Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “ứng dụng công nghệ thông tin trong hóa học” phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành công nghệ vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC
PHẦN “ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG HĨA HỌC” PHỤC VỤ GIẢNG DẠY CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT
LIỆU
Mã số: T2019-06-142

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thanh Hội

Đà Nẵng, 8/2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC
PHẦN “ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG HĨA HỌC” PHỤC VỤ GIẢNG DẠY CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT
LIỆU


Mã số: T2019-06-142

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài

Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ tên, đóng dấu)

TS. NGUYỄN THANH HỘI


1. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT

Họ và tên

1

Nguyễn Thanh Hội

2

Đặng Thị Hạnh

Đơn vị công tác và
lĩnh vực chuyên môn

Nội dung nghiên cứu cụ
thể được giao
Khoa Công nghệ Hóa học- Chủ nhiệm đề tài:

Mơi trường. TS ngành Hóa Chuẩn bị cơ sở dữ liệu
cho việc giảng dạy học
Vật liệu
phần Công nghệ vật liệu
Xây dựng bài giảng trên
Moodle LMS
Văn Thư Khoa Cơng nghệ Thư ký đề tài
Hóa học - Mơi trường,
Trường ĐHSPKT.

Chữ ký

2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Tên đơn vị
trong và ngoài nước

Nội dung phối hợp nghiên cứu

Trường Đại học Sư phạm Tư vấn khoa học, hỗ trợ kỹ thuật
Kỹ thuật.

Họ và tên người đại diện
đơn vị
PGS.TS. Phan Cao Thọ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................ 7
1.1. E-LEARNING.................................................................................................................... 7
1.1.1. Định nghĩa [2] ............................................................................................................. 7
1.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của E-learning.................................................................. 8
1.1.3. So sánh giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp Elearning ... 11
1.2. PHẦN MỀM MOODLE ................................................................................................. 12
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle) [8] ................. 12
1.2.2. Một số tính năng cần thiết của Moodle .................................................................. 14
1.2.3. Các đối tượng sử dụng Moodle ............................................................................... 16
1.3. ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS) ................................................... 17
1.3.1. Giới thiệu về MS Teams [9] ..................................................................................... 17
1.3.2. Ưu nhược ưu điểm khi sử dụng Microsoft Teams ................................................. 17
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VÀ TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN ........... 21
2.1. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN. .................................................................. 21
2.1.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài giảng .................................................................... 21
2.1.2. Xây dựng mơ hình để giảng dạy. ............................................................................. 23
2.1.3. Tích hợp khóa học lên hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle). ...... 25
2.2. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC BẰNG ỨNG DỤNG
MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS). ................................................................................ 33
2.2.1. Đăng nhập hoặc tải MS Teams về máy .................................................................. 33
2.2.2. Thực hiện tạo lớp học hoặc tham gia vào lớp học (đối với SV) ............................ 34
2.2.3. Giảng dạy trực tuyến theo thời gian thực .............................................................. 37
2.2.4. Ghi hình buổi giảng trực tuyến và các cơng cụ...................................................... 39
2.2.5. Giao bài tập trong Teams ........................................................................................ 40
2.2.6. Khu vực làm việc cá nhân ........................................................................................ 44

2.2.7. Khu vực làm việc chung ........................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 47


3.1. BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG
TIN TRONG HĨA HỌC ....................................................................................................... 47
3.2. TÍCH HỢP BÀI GIẢNG HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG HĨA HỌC LÊN HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY CỦA TRƯỜNG ....... 47
3.3. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC ............................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

1.1

Sơ đồ chức năng của giáo viên trong giảng dạy truyền thống

11

1.2


Sơ đồ chức năng phương pháp học tập Elearning

12

1.3

Sơ đồ tính năng quản lý người dùng của Moodle

14

1.4

Sơ đồ tính năng quản lý khóa học trên Moodle.

