Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề xuất các giải pháp cắt giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí từ kinh nghiệm của một số quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.28 KB, 5 trang )

TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẮT GIẢM LƯỢNG KHÍ THẢI
GÂY Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ TỪ KINH NGHIỆM
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
Nguyễn Phương Ngọc 1
1. Đặt vấn đề
Theo đánh giá của Liên hợp quốc và dự đốn của
giới khoa học, biến đổi khí hậu (BĐKH) đang gây nên
những thiên tai, thảm họa chưa từng có tiền lệ trên
khắp thế giới, nhiệt độ bình quân trên thế giới có thể
sẽ vượt mốc 1,5°C trong hai thập kỷ tới. Theo cảnh báo
này, nếu các Chính phủ trên thế giới không hành động
quyết liệt nhằm cắt giảm mức khí thải ngay lập tức thì
phần lớn Trái đất sẽ hứng chịu thảm họa khí hậu trong
tương lai khơng xa. Xu hướng chính hiện nay là cần
sử dụng các biện pháp hỗ trợ từ Nhà nước trong việc
quản lý thiên nhiên và BVMT. Năm 2018 chi tiêu quốc
gia cho việc BVMT tại các nước quốc gia là thành viên
Châu Âu (EU) lên tới 297 tỷ Euro, trong đó các nước
EU đầu tư 64 tỷ Euro (chiếm 21% tổng chi tiêu cho mơi
trường) vào các hoạt động để BVMT[4].
Chính sách về vấn đề cắt giảm khí thải các chất ơ
nhiễm vào khí quyển của các nước thành viên EU được
xây dựng dựa trên các cơ sở sau: (1) Về tiêu chuẩn chất
lượng mơi trường khơng khí được quy định trong văn
bản Chỉ thị chung; (2) Các cam kết quốc gia về việc cắt
giảm khí thải được nêu trong văn bản Chỉ thị về giới
hạn phát thải (NEC); (3) Về tiêu chuẩn phát thải và tiêu
hao năng lượng đối với các nguồn chính gây ơ nhiễm
khơng khí.


Ở cấp độ quốc gia, các quốc gia thành viên EU
đang phát triển các chương trình kiểm sốt ơ nhiễm
khơng khí quốc gia (National Air Pollution Control
Programme – NAPCP), là cơng cụ quản lý chính mà
các quốc gia thành viên phải đảm bảo đáp ứng các cam
kết cắt giảm khí thải vào năm 2030, bao gồm các biện
pháp nhằm giảm phát thải các chất ô nhiễm vào khí
quyển và cái thiện chất lượng khơng khí [6, 1,10,11].
Tuy nhiên, vẫn cịn đó các vấn đề tồn tại liên quan
đến sự tham gia của cộng đồng về vấn đề chất lượng
khơng khí, cũng như việc áp dụng các biện pháp mới
để cải thiện chất lượng khơng khí, bao gồm: việc tuyên
truyền đến cộng đồng về lợi ích sức khỏe từ các hoạt
động nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH đang diễn
ra; sự thiếu nhất quán của các chính sách theo đuổi ở
các cấp quản lý hành chính; thiếu sự ủng hộ đầy đủ về
chính trị và cộng đồng đối với các biện pháp cải thiện
1

chất lượng khơng khí. Vấn đề này không chỉ cần nghiên
cứu ở phạm vi lĩnh vực BVMT mà cịn là điều kiện để
chính quyền xây dựng các chính sách riêng cho từng
khu vực. Đồng thời, cần nghiên cứu các kinh nghiệm
của nước ngoài trong lĩnh vực cắt giảm khí thải vào
mơi trường.
2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong lĩnh
vực cắt giảm khí thải các chất ơ nhiễm vào khơng khí
2.1. Cộng hịa Áo
Trong năm 2018 giá trị tài trợ cho các dự án về môi
trường ở Áo lên tới 135,2 triệu Euro, tăng so với năm

