Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn: Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.74 KB, 69 trang )



Luận văn
Thực trạng quan hệ hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước
ASEAN
LỜI MỞ ĐẦU


 Tính tất yếu của đề tài .
FDI là nguồn vốn đầu tư vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của tất cả các quốc gia trên thế giới ,cho dù là quốc gia phát triển hay đang
phát triển .Thật vậy ,nhu cầu về vốn của mỗi quốc gia là rất lớn trong khi
nguồn lực lại có hạn ,chính vì lẽ đó dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt
giữa các quốc gia trong việc tìm kiếm nguồn vốn FDI.
Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về vốn
cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là rất lớn ,lý do tỷ lệ
tích lũy thấp trong khi nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lại rất cao .Nên
thu hút FDI là một vấn đề mang tính chiến lược trong việc phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam .
Ở tầm vĩ mô thì FDI tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho con người ,đây là những khía cạnh
để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Còn ở tầm vi mô thì FDI
có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước…Dù xét dưới giác độ nào đi chăng nữa thì không thể phủ nhận tầm
quan trọng của FDI trong việc phát triển kinh tế của Việt Nam. Cùng với sự
tham gia vào nền kinh tế khu vực vũng như thế giới ,hiện nay Việt Nam đã là
thành viên chính thức của ASEAN , WTO ,tham gia Diễn đàn Châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) …thể hiện sự nỗ lực của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ,qua đó cải thiện được môi trường đầu tư ,làm tăng tính


hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Quá trình thực hiện các dự án còn bộc lộ những hạn chế khách quan
nhất định về năng lực tài chính cũng như công nghệ của các nhà đầu tư
ASEAN ,bởi lẽ ASEAN (ngoại trừ Singapore ) đều đang ở nấc thứ 2 ,hầu như
các nước ASEAN muốn bước sang nấc thứ ba thì đều gặp phải cạm bẫy “trần
thủy tinh ” ,nên bản thân các quốc gia này cũng đang cần phải thu hút FDI ,do
đó Việt Nam muốn thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI của ASEAN,không ngoại
trừ khả năng cần phải thiết lập mối quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp hai chiều.
Với những nhận định nêu trên ,em đã lựa chọn đề tài “Quan hệ hợp tác
đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN” là đề tài
chuyên đề tốt nghiệp .Với mong muốn tìm hiểu những thông tin về FDI của
ASEAN vào Việt Nam và của Việt Nam vào ASEAN trong thời gian qua ,để
đánh giá những ưu điểm ,hạn chế trong việc thu hút và đẩy mạnh FDI của Việt
Nam ,tìm ra phương hướng mục tiêu để thúc đẩy mối quan hệ hợp tác này.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài .
Tìm hiểu sự cần thiết trong việc thu hút và thúc đẩy FDI của Việt Nam
vào các nước ASEAN ,tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng
,từ đó đánh giá những ưu điểm ,hạn chế để đưa những giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam
và các nước ASEAN góp phần thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế
Việt Nam thông qua khả năng thu hút FDI của một số nước chủ yếu ASEAN
và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam tới một số các nước ASEAN
.Thời gian nghiên cứu từ khi Việt Nam chính thức là thành viên ASEAN (
năm 1995 ) đến nay và kiến nghị cho các năm tiếp theo .
 Kết cấu đề tài .
Đề tài được chia làm 3 chương :

Chương I : Tổng quan về quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN .
Chương II : Thực trạng quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa Việt Nam và các nước ASEAN.
Chương III : Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy mối quan hệ
hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa Việt Nam và các nước ASEAN.


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN.

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN.
Ngày 8-8-1967 sau khi các bộ trưởng bộ ngoại giao 5 nước ( Indonexia
,Malaysia ,Philipin ,Singapore ,Thái Lan ) ký tuyên bố Bangkok thì ASEAN
chính thức ra đời ,và cho đến nay tổ chức này gồm 10 thành viên. Năm 2007
,kỷ niệm 40 năm thành lập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN ,đây
chính là mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển mình của ASEAN theo hướng
xây dựng cộng đồng ASEAN dựa trên 3 trụ cột :
Cộng đồng An ninh (ASC) ,việc thiết lập ASC sẽ làm tăng nhanh mức
độ tin cậy và ý thức cộng đồng trong ASEAN ,thúc đẩy hợp tác chính trị ,an
ninh nội khối lên tầm cao mới.
Cộng đồng Kinh tế (AEC) ,việc thiết lập AEC sẽ đưa ASEAN trở thành
một khối có sự liên kết vững chắc ,một thị trường có cơ sở sản xuất thống
nhất ,trong đó có sự lưu thông tự do hàng hóa ,dịch vụ ,đầu tư vốn và nhân
công có tay nghề sẽ tác động đến quá trình cải cách hệ thống pháp luật và nền
hành chính quốc gia trong nước ,tiếp cận nhiều hơn các yếu tố bên ngoài ,nhất
là vốn ,thị trường và công nghệ hiện đại ,tăng cơ hội việc làm và nâng cao
mức sống của dân chúng ,điều này góp phần tạo ra sự thăng bằng trong hợp
tác khu vực và quốc tế ,giúp ASEAN vừa tăng cường tính mở ,vừa duy trì