15

1.5

Sơ đồ q trình tương tác của các đối tượng sử dụng Moodle

16

2.1

Sơ đồ nguyên tắc dạy học

21

2.2


Sơ đồ nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử

22

2.3

Truy cập vào LMS của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật

25

2.4

Thêm khóa học trên LMS

26

2.5

Tạo khóa học mới trên LMS

27

2.6

Chỉnh sửa và cài đặt khóa học

27

2.7


Thêm, sửa chủ đề cho khóa học

28

2.8

Thêm hoạt động, tài nguyên hỗ trợ cho chủ đề

28

2.9

Thiết lập thời gian bắt đầu và kết thúc bài tập

28

2.10

Theo dõi nộp bài tập

29

2.11

Quản lý ghi danh cho sinh viên

30

2.12


Tạo mật khẩu để sinh viên tự ghi danh

31

2.13

Cấp quyền hoặc rút tên sinh viên

31

2.14

Sinh viên tự ghi danh vào lớp học phần

32

2.15

Sinh viên tự rút tên khỏi lớp học phần

32

2.16

Giao diện đăng nhập LMS trên điện thoại di động

33



2.17

Giao diện đăng nhập của MS Teams

34

2.18

Tạo nhóm và chọn nhóm trên MS Teams

34

2.19

Đặt tên lớp và mơ tả thơng tin lớp học phần

35

2.20

Ghi danh và bổ sung sinh viên vào lớp học phần

36

2.21

Tạo mã code lớp học phần

36


2.22

Tạo link truy cập lớp học phần

37

2.23

Tạo buổi giảng trực tuyến theo thười gian thực

37

2.24

Giao diện buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực

38

2.25

Lên lịch cho buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực

38

2.26

Gửi thơng tin buổi giảng trực tuyến lên dịng sự kiện

38


2.27

Xem thơng tin buổi giảng trực tuyến trên dịng sự kiện

39

2.28

Thay đổi chức năng người trình bày trong buổi giảng trực tuyến

39

2.29

Tham gia buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện khóa học

39

2.30

Ghi hình buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực

40

2.31

Trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến

40


2.32

Giao diện trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến

40

2.33

Giao bài tập cho SV trong lớp học phần

41

2.34

Thêm thông tin chi tiết cho bài tập

41

2.35

Tạo bộ tiêu chí đánh giá (Rubric) cho bài tập

42

2.36

Xem bài tập SV đã gửi

42


2.37

Nhận xét và cho điểm bài tập của SV

43

2.38

Gửi trả bài tập cho SV

43

2.39

Giao diện khu vực làm việc cá nhân

44

2.40

Vị trí nhóm và kênh trong khu vực làm việc cá nhân

44

2.41

Thay đổi hoặc thêm chủ đề vào nhóm

45



2.42

Đăng một bình luận vào trong nhóm

45

2.43

Giao diện khu vực làm việc chung

45

2.44

Gửi tin nhắn đến một thành viên trong nhóm

46

2.45

Lưu trữ và chia sẻ file trong nhóm

46

Giao diện học phần Ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong Hóa
3.1

học sau khi được tích hợp lên LMS Moodle của Nhà trường.


47

Giao diện buổi học trực tuyến được thực hiện trên ứng dụng
3.2

MS Teams

48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

E-Learning: Electronic Learning
LMS: Learning Management System
LCMS : Learning Content Management System
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
GDĐT: Giáo dục Đào tạo
WTO: World Trade Organization
CNTT: Công nghệ thông tin
MS Teams: Microsoft Teams
Moodle: Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment
GV: Giảng viên
SV: Sinh viên


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Ứng dụng Cơng nghệ
thơng tin trong Hóa học” phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành Công nghệ
vật liệu.
- Mã số: T2019-06-142
- Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Thanh Hội
- Thành viên tham gia:
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020
2. Mục tiêu:
- Xây dựng một bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Cơng nghệ vật liệu của trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật, điều này sẽ góp phần cùng với Nhà trường xây dựng quá trình
đào tạo mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khi chất lượng giảng dạy vẫn không đổi.
- Tạo được khóa học trực tuyến bằng cách sử dụng Moodle LMS và ứng dụng
Microsoft Teams.
3. Tính mới và sáng tạo:
Hình thức học trực tuyến - Elearning đã xâm nhập vào Việt Nam từ khá lâu nhưng
tới nay, việc dạy học trực tuyến vẫn chưa phổ biến trên toàn quốc. Hiện nay, ngành
giáo dục đang có những đổi mới về phương pháp và nội dung dạy học đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp và nội dung
không chỉ dừng lại ở việc giáo viên soạn giáo án và giảng bài giảng điện tử mà giáo
viên có thể ứng dụng những trang web đào tạo trực tuyến giúp cho việc học tập của
sinh viên đạt hiệu quả hơn. Đào tạo trực tuyến là một phương tiện giúp cho người học
có thể học mọi lúc, mọi nơi, học bất cứ thứ gì mình thích, mình cần cho cơng việc và
cuộc sống. Nó là hình thức hỗ trợ hữu hiệu cho cách dạy học truyền thống hiện nay.
Tuy nhiên, việc đào tạo trực tuyến được áp dụng vẫn còn chưa nhiều, chưa thực sự
hiệu quả. Vì vậy việc xây dựng bài giảng trực tuyến trên Moodle LMS là một xu thế

rất cấp thiết nhằm tạo tính linh động, mềm dẻo cho q trình đào tạo. Với hệ thống này
người học có thể học mọi lúc, mọi nơi dáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người
học, đặc biệt là trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19 hiện nay.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:


Kết quả của đề tài đã xây dựng một bộ bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng
dụng Công nghệ thơng tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ
vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Bộ bài giảng gồm có:
- Đề cương chi tiết với các nội dung giảng dạy đảm bảo các yêu cầu về chuẩn đầu
ra của học phần bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
- Kế hoạch học tập chi tiết và cách thức kiểm tra, đánh giá đối với mỗi buổi học và
cả học phần Ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong Hóa học.
- Bài giảng và tài liệu cho từng buổi học, các liên kết có nội dung liên quan đến các
chương của bài giảng.
- Các video, audio tương ứng với mỗi bài giảng.
- Các câu hỏi kiểm tra, bài tập cho từng buổi học.
- Ngân hàng câu hỏi thi cho cả học phần Ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong Hóa
học.
5. Tên sản phẩm: Bộ bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong Hóa học.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
- Tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu, tạo ý thức nghiêm túc, độc lập cho người
học.
- Tạo cơ sở để xây dựng các bài giảng trực tuyến cho các học phần tiếp theo.
- Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập, từng bước cùng với Nhà trường xây dựng quá trình đào tạo mềm
dẻo, linh hoạt đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Covid có nhiều diễn biến phức tạp
như hiện nay.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính

Hội đồng KH&ĐT đơn vị
(ký, họ và tên)

Ngày
tháng
năm
Chủ nhiệm đề tài

TS. Nguyễn Thanh Hội
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Developing online courses for the module "Applying Information
Technology in Chemistry" for teaching to students in Materials technology sector.
Code number: T2019-06-142
Coordinator: PhD. Nguyen Thanh Hoi
Implementing institution: University of Technology and Education
Duration: from 8/2019 to 8/2020
2. Objective(s):
- Developing an online courses for the module Applying Information Technology in
Chemistry for teaching to students in Materials technology sector of the University of
Technology and Education, which will contribute to building a more flexible training
process while the quality of teaching remains constant.
- Create online courses using Moodle LMS and Microsoft Teams application.
3. Creativeness and innovativeness:
The form of online learning - elearning has entered Vietnam for a long time, but up to
now, online teaching has not been popular nationwide. Currently, the education sector
is innovating teaching methods and content, especially the application of information

technology in teaching. Innovating methods and content not only stop at creating
lesson plans and e-lessons, but teachers can use online training websites to help
student learning more effective. Online training is a means help for learners to learn
anytime, anywhere, to learn whatever they like, they need for work and life. It is a
form of effective support to traditional teaching today. However, the application of
online training is still not much, not really effective. Therefore, building online courses
on Moodle LMS is a very urgent trend to create flexibility for the training process.
With this system, learners can learn anytime, anywhere, to satisfy learners' needs for
lifelong learning, especially in the current complicated situation of Covid 19 epidemic.
4. Research results:
The results of the topic have built a set of online courses for the module Applying
Information Technology in Chemistry for teaching to students in Materials technology
sector of the University of Technology and Education, included:


- Detailed outline with teaching contents to ensure the requirements of the learning
outcomes of the module including knowledge, skills and professional attitudes.
- Detailed study plan, test method and evaluation for each lesson and the whole
module.
- Lectures and documents for each lesson, links with contents related to the chapters of
the lecture.
- The video, audio corresponding to each lecture.
- The test questions, exercises for each lesson.
- Bank of exam questions for the section of Information Technology Application in
Chemistry.
5. Products: A set of online courses for the module Application of Information
Technology in Chemistry.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- Enhance self-study, self-study, create a sense of seriousness and independence for
learners.

- Create a basis for building online courses for the next modules.
- Contributing to the innovation of teaching and learning methods, applying IT in
teaching and learning, step by step building a flexible training process, especially in
the current Covid epidemic, which has many complicated developments.


MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
* Ngồi nước
Học tập trực tuyến (E-learning) đang trở thành một xu hướng giáo dục mới hiện
nay, nó đã được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore… Nhận thấy được những hiệu quả to lớn từ E-learning, các nhà
giáo dục trên thế giới đã tích cực đầu tư, nghiên cứu cho các chương trình học tập, xây
dựng các mã nguồn mở như LMS, LCMS (Learning Content Managerment System),
các cơng cụ đóng gói nội dung học tập,…
Mỹ và Châu Âu là những nước tiên phong, đi đầu và có những chương trình, dự án
đầu tư vào phương pháp học tập E-learning nhằm thúc đẩy sự phát triển đào
tạo trực tuyến trong các tổ chức và các trường đại học.
Tại Mỹ, E-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của chính
phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo thống kê của Hội Phát triển và Đạo tạo Mỹ
(American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47%
các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mơ hình đào tạo từ xa,
tạo nên 54.000 khóa học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Cơng
ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2007 có
khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng của Mỹ đưa ra mơ hình E-learning, số
người tham gia học tập tăng 43% hàng năm trong khoảng thời gian từ 2004-2007. Elearning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc
xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều cơng ty thực hiện việc
triển khai E-learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu
quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-learning nên hàng loạt
các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp

về E-learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển
công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc
biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều
nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc
mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền
giáo dục [3]. Ngồi việc tích cực triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước
châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án
xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng E-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng
hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các
1


lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh
viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành
cơng vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào
tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Tuy vậy, đó chỉ là những
rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng
không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á
đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-learning mang lại.
Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng
đang có những nỗ lực phát triển E-learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước khác trong
khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các
hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.
* Trong nước

Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-learning
ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở
Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Nhiều hội nghị, hội thảo về công nghệ
thơng tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng áp dụng
vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo
ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc
gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học
“Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và
Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng
3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn, hệ thống
trường lớp tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng song
cũng không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người học. Trước thực tế
đó, Đảng ta nêu ra định hướng "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi
người, cả nước trở thành một xã hội học tập". Từ định hướng trên, Ngành GDĐT đã
xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, trong đó nhấn mạnh "Phát triển
giáo dục khơng chính quy như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng, để
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi
2


nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hồn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp
phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực". E-learning là một trong những
phương thức đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu trên. Với việc Việt Nam gia nhập
WTO và hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, giáo dục Việt Nam
đang đứng trước những thách thức đào tạo những công dân tương lai có đầy đủ năng
lực, trí tuệ, khả năng tự học, tự nâng cấp mình trong mơi trường cạnh tranh ngày càng

khốc liệt.
Bộ GDĐT cũng đã có nhiều động thái tích cực nhằm khuyến khích đưa cơng nghệ
thơng tin vào giảng dạy, đưa các kiến thức về E-learning tới những cán bộ quản lý, nhà
giáo, những người quan tâm tới giáo dục, sinh viên- sinh viên. Hiện nay chúng ta đã
xây dựng được website E-learning để tuyên truyền, phổ cập cơng
nghệ. Đã Việt hóa phần mềm mã nguồn mở Moodle (để xây dựng và quản lý hệ thống
học tập trực tuyến), đã sử dụng công nghệ SCORM (chuẩn được thế giới cơng nhận,
để có thể hợp tác và phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin) và đang triển khai
chuyển giao các phần mềm công cụ tạo bài giảng đạt chuẩn quốc tế miễn phí giúp xuất
bản các định dạng file tuân chuẩn SCORM như Exe, Lectora, Violet...phù hợp với nhu
cầu của nước ta.
Tuy nhiên E-learning ở nước ta hiện nay mới đang ở mức sơ khai, số lượng và chất
lượng chưa cao, phạm vi và đối tượng tham gia còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất cần
thiết. Tỷ lệ giờ online trực tiếp giữa giáo viên và học viên trên mạng còn thấp, việc trả
lời hướng dẫn phải được thực hiện nguội, thiếu phương pháp và đội ngũ cán bộ giảng
dạy. Hiện nay vẫn cịn khơng ít sinh viên chưa có hoặc chưa biết sử dụng máy vi tính,
mạng Internet. Đây là một thực tế vơ cùng khó khăn trong q trình học tập. Cũng
theo đánh giá của Bộ GD&ĐT thì hiện nay đang có tình trạng một số trường chạy theo
số lượng, thành tích, phát triển quy mô quá nhanh so với khả năng đảm bảo chất lượng
đào tạo, so với điều kiện về đội ngũ giảng viên và trợ giảng. Việc tổ chức đánh giá
chất lượng cịn nhiều hạn chế. Chính vì vậy nhiều người cịn hồi nghi về chất lượng
E-learning, tâm lý học truyền thống vẫn còn ăn sâu trong người học. Trong tương lai
những vấn đề này cần được cải thiện và khắc phục.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với mục tiêu hiện nay của giáo dục, theo khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho giáo
dục và đào tạo của thế kỷ XXI là “Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho
mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác nhau”. Và nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp
cho người học đạt được những kiến thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục
việc học tập suốt cuộc đời” [7]. Để làm được điều đó, việc học khơng chỉ cịn giới hạn
trong nhà trường mà đã được mở rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về

3


hình thức tổ chức, hỗ trợ cho nhu cầu “tự học” và “học suốt đời” của mỗi người. Trong
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010” của chính phủ cũng nêu rõ:
“xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường
xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động
sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi
người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích
cực xây dựng xã hội học tập” [1]. Vì vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho vấn đề
này, một trong số đó chính là học tập trực tuyến.
Mặt khác, từ tháng 02/2020, việc tạm cho các sinh viên và sinh viên khơng đến
trường vì đại dịch Covid-19 đã tạo một cơ hội cho hệ thống giáo dục Việt Nam trong
việc dạy và học trực tuyến. Từ bị động, bỡ ngỡ, nền giáo dục đã có những bước
chuyển mạnh mẽ. Đây được xem là hệ quả khách quan theo thông điệp mà Bộ GDĐT
đã chỉ đạo là “tạm dừng đến trường, khơng dừng học”. Theo đó, học sinh phổ thơng
học qua các kênh truyền hình và các ứng dụng Internet, cịn sinh viên thì đại đa số sử
dụng các ứng dụng trực tuyến khác nhau từ nỗ lực tự thân của các cơ sở giáo dục và sự
đồng hành với trách nhiệm xã hội cao của các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến trong
và ngoài nước. Câu chuyện dạy và học theo tiếp cận trực tuyến đối với tất cả các
hệ/bậc trong hệ thống giáo dục Việt Nam mới đầu có nhiều bỡ ngỡ từ người dạy,
người học, các cơ sở giáo dục và các bên liên quan. Tuy nhiên, cho đến giờ phút này
về cơ bản tiếp cận dạy và học trực tuyến đã bước đầu giải quyết thành cơng những khó
khăn trong tình huống không tập trung được. Thành công này đến từ nỗ lực của nhiều
bên liên quan; trong đó, có người dạy, người học và cả phụ huynh. Nhà trường đứng
bên cạnh với nhiệm vụ hỗ trợ xây dựng nền tảng công nghệ, hệ thống CNTT sao cho
tối ưu việc dạy của giáo viên. Thực tế, ngay khi dịch Covid-19 bùng phát, Thủ tướng
chính phủ và các bộ, ban ngành liên quan đã có những chỉ đạo kịp thời, phù hợp với xu
thế toàn cầu cho hệ thống giáo dục quốc gia ứng phó với đại dịch đang diễn ra hơn 200