2017 là 12,9 triệu euro [12]. Các dự án môi trường đầu
tư năm 2018 đã tạo ra 16.000 việc làm (tăng 6,2 nghìn
người so với năm 2017). Trong năm 2017 khối lượng
chi tiêu công về cắt giảm khí thải vào khí quyển và các
vấn đề BĐKH lên tới 2,294 triệu euro.
Các quy định pháp lý được thực hiện trên cơ sở Luật
Liên Bang nêu rõ nghĩa vụ quốc gia về việc giảm thiểu
phát thải một số chất gây ơ nhiễm khơng khí và Đạo
luật về khí thải 2018, mục tiêu chính là duy trì và cải
thiện chất lượng khơng khí là một phần trong Chương
trình của Chính phủ cho giai đoạn năm 2017 - 2022.
Tháng 5 năm 2018, Chính phủ Liên Bang đã thơng
qua Chiến lược Khí hậu và năng lượng với các hành
động cụ thể, bao gồm một số dự án trọng điểm sẽ được
thực hiện trong thời gian ngắn hạn, gồm các lĩnh vực
như: giao thơng (hỗ trợ vận chuyển hàng hóa hiệu quả,
tăng cường vai trị của vận tải đường sắt cơng cộng,
phát triển giao thông điện); xây dựng (sử dụng nhiệt tái
tạo) và cung cấp năng lượng (chương trình quang điện
trên 100.000 mái nhà, tái tạo hydro và biomethane) đến
các công cụ tài chính (tài chính xanh) và các chương
trình nghiên cứu.
Chính phủ Liên Bang đưa ra các quy định và kiểm soát
lập pháp trong lĩnh vực giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí.
Cơ quan môi trường Liên Bang (Umweltbundesamt)
chịu trách nhiệm phát triển và quản lý nguồn phát thải
cũng như đo đạc và quan trắc lượng khí thải.
Ngồi các biện pháp do Chính phủ thực hiện, ở cấp
tỉnh, các chương trình về BVMT khơng khí cũng được


Khoa Xây dựng, Trường Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

75


phát triển phù hợp theo từng địa phương. Các chương
trình này có thể được biên soạn dưới dạng sắc lệnh do
Chủ tịch tỉnh ban hành đối với từng lĩnh vực cụ thể.
Phạm vi của các biện pháp được thiết lập trong lĩnh
vực áp dụng chúng. Ví dụ, các hoạt động như vận tải,
sưởi ấm không gian, công nghiệp, sản xuất năng lượng,
nông nghiệp, xây dựng dân dụng…
2.2. Vương quốc Anh
Tại Vương quốc Anh, để giảm thiểu sự phát thải các
chất ô nhiễm vào không khí, thuế môi trường, các biện
pháp khuyến khích đối với các doanh nghiệp được thiết
lập trong Chương trình Climate Change Levy - CCL.
Phí được trả theo mức thuế cơ bản và thuế hỗ trợ giá
cho khí cacbon (CPS). Theo mức cơ bản, lệ phí được trả
cho các lĩnh vực hoạt động sau: công nghiệp, thương
mại, nông nghiệp, dịch vụ. Ở mức cơ bản, thuế sẽ được
miễn đối với các đối tượng sau: (1) doanh nghiệp tiêu
thụ một lượng nhỏ năng lượng; (2) năng lượng được
sử dụng bởi người tiêu dùng trong nước; (3) người tiêu
dùng năng lượng là các tổ chức phi lợi nhuận tham gia
vào hoạt động từ thiện [3].
Sử dụng các gói CCL khuyến khích ngành cơng
nghiệp sử dụng các cơng nghệ tiên tiến làm giảm lượng
khí thải cacbon từ sản xuất điện. Phí CCL do chủ sở