được bản sắc ,phong cách ứng xử truyền thống của mình .Điều này cũng rất
phù hợp với chính sách và lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam .
Cộng đồng Văn hoá Xã hội (ASCC) ,việc thiết lập một cộng đồng Văn
hóa Xã hội chung sẽ giúp cho các quốc gia thành viên xích lại gần nhau hơn
,tất cả cùng phát triển vì một Cộng đồng chung ,chứ không vì lợi ích của từng
quốc gia ,và vì thế nên xung đột tôn giáo ,sắc tộc cũng dần được cải thiện theo
hướng tích cực.
Một số mốc quan trọng trong sự phát triển quan hệ kinh tế của ASEAN
nói chung ,quan hệ đầu tư nói riêng :
Năm 1971 ASEAN đưa ra tuyên bố về Khu vực Hòa bình ,Tự do và
Trung lập nhấn mạnh quyết tâm giữ khu vực trung lập qua đó giữ vững hòa
bình ,ổn định và an ninh khu vực ,hạn chế các can thiệp của lực lượng bên
ngoài vào công việc nội bộ của khu vực.
Năm 1976 Hiệp hội đã ra “Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN ,thể hiện
quyết tâm hợp tác khu vực ,đồng thời gửi đi tín hiệu thân thiện hợp tác với
các quốc gia khác trong khu vực thông qua “Hiệp ước thân thiện và hợp tác
Đông Nam Á ” kêu gọi các quốc gia trong khu vực cùng hợp tác vì hòa bình,
an ninh chung của khu vực, giải quyết những xung đột, tranh chấp bằng đàm
phán hòa bình.
Năm 1992 ASEAN đã ký “Hiệp định khung về chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực mậu dịch tự do ASEAN” và ra
tuyên bố về Biển Đông xác lập nguyên tắc giải quyết các mâu thuẫn ở khu
vực này bằng biện pháp hòa bình .
Năm 1995: ASEAN có hai bước tiến quan trọng đó là sự kết nạp thêm
thành viên Việt Nam đánh dấu tiến trình mở rộng ASEAN và ký kết “Hiệp
ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân” nhằm hưởng ứng phong
trào giải trừ quân bị đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới sau chiến tranh lạnh
và hiện thực hóa Tuyên bố ZOPFAN.
Tháng 12/1997 đến năm 1998 ASEAN đã thông qua “Tầm nhìn
ASEAN 2020” vạch ra mục tiêu hướng tới một cộng đồng khu vực hòa

bình, ổn định, và bắt đầu đi vào triển khai tuyên bố đó trong vòng 6 năm
1998-2004.
Năm 2003: Để tiến thêm bước nữa trong tăng cường liên kết khu vực,
ASEAN đã cho ra đời “Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II” xác định mục
tiêu thành lập một Cộng đồng ASEAN.
Năm 2007: “Hiến chương ASEAN” được ký kết là một bước phát triển quan
trọng nhất của ASEAN từ khi thành lập ,thông qua việc trao tư cách pháp nhân cho
ASEAN tạo nền tảng pháp lý và thể chế để ASEAN xây dựng Cộng đồng
ASEAN. Sau khi Hiến chương đi vào hoạt động thì ASEAN đã từng bước kiện
toàn khung pháp lý để có thể hỗ trợ thêm cho Hiến chương đi vào cuộc sống.
Tháng 2/2009 tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 ASEAN đã thông
qua Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN gồm các kế hoạch tổng thể xây dựng
các cộng đồng trụ cột Chính trị-An ninh ,Kinh tế và Văn hóa Xã hội ASEAN.
Năm 2010 với vai trò chủ tịch ASEAN ,Việt Nam đã xác định được
chủ đề trong năm nay là “Hướng tới một cộng đồng ASEAN từ tầm nhìn đến
hành động” .Những hứa hẹn mà Việt Nam mang tới cho ASEAN tại Hội nghị
cấp cao ASEAN 16 là : đảm bảo ổn định tài chính trong khu vực ASEAN và
phục hồi bền vững, thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN ,tăng cường phát triển
hạ tầng, thúc đẩy phát triển bền vững, củng cố mạng lưới hệ thống an ninh xã
hội, thúc đẩy hợp tác giáo dục, tăng cường đối thoại với khu vực tư nhân, thu
hẹp khoảng cách phát triển trong khu vực ASEAN …
Những thành tựu ASEAN đã đạt được :
 ASEAN đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc tự do hoá
thương mại hàng hoá, dịch vụ và đầu tư được thể hiện thông qua sự cắt giảm
đáng kể thuế quan trong khu vực ,từng bước giảm thiểu các hàng rào phi thuế
quan đối với thương mại ,mở cửa thu hút đầu tư, hợp lý hoá thủ tục hải quan,
hài hoà các tiêu chuẩn và giảm khoảng cách phát triển ,ngày càng mở rộng
hợp tác nội khối ra nhiều lĩnh vực khác nhau ,tạo khuôn khổ và nền tảng vững
chắc cho việc gia tăng liên kết trong khu vực ,hỗ trợ tích cực cho các nước
thành viên trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội.

 Thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực ,một số ngành được ưu tiên như
nông sản ,thuỷ sản ,đồ gỗ ,dệt may , cao su ,ô tô ,điện tử ,du lịch ,hàng không,
chăm sóc sức khoẻ, e-ASEAN
 Về hợp tác ASEAN ,việc triển khai Hiến chương ASEAN đã đạt
được tiến triển quan trọng cả về cơ sở pháp lý lẫn về vận hành tổ chức bộ
máy mới. Cụ thể là việc ký Hiệp định Ưu đãi và Miễn trừ ASEAN ,cơ bản
hoàn tất dự thảo Nghị định thư về giải quyết tranh chấp và một số văn kiện
pháp lý khác.
 Các nhà lãnh đạo đã đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN trên cả 3 trụ cột chính trị-an ninh, kinh tế và văn hóa-xã
hội cũng như về thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN . Điểm nổi bật
là các nhà lãnh đạo đã nhất trí cần ưu tiên tăng cường kết nối ASEAN, tạo cơ
sở để mở rộng kết nối với các đối tác ở khu vực Đông Á.
 Về hợp tác giữa ASEAN với các đối tác, lãnh đạo các nước đối tác
đều khẳng định coi trọng quan hệ và hợp tác toàn diện với ASEAN, tăng
cường hỗ trợ ASEAN xây dựng Cộng đồng và thu hẹp khoảng cách phát triển
cũng như ủng hộ vai trò chủ đạo của ASEAN trong các khuôn khổ hợp tác
khu vực như ASEAN+3, Cấp cao Đông Á (EAS) và Diễn đàn Khu vực
ASEAN .Các nước đối tác cũng khẳng định sẽ sớm triển khai các cam kết
nhằm hỗ trợ ASEAN .Vai trò và uy tín của ASEAN trên trường quốc tế cũng
dần được nâng cao .ASEAN đã trở thành một thực thể chính trị-kinh tế quan
trọng ở Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương ,là đối tác không thể thiếu
trong chính sách khu vực của các nước và các trung tâm lớn trên thế giới.