quốc gia thế giới. Đáng nói, trước đây Bộ GDĐT đã từng khuyến khích hệ thống giáo
dục triển khai dạy và học trực tuyến với giới hạn 30% thời lượng từ năm 2016. Tính
đến gần giữa tháng 3/2020, cơng văn số 795/BGDĐT-GDĐH được ban hành nhằm chi
tiết hóa và hướng dẫn việc triển khai về dạy và học trực tuyến cho cả hệ thống giáo
dục theo hướng ứng dụng CNTT, nhưng vẫn phải đảm bảo chuẩn chất lượng cơ bản
trong q trình đào tạo. Tiếp đó, gần cuối tháng 3/2020, công văn 988/BGDĐTGDĐH được ban hành nhằm khẳng định hệ thống giáo dục sẽ tiến hành đánh giá học
phần dạy trực tuyến theo hình thức thi học phần trực tuyến với các quy trình đảm bảo
chất lượng hệ thống. Theo nhiều chuyên gia giáo dục, đây là một bước tiến lớn về chỉ
đạo chính sách nhằm giúp hệ thống giáo dục Việt Nam từng bước chuyển từ dạy-học
4


trực tuyến tiến tới dạy-học-thi trực tuyến, dựa trên các hồn thiện từng bước về tính
sẵn sàng, cơng nghệ và công tác triển khai trong thực tiễn gắn với kỳ vọng đảm bảo
chất lượng tồn hệ thống.
Hịa cùng xu thế của thế giới và thực hiện ý kiến của đạo của Bộ GDĐT, việc giảng
dạy và thi trực tuyến cũng đã được triển khai tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
Vì thế, đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ
thông tin trong Hóa học phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành Cơng nghệ
vật liệu” được chọn lựa cũng góp phần vào việc triển khai thực hiện giảng dạy trực
tuyến tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
3. MỤC TIÊU
Mục tiêu đặt ra của đề tài là xây dựng một bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng
dụng Công nghệ thơng tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ
vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, tiếp đó là tạo được khóa học trực tuyến
bằng cách sử dụng Moodle LMS. Điều này sẽ góp phần cùng với Nhà trường xây dựng
q trình đào tạo được mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khi chất lượng giảng dạy vẫn
không đổi.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Cách tiếp cận

- Đọc và tham khảo tài liệu về thiết kế bài giảng trực tuyến trên Moodle LMS.
- Sử dụng các cơ sở dữ liệu tìm kiếm được để tạo tạo bài giảng trên Moodle LMS
* Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu và các thông tin liên quan đến đề tài
- Tiến hành thực nghiệm trên một hệ thống (trang web) có sẵn. Từ những chức
năng trên trang này, tiến hành biên soạn, xây dựng bài giảng và tạo khóa học trực
tuyến.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi đã chọn nghiên cứu tìm hiểu phương pháp học trực tuyến (E-learning)
và tổ chức cấu trúc bài giảng Ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong Hóa học trong
giảng dạy tích hợp trên Moodle LMS, từ đó tạo khóa học trực tuyến trên ứng dụng
Microsoft Teams (MS Teams), tạo cơ sở cho việc giới thiệu và phát triển hệ thống
quản lý học tập mã nguồn mở Moodle trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
* Phạm vi nghiên cứu

5


Nghiên cứu này chỉ đề cập đến việc xây dựng bài giảng Ứng dụng Cơng nghệ
thơng tin trong Hóa học giảng dạy cho sinh viên ngành Công nghệ vật liệu trên
Moodle LMS và triển khai giảng dạy trên ứng dụng MS Teams.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết, các nội dung liên quan đến đề tài.
- Xây dựng cấu trúc bài giảng Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học
trong giảng dạy tích hợp trên Moodle LMS.
- Triển khai giảng dạy học phần Ứng dụng Công nghệ thơng tin trong Hóa học
trên ứng dụng MS Teams.
Với các nội dung trên thì báo cáo tổng kết này được trình bày theo 3 chương.
Chương đầu tiên là tổng quan lý thuyết sẽ mô tả về Elearning, ứng dụng Moodle

trong hệ thống quản lý học tập LMS và ứng dụng MS Teams để triển khai hoạt động
giảng dạy.
Chương hai giới thiệu về cách xây dựng bài giảng trực tuyến tích hợp trên
Moodle LMS và cách thức tổ chức lớp học trên ứng dụng MS Teams.
Chương ba trình bày các kết quả đạt được và thảo luận.
Và cuối cùng là kết luận và kiến nghị.