hữu các trạm phát điện và nhiệt kết hợp trả.
Vương quốc Anh sử dụng các công cụ quy định của
nhà nước nhằm giảm thiểu sự phát thải của các chất
ơ nhiễm vào khí quyển; kinh doanh khí thải và hỗ trợ
vốn cho các công nghệ tiết kiệm năng lượng.
2.3. Liên Bang Đức
Năm 2019 khối lượng chi tiêu của ngân sách Liên
Bang Đức cho việc cắt giảm phát thải các chất ơ nhiêm
vào khí quyển cũng như các vấn đề về BĐKH lên tới
540,63 triệu euro (chiếm 23,64% tổng chi tiêu của
Chính phủ cho các hoạt động mơi trường) [4].
Tại Đức, các chính sách của nhà nước về cắt giảm
lượng phát thải chất ơ nhiễm vào khơng khí dựa trên
những quy định sau: (1) Tiêu chuẩn an toàn chất lượng
khơng khí nhằm bảo vệ và ngăn ngừa các mối nguy
hại được thực thi với sự trợ giúp của các cơng cụ thích
hợp (kế hoạch khơng khí sạch được phê duyệt bằng
hệ thống kiểm sốt khí thải); (2) Các yêu cầu về việc
kiểm soát phát thải (đối với nguồn phát thải tương ứng
với công nghệ hiện đại và tốt nhất hiện có, trong một
số trường hợp đặc biệt có cả các lệnh cấm sản xuất);
(3) Xác định giá trị phát thải tối đa bằng cách giới hạn
lượng phát thải quốc gia đối với các chất ô nhiễm tương
ứng (giới hạn phát thải quốc gia được xác định từ tất cả
các nguồn phát thải).
Hệ thống kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí xem xét
tất cả các nguồn gây ơ nhiễm và chống ô nhiễm từ các
nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau: (1) Chất lượng của

76


Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

nhiên liệu (ví dụ: hàm lượng lưu huỳnh trong xăng và
dầu nhiên liệu) và ngun liệu (ví dụ: sơn có dung môi
thấp); (2) Giá trị giới hạn phát thải hiện đại đối với các
nguồn riêng lẻ (từ xe máy đến các nhà máy điện); (3)
Các thử nghiệm điển hình đối với các nguồn phát thải
nhỏ (ô tô), thủ tục xét duyệt đối với các nhà máy lớn và
các dự án xây dựng đường giao thơng, các trạm giám
sát khí thải cố định; (4) Xây dựng mạng lưới các trạm
giám sát chất lượng khơng khí (nồng độ phát thải) trên
tồn bộ lãnh thổ với các thiết bị đo lường, mơ hình
tính toán và quan sát vệ tinh; (5) Xác định các giá trị
giới hạn phát thải và có cơ chế kiểm soát khi chúng
vượt quá giới hạn cho phép (kế hoạch khơng khí sạch,
chương trình hành động).
Chương trình quốc gia về kiểm sốt ơ nhiễm khơng
khí ở Đức lần đầu tiên được trình bày trước Ủy ban
Châu Âu vào ngày 22/5/2019. Chương trình quốc gia
đề xuất các biện pháp kiểm sốt ô nhiễm không khí:
(1) Giảm thiểu BĐKH (đặc biệt là ngừng sản xuất điện
từ than đá); (2) Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí (duy trì
các quy định về lị hơi đốt nhiên liệu rắn; các gói biện
pháp đối với hoạt động giao thông vận tải - các giải
thưởng cho các phương tiện vận tải đảm bảo về an
tồn mơi trường, hiện đại hóa thiết bị cho xe buýt; thúc
đẩy giao thông công cộng, xe đạp và đi bộ; tiếp tục các
chính sách cắt giảm khí thải CO2 cho ơ tơ; các gói biện
pháp trong lĩnh vực nơng nghiệp - tối ưu hóa việc bón