Những thách thức đặt ra :
 Các thành viên chưa thật gắn bó lợi ích của quốc gia vào lợi ích của
Hiệp hội do bắt nguồn từ sự khác biệt về chính trị, hệ tư tưởng, tôn giáo, trình
độ phát triển .Hơn nữa một số nước thành viên gặp phải khó khăn nội bộ đã
ảnh hưởng đến tốc độ liên kết và mức độ hợp tác trong Hiệp hội ,đã không ít

nước thành viên đã tìm kiếm đường đi riêng rẽ có lợi cho chính mình nhiều
hơn có lợi cho Hiệp hội . Hơn nữa ,khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế
giữa các nước thành viên, những quan điểm khác biệt trên một số vấn đề
chính trị, an ninh sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hợp tác trong Hiệp hội trong
những năm tới. Vì thế việc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng ASEAN
sẽ gặp phải không ít những khó khăn .
 Phải thiết lập được một kế hoạch toàn diện và nhất quán cho mỗi trụ
cột của cộng đồng ASEAN ,và phải thực hiện được các kế hoạch này một
cách hiệu quả ,đúng tiến độ .
 Phải củng cố thêm thể chế ,đặc biệt cần thông qua Hiến chương
ASEAN. Hiện nay , ASEAN là một tổ chức khu vực cơ cấu còn lỏng lẻo ,với
Hiến chương này , ASEAN sẽ trở thành một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ hơn
nhằm đáp ứng tốt hơn những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập khu vực .
 Thách thức tiếp theo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của ASEAN đó là tìm lại vai trò và ảnh hưởng của một tổ chức khu
vực đối với khu vực và đối với từng thành viên mà nó đã từng có nhưng bị
mai một đi trong thời gian gần đây bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác nhau. ASEAN vừa phải phấn đấu để trở nên có ích hơn đối với tất
cả các thành viên ,vừa phải mở rộng hợp tác với bên ngoài.
 Trải qua một số cuộc khủng hoảng tiêu biểu như khủng hoảng tài
chính tiền tệ năm 1997, tình hình khủng hoảng ở Indonexia và Đông Timo
năm 1998, 1999…hay cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2008 vừa
qua đã bộc lộ rõ những hạn chế của ASEAN trong việc giúp đỡ các nước
thành viên gặp khó khăn và trong hợp tác chung để đối phó với khủng hoảng
và với những vấn đề kinh tế có tính chất toàn cầu .Tuy nhiên cũng chính qua
cuộc khủng hoảng này ,các nước ASEAN đã nhận thức rõ hơn về tiêu cực của
sự phụ thuộc quá lớn vào bên ngoài ,để củng cố thêm quyết tâm tăng cường
hợp tác kinh tế khu vực ,coi đó là động lực quan trọng thúc đẩy ASEAN phát
triển vững mạnh và đồng đều.
 Những thách thức mà ASEAN đang phải đối mặt hiện nay và trong

những thập niên tới mang tính toàn diện, bao gồm từ những lĩnh vực khoa học
- công nghệ cao đến các vấn đề an ninh vượt ra ngoài tư duy an ninh truyền
thống. Vị trí và vai trò của ASEAN đối với khu vực ASEAN nói riêng và
Châu A' - Thái Bình Dương nói chung sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
ASEAN xử lý và vượt qua những thách thức đó, mà nhiều vấn đề trong đó
vượt cả khả năng giải quyết của một quốc gia hay những quan hệ song
phương. Có thể thấy rằng chỉ những nỗ lực hợp tác chung cùng những đóng
góp tích cực của mỗi nước thành viên mới giúp ASEAN giải quyết được
những vấn đề của chính họ và những thách thức đặt ra cho vị trí và vai trò lớn
hơn của tổ chức trong tương lai .
 Trong thời gian tới ,ASEAN sẽ phải đối mặt với một số thách thức
bao gồm từ những lĩnh vực khoa học công nghệ cao đến các vẫn đề an ninh
vượt ra ngoài tư duy an ninh truyền thống. Vị trí và vai trò của ASEAN đối
với khu vực ASEAN nói chung sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng ASEAN xử
lý và vượt qua những thách thức đó ,nhiều vấn đề trong đó vượt cả khả năng
giải quyết của một quốc gia hay những quan hệ song phương ,chỉ những nỗ
lực hợp tác chung cùng những đóng góp tích cực của mỗi nước thành viên
mới giúp ASEAN giải quyết được những vấn đề của chính họ và những thách
thức đặt ra cho vị trí và vai trò lớn hơn của tổ chức trong tương lai.
1.2 Sự cần thiết tham gia vào ASEAN của Việt Nam.
 ASEAN là bước khởi đầu và then chốt cho tiến trình hội nhập khu
vực ,hội nhập thế giới của Việt Nam ,đó là bước chuyển từ tư duy đổi mới
sang hành động thực tế ở cấp độ khu vực. Sự gia nhập tích cực và chủ động
của Việt Nam đã xóa đi những kỳ nghị trong các nước khu vực và thế giới do
quá khứ để lại.
 Hợp tác ASEAN có tầm quan trọng chiến lược đối với Việt Nam vì
đây là một tổ chức có tính đoàn kết ,liên kết chặt chẽ cao sẽ góp phần cho sự
thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực, duy trì môi trường quốc
tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thúc đẩy hơn nữa quan
hệ kinh tế, thương mại và đầu tư , tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội

nhập, phát triển thuận lợi, nâng cao khả năng cạnh tranh. Nâng cao vị thế của
Việt Nam trong quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ với các nước lớn.
 Đa phần nguồn vốn FDI vào ASEAN là của các nước nội khối ,vì
vậy trong những năm tới Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực thúc đẩy quan hệ với các
nước ASEAN theo chiều sâu, và hiệu quả để có thể thu hút vồn FDI nhiều
hơn nữa từ các nước thành viên này.
Những đóng góp của Việt Nam vào ASEAN :
 Sau khi gia nhập ASEAN ,Việt Nam đã thể hiện những nỗ lực đáng
kể trong việc thúc đẩy quá trình kết nạp các nước Lào, Myanmar và
Campuchia vào Hiệp hội và dẫn tới sự hình thành một ASEAN bao gồm 10
nước thành viên như ngày nay.
 Nỗ lực đưa ra sáng kiến xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Ðông dẫn
đến việc ký tuyên bố của các bên liên quan về cách ứng xử ở Biển Ðông
 Việt Nam đã cùng ASEAN đưa ra Tuyên bố Hà Nội về thu hẹp khoảng
cách phát triển ,góp phần quan trọng trong tăng cường đoàn kết, đẩy mạnh hợp
tác, khôi phục hình ảnh ASEAN, nhất là định hướng cho sự phát triển, hợp tác của
Hiệp hội trong những năm tiếp theo để thực hiện tầm nhìn 2020.
 Việt Nam cũng đã đưa ra những sáng kiến quan trọng về phát triển
kinh tế - xã hội qua Chương trình hợp tác phát triển Tiểu vùng Mê Công, các
vùng nghèo dọc Hành lang Ðông-Tây rồi cùng với các nước ASEAN tiến
hành đàm phán ,thúc đẩy hợp tác và tự do hoá về thương mại ,dịch vụ ,đầu tư
trong và với các đối tác bên ngoài.
 Hơn thế nữa ,Việt Nam còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành các khuôn khổ hợp tác giữa ASEAN và các nước đối thoại như
ASEAN+3 và ASEAN+1
 Năm 2010 với vai trò chủ tịch ASEAN ,Việt Nam sẽ có thêm nhiều
đóng góp quan trọng hơn nữa cho ASEAN ,trong hội nghị cấp cao ASEAN 16
,Việt Nam đã đưa ra nhiều kế hoạch ,mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của
ASEAN trong thời gian tới ,như : xây dựng cộng đồng ASEAN với sự phối
hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Hành pháp và Lập pháp ,khuyến khích tổ chức

quần chúng cùng tham gia xây dựng ,tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp
ASEAN










CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC ASEAN.

2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam.
Nếu xem xét một cách kỹ lưỡng nguồn vốn FDI từ ASEAN vào Việt
Nam trong thời gian vừa qua ta có thể thấy rõ những bước thăng trầm và
những nét đặc thù riêng .Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN
vào Việt Nam phản ánh rõ nét xu thế dịch chuyển cơ cấu phân công lao động
giữa các nước công nghiệp ,vì các nước phát triển trong khối có tiềm lực
tương đối lớn về vốn và công nghệ nhưng lại thiếu tài nguyên và lao động lại
trở nên quá đắt nên tất yếu sẽ chuyển dịch các ngành sản xuất sử dụng nhiều
lao động sang các nước kém phát triển hơn ,trong đó có Việt Nam .
Thời kỳ đầu trước khi Việt Nam gia nhập ASEAN ,quy mô dự án còn
dè dặt và phần lớn các dự án đều tập trung vào các ngành công nghiệp phục
vụ tiêu dùng nội địa, chế biến nông lâm hải sản, khách sạn và du lịch… nhằm
khai thác nguồn tài nguyên sẵn có và lao động rẻ của Việt Nam ,nhiều dự án
còn mang tính chất thăm dò .Đây chính là đặc điểm và định hướng chung của

đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước ASEAN vào Việt Nam .
Nhưng sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của ASEAN ,thì
dòng chảy FDI từ ASEAN vào Việt Nam đã tăng đáng kể ,tổng số dự án lên
đến 328 với 7.815 triệu USD vốn đăng ký ,chiếm xấp xỉ 30% tổng vốn đầu tư
của toàn bộ các quốc gia ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam .Nhưng thật
không may mắn ,khi mới gia nhập khối ASEAN được khoảng hơn một năm
,thì xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ xảy ra ở khu vực Châu Á ,sự
kiện này đã ảnh hưởng tới tất cả các quốc gia nội khối ASEAN ,trong đó có
Việt Nam ,hầu như các dự án đầu tư vào Việt Nam đều bị giảm tiến độ .
Bảng 2.1 Đầu tư của ASEAN vào Việt Nam tính đến hết năm 1998.

Nước
Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
(triệu USD)

Tổng vốn
đầu tư thực
hiện (triệu
USD)
Doanh thu
(triệu USD)
Doanh thu
xuất khẩu
(triệu
USD)
Số lao
động

(người)
Singapore

208 6.512 1.341 1.115 118 16.300
Malaixia 62 1.342 1.050 343 169 7.800
Thái Lan 77 1.110 437 335 70 5.000
Philippin 19 310 100 16,2 11 4.400
Inđônêxia 13 243 95 22 01 4.400
Tổng 379 9.517 3.023 1.977 369 34.400
( Nguồn: Vụ Quản lý Dự án – Bộ Kế hoạch và Đầu tư )
Nhưng đến cuối năm 2000 ,với sự hồi phục của kinh tế các nước ASEAN sau
khủng hoảng ,nguồn FDI lại được phục hồi trở lại và tiếp tục đà phát triển
,được thể hiện thông qua bẳng số liệu sau :
Bảng 2.2 : FDI của ASEAN phân theo nước
(tính tới ngày 15/9/2004 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nước, vùng
lãnh thổ
Số dự án

TVĐT (USD)
Vốn pháp định
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)
Singapore 324