6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. E-LEARNING
1.1.1. Định nghĩa [2]
E-learning là việc ứng dụng công nghệ thông tin, internet vào việc dạy và học nhằm
làm cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn.
E-learning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho giáo dục như
văn bản, âm thanh, hình ảnh, mơ phỏng, trị chơi, phim, thư điện tử, các diễn đàn thảo
luận, các forum, …
E-learning cung cấp nội dung đào tạo trên nền Web có thể được cập nhật, phát hành
tức thời và thống nhất trên toàn cầu. Cung cấp nhiều công nghệ khác nhau để thiết lập
một giải pháp đào tạo tổng thể. Phương pháp mô phỏng và những bài tập, bài kiểm tra
sau khi kết thúc bài giảng, chương, phần và khóa học cho phép sinh viên tự kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và kỹ năng của mình.
E-Learning giúp cho cán bộ, giảng viên, sinh viên tồn trường hồn tồn có thể học
tập bất cứ khi nào (ban ngày hay ban đêm); tại bất cứ đâu (ở nhà, văn phòng làm việc
hay thư viện nội bộ). Với sinh viên, nó mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng, linh
hoạt và chủ động hơn nhiều. Ví dụ: Giảng viên có thể gửi bài giảng điện tử cho sinh
viên qua email hoặc website của Trường trước khi lên lớp; tại lớp, giảng viên chỉ tập
trung hướng dẫn sinh viên lĩnh hội những kiến thức quan trọng hoặc thảo luận thay vì
thuyết trình tồn bộ nội dung bài giảng và đọc chép.

E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn,
đặc biệt là đối với các mơn học khó và dễ nhàm chán nhờ các slide, hình ảnh, video và
audio minh họa một cách sinh động.
Cán bộ, giảng viên và sinh viên cần giao tiếp, cộng tác và chia xẻ kiến thức thì ELearning có thể giúp chúng ta thu được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ
thông qua nội dung mà đồng thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến, hỗ trợ “học tập
thông qua nhận xét và thảo luận”.
E-Learning cho phép sinh viên tự quản lí được tiến trình học tập của mình theo cách
phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên
cứu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia xẻ kiến thức. Với E-Learning sinh
viên có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập. Như vậy, mỗi
người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và điều
kiện của mình.
E-Learning giúp cho việc học tập vẫn có thể được tiến hành gần như đồng thời
trong quá trình làm việc. Thực tế, 70% dung lượng học tập diễn ra trong quá trình làm
7


việc như: tìm kiếm thơng tin, đọc tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp. Ví dụ: Cán bộ nào
đó muốn câu trả lời ngay lập tức cho một vấn đề khó khăn, họ có thể truy cập
www.google.com
Với E-Learning chúng ta trở nên năng động hơn. Cán bộ của trường có thể dùng
quỹ thời gian của mình để làm việc ngồi văn phòng (tại nhà, tại cơ sở đào tạo ở xa,
quán café hay một địa điểm nào đó có kết nối internet). E-Learning đóng một vai trị
rất quan trọng trong giảm thiểu lượng thời gian dành cho đào tạo cán bộ, giảng viên,
sinh viên – sinh viên.
Phần lớn các hệ thống E-learning hiện nay đều được xây dựng dưới dạng ứng dụng
web đơn nhất tích hợp chức năng quản trị học tập (LMS) và chức năng quản trị nội
dung học tập (LCMS). Moodle là một nền tảng cho E-learning mã nguồn mở với số
lượng rất lớn người sử dụng có 55.637 website đã đăng ký tại 211 quốc gia với
44.915.568 người sử dụng tại 4.727.765 khóa học vào năm 2011 (Số liệu thống kê đến

hết tháng 7 năm 2011).
1.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của E-learning
* Ưu điểm: E-learning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình thức đào tạo
truyền thống. Kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa giáo viên với sinh viên của hình
thức học trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp thu
kiến thức của sinh viên.
- Đối với nội dung học tập:
+ Hỗ trợ các “đối tượng học” theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung học tập
được chuẩn bị trước, được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng
lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp cho sinh
viên có thể chọn lựa những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Sinh
viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn xác định trước, sau đó sẽ
tự tạo cho mình những kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm
kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu.
+ Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với nhịp độ
phát triển nhanh chóng của trình độ khoa học cơng nghệ, các chương trình đào tạo cần
được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin, kiến thức của từng
giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương thức đào tạo truyền thống, muốn thay
đổi nội dung bài học thì các tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả
sinh viên, công việc này phải tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức. Tuy nhiên
đối với E-learning, việc đó hồn tồn đơn giản vì để cập nhật nôi dung môn học chỉ
cần sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính cá nhân tới máy chủ. Tất cả
sinh viên sẽ có được phiên bản mới nhất trên máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu
quả tiếp thu bài học của sinh viên sẽ được nâng lên vượt bậc vì sinh viên có thể học
8


với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất cùng với giao diện web học tập đẹp
mắt.
- Đối với sinh viên: Hệ thống E-learning hỗ trợ học theo cá nhân, theo thời gian