phân; các biện pháp giảm phát thải trong các khu chăn
ni và kho chứa phân thải, bón phân chuổng và phân
khống ít khí thải. (3) Các biện pháp bổ sung đối với
các nhà máy đốt (chuyển sang sử dụng các nhiên liệu
có hàm lượng lưu huỳnh thấp hoặc sử dụng cơng nghệ
xử lý khí thải hiệu quả hơn).
2.4. Canađa
Chiến lược Giảm phát thải cacbon trên toàn quốc là
đưa ra mức giá “cơ sở” toàn Liên Bang cho lượng khí
thải là 10 đơ la Canađa trên 1 tấn CO2 (tính đến năm
2018) [7]. Chính sách tài khóa về thuế mơi trường của
Canađa nhằm mục đích tăng cường đầu tư công vào cơ
sở hạ tầng và công nghệ sạch, cũng như tài trợ cho việc
cải thiện đáng kể các điều kiện kinh tế - xã hội không
đạt chuẩn mà người dân bản địa phải đối mặt.
Tại các tỉnh và vùng lãnh thổ cũng đưa ra các quy
định và biện pháp bổ sung nhằm giảm phát thải chất
ô nhiễm vào khí quyển trong phạm vi quyền hành
của địa phương. Chương trình “Chỉ số bền vững mơi
trường” của Canađa (CESI) cung cấp dữ liệu và thông
tin theo dõi các vấn đề về bền vững mơi trường. Ngồi
ra, Chương trình Chỉ số bền vững môi trường của
Canađa cung cấp dữ liệu và thơng tin để theo dõi các
hoạt động của Chính phủ Canađa về các vấn đề bền
vững môi trường, bao gồm BĐKH và chất lượng khơng
khí, chất lượng nước và bảo vệ sinh thái. Các thông tin
được đăng công khai trên trang web CESI.


TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN


2.5. Phần Lan
Luật quy định về việc cắt giảm phát thải các chất ô
nhiễm vào không khí tại Phần Lan bao gồm:
- Luật BVMT, áp dụng cho tất cả các hoạt động có
thể dẫn đến ơ nhiễm mơi trường. Theo quy định của
Luật này, Chính phủ có thể ban hành các nghị định
cần thiết nhằm mục đích ngăn ngừa và giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường. Chính phủ có thể đưa ra một số quy
định, như quy định về lượng khí thải mơi trường, giới
hạn phát thải. Các quy định của Chính phủ nhằm giảm
lượng khí thải giao thông được ban hành phù hợp phù
hợp với Luật Giao thơng;
- Nghị định của Chính phủ về chất lượng khơng khí
(711/2001) và Nghị định của Chính phủ về khí Ozone
trong khơng khí (783/2003).
Chất lượng khơng khí trong các tịa nhà được quy
định theo Luật Bảo vệ sức khỏe (763/1994) và được
giám sát bởi Bộ Y tế và xã hội [2].
Hệ thống quản lý chất lượng khơng khí trong nước
được xây dựng như sau:
- Bộ Môi trường phê duyệt Chiến lược quốc gia với
các mục tiêu trong lĩnh BVMT không khí có sự tham
gia hợp tác quốc tế, cũng như chuẩn bị và xây dựng
pháp luật về bảo vệ không khí trong khí quyển;
- Các trung tâm phát triển kinh tế, giao thơng và
BVMT thực hiện việc kiểm sốt và hỗ trợ vấn đề BVMT
khơng khí trong khu vực của mình, cũng như kiểm sốt
việc tn thủ quy định về BVMT khơng khí;
- Các cơ quan hành chính nhà nước của từng vùng

lãnh thổ tham gia cấp giấy phép môi trường cho các
doanh nghiệp sản xuất tại địa phương;
- Các thành phố tự kiểm soát và thúc đẩy các kế
hoạch BVMT khơng khí của địa phương và cấp giấy
phép mơi trường cho các doanh nghiệp sản xuất nhỏ;
- Viện Môi trường Phần Lan đo lường, đánh giá và
tổng hợp dữ liệu về ơ nhiễm khơng khí, báo cáo những
dữ liệu này nhằm tuân thủ các thỏa thuận quốc tế và
chỉ thị của EU. Ngoài ra, cung cấp các dịnh vụ nghiên
cứu cho các chuyên gia để hỗ trợ việc chuẩn bị và thực
hiện luật pháp quốc tế trong lĩnh vực BVMT khơng khí;
- Các cơ quan chun ngành: Kiểm sốt ô nhiễm
không khí sử dụng chuyên môn của các tổ chức khác
nhau, bao gồm (Viện Tài nguyên thiên nhiên Phần
Lan, Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật Phần Lan, Viện
Đảm bảo sức khỏe và phúc lợi quốc gia);
- Viên Khí tượng Phần Lan cung cấp các dịch vụ
chuyên gia liên quan đến chất lượng khơng khí và các
hoạt động như một phịng thí nghiệm tham chiếu quốc
gia về chất lượng khơng khí.
Phần Lan đã phát triển chương trình kiểm sốt ơ
nhiễm khơng khí quốc gia đến năm 2030 để ngăn chặn
tác hại của các chất ơ nhiễm khơng khí và bao gồm các