7.981.158.422

2.670.274.424


3.264.788.729

Thái Lan 116

1.381.489.492

468.366.046

635.004.348

Malaysia 158

1.251.321.949

598.013.518

799.110.669

Philippin 20

228.123.899

115.057.446

85.470.734

Inđônêxia 12

123.052.000


68.385.600

127.028.864

Lào 6

16.053.528

10.323.527

5.478.527

Brunei 3

5.400.000

1.800.000

-

Campuchia 3

1.000.000

590.000

400.000

Tổng số 642


10.987.599.290

3.932.810.561

4.917.281.871

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Hết tháng 5/2007, ASEAN có tất cả 1.179 dự án đầu tư FDI được cấp
phép tại Việt Nam với tổng vốn trên 16 tỷ USD trong đó Singapore vẫn giữ vị
trí dẫn đầu với 474 dự án và 9,07 tỷ USD còn hiệu lực và đứng thứ hai trong
tổng số 78 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam,đứng thứ 10 là
Malaysia với 219 dự án và 1,7 tỷ USD.
Trong bối cảnh dòng chảy vốn FDI nói chung vào Việt Nam đang có
xu hướng gia tăng ,đứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung chỉ số niềm tin
FDI, và ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh
.Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng chỉ số niềm tin
FDI 2010 thì Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20), và
Singapore (vị trí 24)…
Trong năm 2009 việc FDI của các nước ASEAN vào Việt Nam giảm
,điều này không hề phản ánh thái độ của các nhà đầu tư vào thị trường này là
vì bản thân các tập đoàn lớn trên thế giới ,cũng như các quốc gia phát triển
trong khối ASEAN cũng đã gặp phải rất nhiều khó khăn từ cơn bão tài chính
vừa qua ,trong khi đó Việt Nam vẫn không ngừng dành nhiều ưu ái cho các
nhà đầu tư nước ngoài ,và đây chính là yếu tố then chốt giúp Việt Nam có thể
tăng cường hoạt động thu hút FDI trong các năm tiếp theo .
Nhưng trước mắt thì Việt Nam vẫn cần chủ động có những giải pháp
đồng bộ và hiệu quả nhằm khắc phục những tồn tại như sự mất cân đối trong
đầu tư ở các ngành nghề ,vùng lãnh thổ ,tình trạng ô nhiễm môi trường ,phá
vỡ quy hoạch ngành ,đe dọa an ninh năng lượng ,gia tăng đầu cơ trên thị
trường bất động sản và sự bất ổn trên thị trường vốn ,việc chuyển giao và sử

dụng công nghệ lạc hậu ,lạm dụng những ưu đãi về thuế ,đất đai…Đặc biệt,
Việt Nam cần khắc phục căn bản những nút thắt gây nghẽn mạch và lệch
hướng dòng vốn FDI thu hút ,nổi bật là tình trạng thủ tục hành chính rườm rà
,quan liêu ,hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực còn yếu kém ,chi phí đầu vào cao
,công tác xúc tiến đầu tư thì thiếu tính chuyên nghiệp…
Ngoài ra cơ quan các bộ ngành liên quan đã có những chủ trương vận
động đầu tư từ các tập đoàn lớn đang đầu tư tại các quốc gia ASEAN để đưa
Việt Nam vào hệ thống sản xuất trong khu vực của các tập đoàn đa quốc gia
,đề ra các biện pháp khơi thông và thúc đẩy nguồn vốn từ các nước này cũng
đang được xúc tiến để tận dụng các thế mạnh về vị trí địa lý và các mặt quan
hệ khác giữa Việt Nam với khu vực.
Tính đến hết tháng 12 năm 2009 ,theo số liệu của Cục đầu tư nước
ngoài thì ASEAN có trên 16 tỷ USD tổng vốn đầu tư tại Việt Nam .Trong đó
Singapore đứng thứ hai trong 78 quốc gia vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
,và giữ vị trí dẫn đầu với 474 dự án và 9,07 tỷ USD còn hiệu lực ,tiếp theo là
Malaysia với 219 dự án và 1,7 tỷ USD, đứng thứ 10 vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam . Mới đây ,Việt Nam được công nhận nằm trong nhóm 11 nước có tốc
độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong năm 2010, đã mở ra những cơ hội
cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt nhất cho các nhà đầu tư thế giới
trong các năm tiếp theo .
2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Với môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi ,nền kinh tế tăng
trưởng cao ,đều đặn thì Việt Nam đã được xác định là thị trường lâu dài của
Singapore .Chính vì điều này mà Singapore luôn khuyến khích các công ty
của họ vào Việt Nam để tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mà họ có lợi thế
cạnh tranh đồng thời phía Việt Nam cũng có nhiều nhu cầu phát triển. Dựa
trên lợi ích mỗi bên mà năm 1973 quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và
Singapore được thiết lập tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế - đầu tư
giữa 2 nước phát triển. Đặc biệt là từ năm 1995- 2000, Singapore luôn là nước
dẫn đầu trong các nước thành viên ASEAN khác trong hoạt động đầu tư trực

tiếp ở Việt Nam.
Lượng vốn FDI luôn tăng theo các năm và những nét đặc trưng khác với
những đối tác khác ở chỗ :
Đa số các dự án đều có qui mô vốn lớn như dự án của TA Associates
International thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh 1,2 tỷ USD , Khu đô thị
của Water Front thực hiện tại Đồng Nai 750 triệu USD
Định hướng đầu tư rõ ràng đi từ dịch vụ du lịch ,khách sạn sang sản xuất
và sau đó chú trọng nhiều lĩnh vực viễn thông ,hậu cần ,ngân hàng tài chính.
Singapore có sáng kiến đầu tư tay ba tại Việt Nam ,tính đến tháng
5/1996 thủ tướng Singapore đã sang thăm Việt Nam và khai trương khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore tại Bình Dương ( VSIP ) đây là một trong
những khu công nghiệp thành công nhất mà Singapore đã hợp tác xây dựng ở
nước ngoài ,cũng tại thời điểm đó VSIP đã thu hút được 235 dự án với 1,5 tỷ
USD vốn đầu tư và đã sử dụng 40000 lao động.
Hình 2.3 FDI của Singapore vào Việt Nam



(Nguồn: Singapore Department of Statistics, tháng 7, 2008)

Tính đến tháng 2 năm 2010 thì Singapore có 792 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 17,3 tỷ USD.
Cơ sở của quan hệ hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào
ViệtNam :
Hai bên đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973.
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Singapore
được ký ngày 29 tháng 10 năm 1992.
Tháng 3/ 2003 thủ tướng hai nước đã cùng đưa ra sáng kiến chung Việt
Nam – Singapore về hợp tác đầu tư với mục tiêu là xúc tiến và thúc đẩy FDI
từ nước thứ 3 vào Việt Nam.

