và người học tương tác thời gian thực
đồng thời tham gia thảo luận (dạy - học) cùng một nội dung tại cùng một thời điểm.
Các hoạt động giáo dục trên lớp học truyền thống có thể triển khai qua mạng bởi
các ứng dụng loại này, điển hình là các giải pháp hội nghị trực tuyến (video conferencing, web-based conferencing, online meeting). Hầu hết các giải pháp này
hiện nay đều đến từ các cơng ty nước ngồi như Google Hangout meet, Microsoft
Teams, Zoom, Amazon, Jitsi… Dạy học trực tuyến không đồng thời là giải pháp có
tính tổng thể cao để tổ chức và quản lý các hoạt động dạy - học trực tuyến; giúp
giáo viên chuẩn bị nội dung bài giảng, học liệu điện tử trên hệ thống LMS/LCMS
và hướng dẫn để học sinh đăng nhập tự học; học sinh có thể tham gia vào bài học
mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh các giải pháp của nước ngoài, trong nước hiện nay có
các giải pháp của Viettel (Viettelstudy), VNPT (Vnptedu), FPT, AIC Group, Smart
School, Big School, Đại học Sư phạm Hà Nội (olm.vn). Thực tế thì đây là các giải
pháp kết hợp cả dạy - học đồng thời và không đồng thời (như olm, viettelstudy,
vnptedu đều cho phép tích hợp ứng dụng zoom) [3].
1.1.2.2.


Các giai đoạn lịch sử của việc dạy học trực tuyến

Học trực tuyến (E-learning) là thuật ngữ quen thuộc trong thời gian gần đây.
Các phương pháp giáo dục ngày càng đa dạng, ngoài cách dạy truyền thống được
thực hiện tại lớp học cịn có hình thức học qua internet. Học trực tuyến đã được áp
dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định
sẽ có một sự bùng nổ trong lĩnh vực E-learning và điều đó đã được chứng minh qua
sự thành cơng của các nước có hệ thống giáo dục hiện đại sử dụng phương pháp Elearning như Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản,…
Quá trình phát triển của phương pháp học trực tuyến có thể chia làm bốn giai
đoạn:
- Trước năm 1983: giai đoạn này chưa sử dụng máy tính phổ biến. Học viên
chỉ trao đổi qua giảng viên và các bạn học. Loại hình này có giá thành đào tạo khá
rẻ.

7


- Giai đoạn 1984-1993: sự ra đời hệ điều hành Windows 3.1, máy tính, phần
mềm trình diễn powerpoint cùng với các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một
kỉ nguyên mới, kỉ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho phép bài giảng
có tích hợp hình ảnh và âm thanh dựa trên công nghệ CBT (computer based
training).
- Giai đoạn 1994-1999: khi công nghệ web được phát minh, phương pháp
dạy học trực tuyến được các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu cách thức cải
tiến. Người thầy đã bắt đầu sử dụng các phương tiện email, internet với text và hình
ảnh đơn giản, đào tạo bằng cơng nghệ WEB với hình ảnh chuyển động thấp được
triển khai trên diện rộng.
- Giai đoạn 2000-2005: các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng
dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và cài băng thông qua internet được nâng
cao, các công nghệ thiết kế web tiên tiến trở thành một cuộc cách mạng trong giáo

dục và đào tạo. Giáo viên có thể tạo bài giảng sinh động với hình ảnh, âm thanh
thơng qua web để truyền tải đến người học. E-learning có giá thành rẻ, tiết kiệm
thời gian cũng như chi phí nên sự phát triển của phương pháp học này trở nên mạnh
mẽ. Ở Việt Nam, phương pháp này cũng được một số tổ chức đào tạo áp dụng. Trên
mạng internet có hàng trăm trang web cung cấp dịch vụ đào tạo theo hơ hình Elearning, ví dụ như dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng, trung tâm đào tạo kỹ
thuật viên trên mạng CISCO. Trường Đại học Mở Hà Nội là trường đi đầu trong
việc tổ chức đào tạo đại học từ xa, các trường Đại học lớn trong cả nước cũng đã bắt
đầu xây dựng các bài giảng điện tử đưa lên trang web của trường [4].
Đến nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh, dạy học trực tuyến đã phát triển bùng
nổ, cùng với đó là sự ra đời rất nhiều các phương tiện, công cụ phục vụ cho dạy học
trực tuyến. Với sự phát triển trong một năm dịch bệnh, những thành tựu đạt được
bằng mười năm khi phát triển thông thường.
1.1.2.3.