biện pháp cần thiết để thực hiện Chỉ thị giới hạn phát
thải quốc gia của Liên minh châu Âu cũng như các biện
pháp cần thiết để cải thiện chất lượng khơng khí.
Nhờ việc kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí, chất lượng
khơng khí tại Phần Lan đã được cải thiện đáng kể trong
nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên, khí thải ô nhiễm vẫn

được tạo ra bởi các hoạt động sản xuất năng lượng, công
nghiệp và giao thông, đặc biệt tại các thành phố lớn.
Chất lượng khơng khí được giám sát tại hàng chục
điểm đo ở nhiều địa điểm khác nhau tại Phần Lan. Dữ
liệu đo đạc tại các thời điểm cho từng thành phố, khu
cơng nghiệp được Viện Khí tượng Phần Lan cung cấp
có sẵn trên Cổng thơng tin về chất lượng khơng khí.
Viện Mơi trường Phần Lan chịu trách nhiệm báo
cáo về ơ nhiễm khơng khí, khơng bao gồm phát thải
khí nhà kính, cung cấp thơng tin về lượng khí thải và
phương pháp tính tốn cũng như các nghiên cứu khoa
học có liên quan được cung cấp miễn phí trên trang
web của Viện.
2.6. Pháp
Pháp cung cấp một loạt các chương trình hỗ trợ cho
các cơng ty đầu tư vào sáng kiến BVMT. Sự hỗ trợ có
thể được cung cấp bởi nhiều cơ quan nhà nước. Đặc
biệt, Cơ quan quản lý năng lượng và môi trường của
Pháp (ADEME) chịu trách nhiệm hỗ trợ các hoạt động
năng lượng và môi trường, đưa ra các chương trình
hỗ trợ trong các lĩnh vực năng lượng, chất thải, giao
thơng và chất lượng khơng khí. Phần lớn sự hỗ trợ của
ADEME được cung cấp thông qua các văn phịng tại
địa phương.
Các cơ quan hành chính địa phương có thể đưa
ra một loạt cơ chế hỗ trợ để giúp giảm tác động môi
trường của các doanh nghiệp, phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo và cải thiện việc quản lý năng lượng.
Pháp đã thiết lập hệ thống giám sát chất lượng
khơng khí quốc gia, bao gồm:

- Bộ BVMT, xác định các quy tắc liên quan đến giám
sát khí thải ơ nhiễm khí quyển, cũng như chịu trách
nhiệm điều phối việc giám sát các chất ô nhiễm khơng
khí (báo cáo hàng năm và kế hoạch 5 năm quốc gia).
- Phịng thí nghiệm trung tâm về giám sát chất lượng
khơng khí chịu trách nhiệm điều phối khoa học và kỹ
thuật trong việc giám sát chất lượng khơng khí, đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ sau: Phối hợp kỹ thuật hệ
thống giám sát quốc gia để đảm bảo chất lượng của dữ
liệu đánh giá môi trường và kiểm tra sự tuân thủ của
hệ thống giám sát với các yêu cầu của châu Âu; Hỗ trợ
việc đệ trình dữ liệu chất lượng khơng khí lên Ủy ban
châu Âu và cung cấp dữ liệu đo lường chất lượng khơng
khí cho cơng chúng; Phát triển nghiên cứu chuyên sâu;
Giám sát chi phí cho việc thực hiện công tác quản lý
của hệ thống giám sát quốc gia.
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