Ngày 5/12/2005 Hiệp định khung kết nối Việt – Singapore được ký kết
,gồm 6 lĩnh vực kết nối trong đó đầu tư là lĩnh vực được đặt lên hàng đầu
.Hiệp định này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập
và duy trì sự phát triển bền vững với mức tăng trưởng cao .
Lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu của Singapore vào Việt Nam :
Trước đây chủ yếu là khu công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị
mới, khách sạn ,văn phòng ,bên cạnh đó còn có I.T, giáo dục, viễn thông, gốm sứ,
may mặc, thực phẩm các lĩnh vực mà Singapore có thế mạnh ,thu hồi vốn và lợi
nhuận nhanh nhằm khai thác nguồn tài nguyên có sẵn, nguồn lao động giá rẻ của
Việt Nam và sử dụng hiệu quả công nghệ- kỹ thuật của Singapore
Hình 2.4 FDI của Singapore vào Việt Nam phân theo lĩnh vực.

(Nguồn: Singapore Department of Statistics, tháng 7, 2008)

Hiện nay năm lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là: công
nghiệp chế biến, chế tạo, kinh doanh bất động sản, xây dựng, nghệ thuật và
giải trí, dịch vụ và lưu trú ăn uống .Và đây cũng chính là năm lĩnh vực có quy
mô vốn đăng ký lớn của các nhà đầu tư Singapore với tổng vốn đầu tư lên tới
15 tỷ USD ,chiếm 88% tổng FDI đăng ký của Singapore tại Việt Nam ,đứng
vị trí thứ năm trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Trong năm 2010 FDI của Singapore nói chung đổ mạnh vào bất động
sản ,do hiện nay giá bất động sản của Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các
nước trong khu vực ,ngoài ra thủ tục hành chính đã được cải thiện nhiều như
giá thuê đất, thủ tục đất đai hiện giao cho các địa phương cho nên tiếp cận đất
dễ dàng hơn, diện tích đất giao cũng cao hơn.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Singapore tham gia hầu hết tất cả các hình thức đầu tư như xí nghiệp
100% vốn nước ngoài ,xí nghiệp liên doanh ,hợp doanh trong đó hình thức
liên doanh chiếm đa phần .
Bảng 2.5 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào

Việt Nam.


HTĐT& QMVốn đầu tư
TSDA
ASEAN
TSDA của
Singapore
Tỷ lệ % trong
ASEAN
Tỷ lệ % trong
Singapore
Tổng số

322

163



1. XN 100% vốn nước ngoài 83 30 36.14 18.4
- Vốn từ 50 triệu USD trở lên

4

1

25

0.6


- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD

36

14

38.8

8.5

- Vốn dưới 5 triệu USD

43

15

34.8

9.2

2. XN liên doanh 220 122 55.4 74.8
Vốn từ 50 triệu USD trở lên

25

15

60


9.2

- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD

106

63

59.4

38.6

- Vốn dưới 5 triệu USD

89

44

49.4

26.9

3. Hợp doanh

19

11

57.8


6.7

- Vốn từ 50 triệu USD trở lên

3

0

0

0

- Vốn từ 5 đến 50 triệu USD

4

2

50

1.2

- Vốn dưới 5 triệu USD

12

9

75


5.5


( Nguồn: Số liệu được tính đến hết tháng 9/ 1997 và được lược trích từ
“Quan hệ thương mại- đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN” /
Võ Thanh Thu, Nguyễn Cường, Bùi Lê Hà. Quan hệ thương mại và đầu tư giữa
Việt nam và các nước thành viên ASEAN H. : Tài chính, 1999 77)
Địa bàn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Singapore vào Việt Nam.
Chủ yếu đầu tư ở thành phố Hồ Chí Minh ,vì đây là một thành phố
năng động, cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực có khả năng kỹ thuật lớn hơn và
trình độ quản lý, trình độ ngoại ngữ cũng khá hơn và là thị trường có sức mua
lớn hơn các địa phương khác của Việt Nam.
Cuối năm 1995, Singapore đã có 63 dự án đầu tư vào thành phố Hồ Chí
Minh với tổng vốn đầu tư là 682.551.392 USD, năm 2000 số dự án của
Singapore đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh lên tới 99, chiếm gần 40 % số
dự án đầu tư của Singapore trong cả nước, với tổng vốn đầu tư gần 1.228
triệu USD, chiếm 18 % trong tổng vốn đầu tư của Singapore vào Việt Nam.
Nhận xét về FDI của Singapore vào Việt Nam thời gian qua.
Lượng FDI của Singapore trong thời gian qua đã giúp cho Việt Nam có
thêm nhiều dự án đầu tư ,mở rộng sản xuất ,tăng nguồn thu ,giải quyết được
việc làm cho người lao động ,đặc biệt giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập
với môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế bằng việc tiếp cận với tổ chức
và bạn hàng quốc tế ngoài khu vực.
Về phía Singapore các nhà đầu tư còn chưa mạnh dạn đầu tư hết mình
vào Việt Nam do bộ máy hành chính còn cồng kềnh ,cung cấp thông tin
không đầy đủ ,không chính xác ,lạc hậu ,không chịu bỏ tiền ra quảng bá hình
ảnh,quảng cáo ,tiếp thị đặc biệt là môi trường kinh doanh và đầu tư
2.1.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaysia vào Việt Nam.
Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực, tương xứng với
tiềm năng của hai nước ,thủ tướng hai nước cho rằng cần phải nhanh chóng