biểu tự lập nên sinh viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho chính mình.
Sinh viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng
thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác trao đổi với nhiều
người khác cũng giúp cho việc học tập có hiệu quả hơn.
- Đối với giảng viên: Giảng viên có thể theo dõi sinh viên dễ dàng. E-learning cho
phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thơng tin này có thể được thay đổi về
phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh giá sinh viên thông qua cách
trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời các câu hỏi đó. Điều này giúp cho giáo
viên đánh giá công bằng lực học của mỗi sinh viên.
- Đối với việc đào tạo chung:
+ E-learning giúp giảm chi phí học tập: Bằng việc sử dụng các giải pháp học tập
qua mạng, nhà trường có thể giảm được các chi phí học tập như tiền lương phải trả
cho giáo viên, tiền th phịng học, chi phí đi lại, ăn ở của sinh viên. Đối với những
người học theo hình thức này, giúp họ không mất nhiều thời gian, tiền bạc và công
sức khi di chuyển, đi lại và tổ chức lớp học, … góp phần tăng hiệu quả học tập.
+ E-learning còn giúp làm giảm từ 20% đến 40% tổng thời gian cần thiết cho việc
học do giảm được thời gian đi lại, thời gian chờ lớp vận hành …
+ Giáo viên và sinh viên có thể truy cập vào khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất
kỳ thời điểm nào mà không nhất thiết phải trùng nhau. Điều này rất hữu ích cho nhà
trường trong việc đào tạo tại các cơ sở cách xa nhau.
* Nhược điểm.
E-learning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới. Việc triển
khai hệ thống E-learning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác nó cũng có
những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên, E-learning cịn có
một số khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua cần phải khắc phục sau đây:
+ Rào cản về công nghệ: Do đã quen với phương pháp học truyền thống, thêm vào
đó sự phát triển chóng mặt của cơng nghệ có thể khiến nhiều người sẽ cảm thấy khó
khăn khi tiếp cận với những công cụ, nền tảng mới nên sinh viên và giáo viên sẽ gặp
một số khó khăn về cách học tập và giảng dạy, đặc biệt đối với các đối tượng đã lớn
tuổi. Đối với sinh viên, sinh viên vốn là những người tiếp cận rất nhanh với công

nghệ nên chúng ta không cần quá lo lắng về nhược điểm này. Tuy nhiên, cũng có một
số người học lớn tuổi tham gia các lớp học tập trực tuyến, và không phải ai cũng rành
về công nghệ.

9


Cách khắc phục: Để đem lại những trải nghiệm tốt nhất cho người học, nhà trường
nên thiết kế LMS học trực tuyến theo hướng tối giản, giao diện thân thiện. Bên cạnh
đó, xây dựng chatbot và đội ngũ hỗ trợ giải đáp 24/7 cũng được khuyến khích.
+ Sinh viên cần phải có gắng nỗ lực hết mình khi tham gia khóa học để có kết quả
học tập tốt do việc môi trường học tập phân tán. Một số thống kê chỉ ra rằng, tỉ lệ
hồn thành MOOC (khóa học trực tuyến đại chúng mở) ít hơn 10%. Với E-learning,
nhiều ràng buộc học tập được xóa bỏ, khiến sinh viên cũng dễ dàng “luồn lách”, học
“đối phó”, trì hỗn làm giảm hiệu quả của khóa đào tạo.
Cách khắc phục: Nhà trường cần thêm các ràng buộc cứng cho học viên mỗi khóa
như giới hạn thời gian mở lớp và thời lượng học; đặt các ràng buộc tham gia hoạt
động; đặt ra KPI tham gia E-learning hay cài đặt hệ thống thông báo tự động
Notification, email nhắc nhở,…Bên cạnh các ràng buộc cứng mang tính ép buộc và
giúp lớp học quy củ, cũng có thể thêm các khích lệ mềm như nội dung phù hợp với
các chức danh, tạo khơng khí lớp học (diễn đàn, bài giảng tương tác, lớp học ảo),
bảng xếp hạng thi đua giữa các lớp, khen thưởng cá nhân xuất sắc.
+ Giảm cơ hội học tập, giao tiếp với bạn bè; giảm nhiệt huyết của giảng viên: Hạn
chế tương tác giữa các sinh viên và giảng viên, học viên ít có cơ hội trao đổi trực tiếp
mà chủ yếu tương tác qua màn hình. Ngồi ra, giảng viên cũng thiếu hứng thú khi
không được nhận nhiều phản hồi từ phía sinh viên.
Cách khắc phục: Nhà trường cần khai thác triệt để các công cụ giao tiếp như:
boxchat, forum, lớp học ảo realtime, …và gia tăng các yếu tố tương tác cho bài giảng
(gamification, quiz, video học tập, …) để tạo điều kiện tương tác tốt nhất cho sinh
viên và giảng viên.