77


Ở mỗi địa phương, Chính phủ giao cho Văn phịng
thí nghiệm các chức năng sau: (1) Giám sát, đánh giá
chất lượng khơng khí với việc sử dụng mạng lưới trạm
đo (cả nước có khoảng 650 trạm) và các cơng cụ mơ
hình hóa các chất ơ nhiễm được quy định; (2) Phổ biến
cho cộng đồng các thông tin và dự báo liên quan đến
cơng tác giám sát chất lượng khơng khí; (3) Thông báo
thông tin liên quan đến nồng độ vượt mức cho phép tới
các cơ quan chính quyền địa phương hoặc dự báo về

mức vượt ngưỡng và các khuyến nghị về ngưỡng cảnh
báo ơ nhiễm khơng khí; (4) Báo cáo tình hình phát
thải các chất ơ nhiễm khơng khí và tiền chất của chúng
đối với từng khu vực trong địa phương; (5) Đánh giá
tác động của chương trình bảo vệ khơng khí đến chất
lượng khơng khí xung quanh.
Hệ thống giám sát quốc gia về lượng phát thải các
chất ô nhiễm vào khí quyển giúp ước tính lượng phát
thải các chất ô nhiễm chính và khí nhà kính từ các lĩnh
vực hoạt động khác nhau. Nhà nước thực hiện chính
sách BVMT khơng khí ở cấp độ quốc gia nhằm giảm
thiểu q trình ơ nhiễm về lâu dài. Bộ BVMT cung
cấp hỗ trợ khoa học, kỹ thuật và tài chính bằng cách
tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu và các biện pháp
xử lý ô nhiễm.
Kế hoạch quốc gia về cắt giảm lượng khí thải ơ
nhiễm vào khí quyển bao gồm Chiến lược của nhà
nước về việc giảm phát thải các chất ô nhiễm vào khí
quyển ở cấp quốc gia và tuân thủ các yêu cầu của châu
Âu. Đây là một trong những cơng cụ cần thiết để thực
hiện chính sách về khí hậu - khơng khí - năng lượng,
kết hợp nhiều công cụ cụ khác của nhà nước như: quy
định ngành, biện pháp thuế, chính sách khuyến khích,
nâng cao nhận thức và sự tham gia của các bên liên
quan, các hoạt động nâng cao kiến thức. Kế hoạch được
đánh giá và xem xét lại ít nhất 5 năm một lần.
Các quy định nhằm mục đích giảm thiểu các nguồn
ơ nhiễm trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau - đó
là một phần được đưa vào văn bản của châu Âu; các
quy tắc liên quan đến việc lắp đặt thiết bị chuyên dụng

BVMT; tiêu chuẩn khí thải của phương tiện giao thơng;
thành phần nhiên liệu; lệnh cấm đốt rác thải; phân loại
lượng phương tiện giao thông dựa trên lượng phát thải
các chất ô nhiễm của chúng vào bầu khí quyển.
Các quy tắc cũng đặt trên năng lực của từng thành
phần khác nhau, các công cụ để lập kế hoạch hoặc hành
động ở cấp độ địa phương.
Các công cụ thuế: Một số loại thuế có liên quan
trực tiếp đến ơ nhiễm khơng khí, bao gồm (thuế chung
đánh vào hoạt động gây ô nhiễm nhằm mục đích giảm
lượng khí thải cơng nghiệp, thuế nhiên liệu, thuế đánh
vào các phương tiện giao thông vận tải hàng hóa,…).
Chính sách hỗ trợ của nhà nước (khuyến khích
tài chính) được thực hiện nhằm cải thiện chất lượng