xây dựng chương trình hành động dài hạn, lựa chọn những lĩnh vực khả thi để
đẩy mạnh quan hệ hợp tác ngay trong giai đoạn này .Việc thắt chặt quan hệ về
kinh tế giữa hai nước sẽ góp phần thúc đẩy sự hợp tác nội khối ASEAN.
Đến nay hai nước đã ký 13 Hiệp định hợp tác trên nhiều lĩnh vực kinh
tế, thương mại ,đầu tư như : hiệp định về các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ
hai nước (ký ngày 15/10/1978) ,hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
(21/01/1992)
Đầu tư của Malaysia vào Việt Nam tăng từ 50 tỷ USD năm 1990 lên
1,854 tỷ USD năm 2007 với 232 dự án ,đứng thứ 2 trong các nước ASEAN
và thứ 10 trong số 79 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Các lĩnh vực tham gia đầu tư của Malaysia gồm công nghiệp nặng
(chiếm gần 30%), công nghiệp nhẹ, nông lâm nghiệp, khách sạn, nhà hàng,
xây dựng, dầu khí,
Năm 1997, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế châu Á
nhưng các dự án của Malaysia ở Việt Nam vẫn làm ăn có lãi, doanh thu tăng
hàng năm ,tạo ra khoảng 13000 lao động trực tiếp .Số dự án khó triển khai chiếm
một con số rất nhỏ, phần lớn do phía nước ngoài gặp khó khăn về nguồn tài
chính ,một số do vướng mắc về phía Việt Nam ,và chủ yếu về mặt bằng.
Năm 2008 Việt Nam đã ghi nhận một luồng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài cao chưa từng có của Malaysia với 885 dự án được cấp phép và đạt hơn 57
tỷ USD ,37 dự án được thực hiện ,đây đặc biệt được đánh giá là thời kỳ đầu tư
nhiều nhất của Malaysia tại thị trường Việt Nam tính đến thời điểm đó .
Năm 2009 Malaysia đứng đầu bảng với 55 dự án và 14,9 tỷ USD vốn
đăng ký, chiếm 4,7% về số dự án và 24,8% về vốn đầu tư đăng ký .
Lĩnh vực đầu tư mạnh nhất vào Việt Nam :
Năm 2008 ,Malaysia đã vượt qua các nhà đầu tư truyền thống luôn dẫn
đầu về cốn đăng ký vào Việt Nam như Singapore ,Nhật Bản để trở thành nhà
đầu tư lớn nhất tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này với 37 dự án được cấp
phép ,Malaysia còn thua xa các nước và vùng lãnh thổ khác ,nhưng lại vượt
xa về số vốn đăng ký là 14,8 tỷ USD.

Dự án lớn nhất đưa Malaysia vươn lên vị trí dẫn đầu là liên doanh xây
dựng khu liên hợp thép ở Ninh Thuận giữa Tập đoàn Lion của Malaysia và
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin) .Dự án này đã đóng góp
gần 10 tỷ USD vào tổng vốn cam kết đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
Lĩnh vực xử lý môi trường cũng là một thế mạnh của các doanh nghiệp
Malaysia .Tuy nhiên lĩnh vực đang được các nhà đầu tư Malaysia quan tâm
hơn nhất là bất động sản , kinh doanh địa ốc vì nhu cầu nhà ở của người dân
tăng cao ,giới trẻ chiếm đa số và có nhu cầu sống độc lập. Điển hình như tập
đoàn Berjaya vừa nhận được giấy phép đầu tư xây dựng một khu đô thị - đại
học quốc tế đầu tiên tại khu đô thị Tây Bắc ,nhận được giấy phép đầu tư dự án
Trung tâm Tài chính Việt Nam với tổng vốn đầu tư 930 triệu USD tại Hồ Chí
Minh ,ngoài ra Berjaya cũng vừa cho khởi công xây dựng khu phức hợp gồm
khách sạn năm sao ,trung tâm thương mại ,văn phòng cho thuê và khu căn hộ
cao cấp tại Đồng Nai, với vốn đầu tư khoảng 100 triệu USD. Bên cạnh
Berjaya, một nhà đầu tư bất động sản lớn khác là SP Setia cũng có mặt với dự
án khu đô thị sinh thái Eco Lake quy mô tầm cỡ ở Bình Dương .
Bên cạnh đó các nhà đầu tư Malaysia cũng rất quan tâm đến lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng ( với gần 50% lượng vốn đăng ký ) ,thăm dò và khai
thác dầu khí đã thu hút 17,5% tổng vốn FDI. Dịch vụ cũng chiếm lượng vốn
lớn, 47,3%, trong khi nông - lâm - ngư nghiệp chỉ khoảng 3%.
Các hình thức đầu tư của Malaysia tại Việt Nam :
Các dự án của Malaysia đầu tư theo các hình thức BOT, 100% vốn
nước ngoài ,hợp đồng hợp tác kinh doanh, và liên doanh. Trong đó, hình thức
liên doanh có 42 dự án (chiếm hơn 30%) với tổng vốn 465,7 triệu USD
(chiếm 41%) ,nhìn chung các dự án của Malaysia có quy mô nhỏ, trừ dự án
xây dựng tổ hợp Nhà máy Dệt Hualon tại Đồng Nai.
Nhìn chung các dự án của Malaysia có mặt ở khoảng 20 tỉnh thành
nước ta ,các dự án ngày càng có xu hướng gia tăng cả về hình thức lẫn qui
mô.Nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư hai chiều ,về phía Việt Nam cần
tạo cơ sở và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang

Malaysia trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến lâm, hải sản, đồ uống và
thức ăn nhanh.
2.1.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Lan vào Việt Nam.
Từ năm 1987 Việt Nam ban hành luật đầu tư nước ngoài đến 1993 là
giai đoạn các nhà đầu tư Thái Lan chủ yếu tìm kiếm thị trường đầu tư các dự
án nhỏ.
Từ năm 1994 đến trước năm 1997 ,các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài lớn hơn ,tiến hành có hệ thống và chiến lược lâu dài.
Tình hình FDI của Thái Lan vào Việt Nam biến động qua các giai đoạn :
Sau khủng hoảng kinh tế khu vực ,Thái Lan tiếp tục khôi phục các dự
án đầu tư cũ của mình .
Năm 2003 ,Thái Lan có 118 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu
lực với tổng số vốn đăng ký trên 1,4 tỷ USD , đứng thứ 2 trong ASEAN sau
Singapore ,và thứ 9 trong các nước ,vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam .
Còn năm 2005 đứng thứ 10 ,với 130 dự án và 1,46 tỷ USD vốn đầu tư .
Năm 2007, Thái Lan đã có thêm 18 dự án đầu tư được Việt Nam cấp
phép, đưa số dự án lên 168 với lượng vốn đăng ký 1,68 tỷ USD .Một số dự án
FDI của Thái Lan hiện đang hoạt động rất có hiệu quả tại Việt Nam như Tập
đoàn công nghiệp Hoàng gia Thái Lan là Siam Cement Group (SCG) ,từ năm
1993 đến nay đã có 5 dự án đầu tư vào Việt Nam lên tới trên 36 triệu USD
,đặc biệt năm 2007 SCG đã khởi công xây dựng nhà máy sản xuất giấy bao bì
- công nghiệp Kraft Vina lớn nhất VN, trị giá hơn 220 triệu USD, tại KCN
Mỹ Phước
Tính đến ngày 10/3/2008, Thái Lan có 169 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt 1,66 tỷ USD, vốn đầu tư thực hiện đạt 832,7
triệu USD ,đứng thứ 12 trong số 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại
Việt Nam và đứng thứ 3 trong số các nước ASEAN đầu tư vào Việt Nam ,góp
phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, tạo
việc làm cho trên 12 nghìn lao động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp
trong xây dựng và dịch vụ khác. Tuy nhiên theo đánh giá của cơ quan chức