Những lợi ích của việc học trực tuyến

- Giảng viên và sinh viên có thể sắp xếp thời gian thích hợp cho mình, linh
hoạt trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tiết kiệm được chi phí so với khóa học chính thức. Khóa học trực tuyến
khơng địi hỏi về cơ sở hạ tầng, số lượng giảng viên hoặc sinh viên.
8


- Trong q tình học tập, sinh viên có thể kiểm sốt được q trình học tập
của mình cũng như đánh giá bài giảng thông qua các công cụ đánh giá có sẵn, từ đó
nhanh chóng đưa ra các biện pháp hỗ trợ tốt hơn.
- Các bài giảng trực tuyến đều được lưu lại. Vì vậy, sinh viên có điều kiện ôn
tập dễ dàng hơn.
- Tài liệu học phong phú, đa dạng thông qua các bài giảng, bài tập. Các tài
liệu được giảng viên biên soạn một cách hệ thống từ cơ bản đến nâng cao giúp sinh

viên có sự lựa chọn trình độ phù hợp với khả năng của mình.
- Sinh viên có thể học ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào, chỉ cần có một máy
tính được kết nối internet, được đăng kí tài khoản người học.
- Việc học trực tuyến còn là phương pháp giúp giải quyết được khó khăn của
việc khơng thể đến trường như trong thời gian dịch bệnh.
Hệ thống giáo dục Châu Á đã chuẩn bị chiến lược đầu tư dạy và học trực
tuyến bằng các chiến lược rõ ràng cách đây khoảng 20 năm và đã chuyển sang cấp
chiến lược chiều sâu cho đến thời điểm hiện nay. Việt Nam cũng đã có nhiều bước
đi tiên phong về mặt Luật và các chính sách ban hành và đang có những chuyển
động mạnh mẽ với kỳ vọng nâng cao việc tập trung nguồn lực tri thức và năng lực
tiếp cận tri thức cho tất cả mọi người theo phương châm học tập suốt đời. Tuy vậy
các chiến lược hỗ trợ hệ thống giáo dục có yếu tố cơng nghệ thơng tin và truyền
thơng (CNTT&TT) mang tính đột phá và trọng tâm cần phải được định hướng ở cấp
quốc gia thì mới kỳ vọng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng kỹ năng thế kỷ 21 góp
phần nâng cao tính sáng tạo và năng suất quốc gia.
Do vậy cần phải có chiến lược như là:
Thứ nhất, cần có các dự án mang tính hệ thống đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng CNTT&TT trong các cơ sở giáo dục; cụ thể, đó là nền tảng kỹ thuật số cho dạy
và học trực tuyến, các tài nguyên số phục vụ cho chương trình đào tạo và cộng đồng
học tập trực tuyến tại mỗi cơ sở giáo dục nói riêng và cho cả hệ thống giáo dục nói
chung.
Thứ hai, cần có một hành lang pháp lý từ Bộ GDĐT về việc tích hợp
CNTT&TT trong chương trình đào tạo tại cơ sở giáo dục; cụ thể, đó là xây dựng các
9


kế hoạch phổ cập kiến thức CNTT&TT như một phần của chương trình đào tạo,
cung cấp các chương trình/khóa đào tạo CNTT&TT, quy định tỷ trọng thời gian học
có ứng dụng CNTT, khuyến khích người dạy ứng dụng CNTT vào chương trình đào
tạo, và phát triển sách giáo khoa điện tử phục vụ giáo dục trực tuyến.

Thứ ba, cần có các đề án cụ thể khuyến khích các cơ sở giáo dục gắn kết các
yếu tố của học trực tuyến vào quá trình đánh giá kết quả học tập của người học; cụ
thể, đó là xây dựng các tiêu chuẩn CNTT cơ bản mà người học cần đạt được, và bồi
dưỡng người học ứng dụng CNTT trong học tập.
Thứ tư, cần có các chính sách khuyến khích các đơn vị CNTT&TT phối hợp
với các cơ sở giáo dục phát triển chun mơn CNTT cho người dạy; cụ thể, đó là
cung cấp các chương trình/khóa đào tạo CNTT cho giáo viên/giảng viên, áp dụng
tiếp cận bài giảng có sự tham gia các nhân sự kỹ thuật CNTT trong đào tạo giáo
viên/giảng viên, và thiết lập các tiêu chuẩn CNTT cơ bản cho giáo viên/giảng viên.
Thứ năm, cần nâng cao vai trò lãnh đạo của cơ sở giáo dục và người dạy
trong giáo dục trực tuyến; cụ thể, đó là tăng cường sự lãnh đạo của cơ sở giáo dục
trong việc dạy, học, thi, quản trị trực tuyến; hỗ trợ các chương trình thí điểm giáo
dục trực tuyến, phát triển các khóa đào tạo giúp người dạy làm chủ quá trình dạy và
học trực tuyến, thúc đẩy các nghiên cứu về giáo dục trực tuyến, tài trợ các trung tâm
nghiên cứu về giáo dục trực tuyến, và xây dựng các kế hoạch giáo dục trực tuyến tại
trường [5].
1.1.2.4.

Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng bài giảng trực tuyến

- Yêu cầu chung
+ Nội dung bài giảng bám sát đề cương chi tiết đã được phê duyệt.
+ Tất cả các thông tin gắn kèm bài giảng đều phải rõ nguồn gốc và cung cấp
các thông tin về nguồn gốc của tư liệu tham khảo.
+ Ngôn ngữ chính được sử dụng là tiếng Việt, khuyến khích có phiên bản
tiếng Anh đi kèm.
+ Bài giảng E-Learning được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng.

10



+ Bài giảng dưới dạng một giáo án, trong đó giới thiệu và nhấn mạnh quan
điểm, ý đồ của tác giả khi xây dựng bài giảng; mục đích, yêu cầu, tài liệu và website
tham khảo, chuẩn bị học liệu...
+ Bài giảng được xây dựng theo bài, theo chương hoặc theo cả chương trình
mơn học; Nội dung đầy đủ, chính xác, khoa học, đảm bảo tính hệ thống; Phương
pháp dạy học hợp lý; Tổ chức thực hiện và phân phối thời gian phù hợp ở các phần,
các nội dung của bài giảng
- Yêu cầu trong xây dựng bài giảng trực tuyến
+ Bài giảng e-Learning được tạo ra từ các công cụ tạo bài giảng, có khả năng
tích hợp đa phương tiện truyền thơng (multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ
hoạ, hoạt hình, âm thanh, tiếng nói...
+ Bài giảng được xây dựng theo bài, theo chương, theo cả chương trình mơn
học hoặc theo modul. Tuy nhiên bài giảng cần hoàn chỉnh ở một modul kiến thức
nhất định. Khi chấm, chất lượng bài giảng được chú trọng hàng đầu, rồi đến số
lượng.
+ Nội dung bài giảng cần có các câu hỏi để củng cố kiến thức, kích thích
người học học một cách tích cực.
+ Dạng xuất bản và công bố bài giảng: Khuyến khích dùng các cơng cụ soạn
bài giảng để tuỳ theo nhu cầu sử dụng có thể xuất ra các dạng: CD (trực tiếp), web
(trực tuyến), PDF (giáo trình, sách…).
+ Tư liệu giảng dạy: Bên cạnh việc dùng bài giảng, tài liệu tham khảo liên
quan đến học phần, giảng viên cần tự tạo video bài giảng có ghi âm lời giảng của
giảng viên và cho xuất hiện hình hoặc video giảng viên giảng bài khi cần thiết.
- Nguyên tắc khi xây dựng E-learning
+ Thứ nhất, đảm bảo tính sư phạm khi thiết kế giáo người học vào bài giảng
+ Thứ hai, màu sắc sử dụng cần hài hoà, phù hợp tâm lý người học và nội
dung bài giảng.
+ Thứ ba, chữ viết đảm bảo mật độ, kích cỡ và kiểu dáng phù hợp.


11


+ Thứ tư, các minh hoạ ngành, nghề cần thể hiện tính chuyên nghiệp và
chuẩn mực; tương thích với sự kỳ vọng của người học.
+ Thứ năm, nội dung và minh hoạ thể hiện được thái độ tích cực, sử dụng tốt
khả năng trình diễn thơng tin multimedia sẽ đảm bảo tốt cho quá trình nhận thức của
người học.
* Các trang trình chiếu cơng cụ, phương tiện phục vụ cho q trình dạy và
học.
* Đảm bảo tính hiệu quả xây dựng giáo án điện tử trong hoàn cảnh cụ thể của
nền giáo dục nước ta, trước tiên cần phải lấy tính hiệu quả làm tiêu chí hàng đầu.
* Đảm bảo tính mở rộng và phổ dụng
+ Xây dựng cấu trúc của bài giảng theo hệ thống các slide cũng chính là thực
hiện việc phân nhóm các đơn vị kiến thức mà bài giảng có thể hỗ trợ. Về phương
diện kỹ thuật lập trình, đây chính là việc modul hố chương trình để dễ dàng cho
việc thiết kế, cài đặt, bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp sau này.
+ Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi thiết kế một phần mềm
nói chung, bài giảng điện tử nói riêng thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu là một vấn đề
rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích
thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng khi cần (nhất là đối với các dữ
liệu Multimedia), dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng.
Đặc biệt với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành các thư
viện điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện các tranh ảnh,
các phim học tập;… Xây dựng các thư viện tư là vấn đề quan trọng đầu tiên cần
phải làm, nó quyết định đến chất lượng của việc thiết kế, xây dựng bài giảng điện tử
[6].
+ Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức của bài giảng
+ Phải triệt để tận dụng khả năng lưu trữ, cập nhật thông tin của máy tính.
Việc cập nhật để chỉnh sữa, nâng cấp và ngày càng hoàn thiện hệ thống các bài

giảng là việc làm có ý nghĩa trong việc hình thành các thư viện tư liệu điện tử,
những tiêu chí chuẩn mực của một nền giáo dục điện tử trong tương lai.
+ Đảm bảo một số nguyên tắc về hình thức.
12


×