+ Giáo viên phải mất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài liệu giảng
dạy, tham khảo cho phù hợp với phương pháp học tập E-learning.
Cách khắc phục: Nhà trường cần có chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích về
mặt vật chất và tinh thần để tạo động lực và động viên cho giảng viên tham gia.
+ Nguy cơ bảo mật thông tin: Hiện nay việc thông tin cá nhân bị đánh cắp, lợi
dụng để phục vụ cho các hành vi lừa đảo ngày càng nhiều. Khi nhiều người đăng
nhập vào hệ thống E-learning, tin tặc có thể truy cập vào hệ thống của các cơ quan, tổ
chức, trường học từ khắp nơi trên thế giới dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp tài liệu cũng
như data của chính các học viên.
Cách khắc phục: Nhà trường nên cài bảo mật 3 lớp: Server – Client – Trong ứng
dụng. Đồng thời, cơng nghệ chữ kí số chống download bài giảng chứa thông tin cũng
là giải pháp vô cùng hữu hiệu.
+ Các vấn đề khác về mặt công nghệ - kinh tế: cần phải được xem xét cơng nghệ
hiện thời có đáp ứng được các mục đích đào tạo hay khơng, chi phí đầu tư cho công
10


nghệ đó có hợp lý khơng. Ngồi ra, khả năng làm việc tương thích giữa các hệ thống
phần cứng và phần mềm cũng cần được xem xét.
1.1.3. So sánh giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp Elearning
* Phương pháp học tập truyền thống
Với phương pháp học tập truyền thống, cơng việc dạy và học hồn tồn phụ thuộc
vào việc giảng dạy trực tiếp từ thầy tới trò. Với hình thức này, nội dung bài giảng dạy
là những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở hoặc do giáo viên truyền đạt từ kinh
nghiệm bản thân. Phương pháp dạy học ở đây tập trung vào giáo viên, người thầy trở
thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Như vậy, để kiểm tra
mức độ hiểu bài của học trị thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với học trò một
cách trực tiếp.
Việc quản lý lớp học cũng do người thầy đảm nhiệm trực tiếp, tất cả hoạt động có
liên quan đến lớp học đều do người thầy chủ trì. Do vậy phương pháp học tập của

sinh viên, sinh viên sẽ hết sức thụ động, sinh viên nghe giảng bài và làm bài dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Nhìn chung các chức năng của giáo viên trong mơ hình
giảng dạy và học tập truyền thống như sau:

Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của giáo viên trong giảng dạy truyền thống
Hiện nay ở Việt Nam, dạy và học vẫn còn theo phương pháp truyền thống, việc học bị
lệ thuộc vào việc dạy khi thầy là đối tượng duy nhất truyền đạt tri thức. Sinh viên học
một cách thụ động, thầy bảo gì làm nấy, ít sự sáng tạo. Phương pháp học tập theo kiểu
lối mịn, khơng theo kịp sự phát triển của xã hội. Phần lớn sinh viên ra trường đều
phải đào tạo thêm thậm chí là đào tạo lại vì kiến thức thu được hầu như chỉ là kiến
thức sách vở, thiếu thực tế. Trong quá trình học tập, sinh viên ít được đưa ra ý kiến
của mình về việc giảng dạy của thầy, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy và học tập, thầy giáo thì khơng biết sinh viên của mình muốn học theo hình thức
nào cịn sinh viên thì khơng hài lịng với phương pháp giảng dạy của thầy.
* Phương pháp học tập E-learning [5, 6].
11


Sự ra đời của E-learning đã khắc phục được những nhược điểm trên. Sinh viên chỉ
cần ngồi trước máy tính tự thao tác, học tập, thực hành và làm bài tập theo ý muốn.
Các chức năng như tổ chức biểu diễn tri thức, sau đó thể hiện tri thức đó trên máy tính
và tổ chức quản lý học tập đều do sinh viên tự điều chỉnh và thao tác. Với các tính
năng ưu việt, E-learning ngày càng được biết đến và được sử dụng như một công cụ
trợ giảng đắc lực nhất.

Hình 1.2. Sơ đồ chức năng phương pháp học tập E-learning
Vai trò, hoạt động của giáo viên và sinh viên có sự thay đổi lớn so với dạy học
truyền thống. Trong đó, giáo viên chuyển từ vị trí là trung tâm của q trình dạy học
sang vai trị là người tổ chức hướng dẫn cho các hoạt động của sinh viên, sinh viên.
Hoạt động dạy là hoạt động chính được thay bằng hoạt động tích cực, chủ động tiếp

thu kiến thức của sinh viên, sinh viên trở thành trung tâm của q trình dạy học.
Có thể thấy, hình thức học tập trực tuyến có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so
với những lớp học truyền thống, còn một số nhược điểm thì vẫn hồn tồn có cách
khắc phục. Đó là lí do một số trường học ở Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng Elearning vào việc giảng dạy.
1.2. PHẦN MỀM MOODLE
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle) [8]
LMS là chữ viết tắt của Learning Management System, dịch ra tiếng Việt có nghĩa
là Hệ thống quản lý giảng dạy. Về bản chất đây là một phần mềm ứng dụng cho phép
việc quản lý, vận hành hệ thống các tài liệu, hướng dẫn, theo dõi, báo cáo và cung cấp
các công nghệ giáo dục điện tử (hay còn gọi là giáo dục trực tuyến E-Learning) cho
các khóa học hay chương trình đào tạo.
12


×