năng thì lượng đầu tư FDI của Thái Lan vào Việt Nam chưa tương xứng với
tiềm năng, hiện tại Thái Lan đứng thứ 8 về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
với 182 dự án, tổng số vốn 5,685,2 tỷ USD.
Địa bàn hoạt động của các nhà đầu tư Thái Lan :
Các nhà đầu tư Thái Lan có mặt tại 30 địa phương ,dẫn đầu là Đồng
Nai, thu hút 28 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 485 triệu USD, chiếm
17,9% số dự án và 28,7% tổng vốn đầu tư đăng ký ,tiếp đến là Hà Nội thu hút
24 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 366 triệu USD.
Các hình thức đầu tư FDI vào Việt Nam :
Các dự án FDI của Thái Lan tại Việt Nam chủ yếu theo hình thức
100% vốn nước ngoài (với 120 dự án và vốn đăng ký là 939 triệu USD ) .Tiếp
theo là hình thức liên doanh ( với 40 dự án ,vốn đầu tư là 714 triệu USD )
.Còn lại là các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh,
BOT, BTO, BT.
Nhìn chung, các dự án đầu tư của Thái Lan triển khai tốt, nhiều dự án
hoạt động có hiệu quả cao, có những sản phẩm thay thế được hàng nhập khẩu
và tham gia tích cực vào lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Đối với Thái Lan thì Việt Nam là một thị trường lớn nhưng sức cạnh
tranh cũng vô cùng quyết liệt .Song họ cũng đã thành công trên một số lĩnh
vực nhất định như ngân hàng ,dầu khí ,kinh doanh chế biến thực phầm và
chăn nuôi thủy hải sản .Gần đây lĩnh vực công nghệ thông tin và kinh doanh
trên lĩnh vực xây dựng ( thị trường trang trí nội thất, bất động sản và địa ốc )
cũng đang được các nhà đầu tư Thái Lan quan tâm và coi đó là những lĩnh
vực tiềm năng ,đầy kỳ vọng.
Các nhà đầu tư Thái Lan đã và đang rất muốn đầu tư vào Việt Nam ,họ
không thiếu vốn ,song lo ngại của các nhà đầu tư này là thiếu các số liệu về
thị trường, chính sách đầu tư của Việt Nam, thiếu sự giúp đỡ của các cơ quan
chức năng
Phía Việt Nam luôn coi Thái Lan là đối tác quan trọng và là nước có vị
trí quan trọng trong sự hợp tác của nhóm nước khu vực sông Mê Công ,luôn

có những hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, đồng thời sẽ
có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư của Thái Lan đầu tư vào Việt
Nam. Còn chính phủ Thái Lan khẳng định sẽ tiếp tục đẩy mạnh quan hệ với
Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực.
2.1.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước còn lại vào Việt Nam.
Nhìn chung các nước này có lượng FDI vào Việt Nam còn khá khiêm tốn
do trình độ phát triển chỉ ở mức tương đồng với Việt Nam ,an ninh thì bất ổn định
,cơ sở hạ tầng thì nghèo nàn nên các nước này mới chỉ tập trung chủ yếu vào thu
hút FDI với mục tiêu tăng trưởng kinh tế .Tuy nhiên gần đây ,các quốc gia này đã
bắt đầu có sự quan tâm đến việc thúc đẩy FDI ra nước ngoài ,bước đầu còn sơ
khai song điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn ,thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các
quốc gia trong việc bình đẳng hơn trong quan hệ đối tác kinh tế của nhau .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Philipin vào Việt Nam.
Tính đến năm 1995 ,Philipin có 11 dự án đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
với tổng số vốn đầu tư là 260 triệu USD.Cuối năm 2001 số dự án của Philipin
tăng lên là 21 dự án với 260,97 triệu USD đã tạo ra hơn 5000 lao động cho
Việt Nam. Ở thời điểm này thì Philipin là quốc gia đứng thứ 4 trong các nước
ASEAN và đứng thứ 20/54 quốc gia ,lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Năm
2007 Philipin có 30 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 247 triệu USD,
vốn thực hiện đạt 85,9 triệu USD. Tuy nhiên so sánh với các quốc gia khác thì
số dự án và lượng vốn của Philipin ít ,trung bình 7 triệu USD cho mỗi dự án.
Dự án của Philipin tập trung vào lĩnh vực công nghiệp với 14 dự án và 157, 4
triệu USD (chiếm 63,5% tổng vốn đầu tư của Philipin). Lĩnh vực nông nghiệp
có 8 dự án với 88,8 triệu USD. Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ lệ vốn đầu tư ít
nhất với 855.000 USD và 8 dự án. Các dự án FDI của Philipin vào Việt Nam
tuy quy mô không lớn nhưng tương đối ổn định. Một số dự án lớn điển hình
như : Liên doanh lắp ráp ô tô Hòa Bình (58 triệu USD vốn đầu tư ) ,Liên
doanh xây dựng khách sạn Kim Liên (71,3 triệu USD)
Lượng vốn đầu tư tập trung nhiều ở Hà Nội ,Ninh Bình ( chiếm 78% tổng
lượng vốn đầu tư ) ,số còn lại đầu tư tại Hồ Chí Minh ,Khánh Hòa ,Bình Dương.

Hình thức đầu tư chủ yếu là liên doanh và 100% vốn đầu tư nước
ngoài. Hình thức hợp doanh chưa phổ biến điều này nói rằng các nhà đầu tư

×