78

Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

khơng khí: Khoản khấu trừ thuế “Chuyển đổi năng
lượng” dành cho các thiết bị lắp đặt tại các trạm sạc xe
điện; Đặc quyền khi sở hữu một chiếc ô tô điện; Phạt
tiền đối với các phương tiện có lượng khí thải cao; Đặc
quyền cho việc chuyển đổi các phương tiện cũ chạy dầu
diesel; Các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp; Trợ cấp
cho việc sử dụng xe đạp.
Ở cấp độ địa phương, các kế hoạch BVMT khơng
khí xác định các mục tiêu và biện pháp cho phép bao
phủ với các khu dân cư lớn hơn 250.000 dân cư và các
khu vực, trong đó vượt qua nồng độ ơ nhiễm khơng

khí cho phép. Ví dụ về các biện pháp quản lý trong kế
hoạch được phê duyệt bởi sắc lệnh của địa phương:
(Giảm tốc độ trên các đoạn đường cao tốc; Cấm đốt
rừng; Giảm giá trị giới hạn phát thải áp dụng cho các
thiết bị sử dụng sinh khối (đốt); Tạo và phát triển các
bãi đỗ xe; Tạo quỹ để đối mới các thiết bị sưởi không
hiệu quả…).
Hỗ trợ theo từng địa phương: Một cuộc thi về dự án
“Nhịp thở của thành phố trong 5 năm” đã chọn ra 20
thành phố chiến thắng cam kết hành động để cải thiện
chất lượng khơng khí. Chính chuyền địa phương nhận
được khoản hỗ trợ lên tới 1 triệu Euro.
Dự án nhằm vào các vùng lãnh thổ và địa phương
chủ yếu nằm ở một trong những khu vực nằm trong kế
hoạch BVMT khơng khí.
Bộ BVMT cũng tổ chức các cuộc thi dự án dành cho
chính quyển, cụ thể: AACT’AIR (hỗ trợ chính quyền
địa phương và khu vực) - một chương trình khuyến
khích cộng đồng thực hiện các hành động sáng tạo để
cải thiện chất lượng khơng khí và giảm phát thải khí
nhà kính; hỗ trợ tài chính và tư vấn cho chính quyền
địa phương; Quỹ khơng khí - chương trình hỗ trợ cộng
đồng hoặc các nhóm cộng đồng tự nguyện và được
thực hiện ở các khu vực vượt quá giới hạn phát thải
hạt mịn (hỗ trợ để cải tạo các lò sưởi đốt củi cùng các
khoản tín dụng thuế để chuyển sang sử dụng các loại
năng lượng khác.
3. Kết nối với tình hình Việt Nam hiện nay
Dựa trên các kết quả phân tích từ kinh nghiệm
của các quốc gia trong lĩnh vực quản lý chất lượng

khơng khí, cắt giảm khí thải chất gây ơ nhiễm vào
khí quyển và BĐKH cho thấy, Việt Nam nên xem xét
các đề xuất sau:
1) Cần sử dụng các công cụ kinh tế khác nhau để
quản lý và BVMT nhằm giảm phát thải các chất ô
nhiễm vào không khí, ví dụ như thuế mơi trường (bao
gồm cả thuế giao thơng và năng lượng), các khoản
thanh tốn và tiền phạt đối với việc phát thải các chất
ô nhiễm vào bầu khí quyển, phí hành chính, phí mơi
trường, ưu đãi thuế,…
2) Trong lĩnh vực thực thi công cụ nhà nước, để cắt
giảm khí thải các chất ơ nhiễm vào khơng khí, yếu tố


TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN

quan trọng là đổi mới và sử dụng các công nghệ tiên
tiến trong lĩnh vực môi trường.
3) Đặc biệt chú trọng việc phối hợp thực hiện giữa
các cơ quan công quyền ở các cấp, cũng như việc mở
rộng việc sử dụng các cơng cụ khuyến khích của nhà
nước trong việc thực hiện các hoạt động BVMT nhằm
cắt giảm các chất khí ơ nhiễm.
4) Xây dựng hệ thống kiểm sốt chất lượng mơi
trường tồn diện là rất quan trọng để theo dõi công
việc nhằm đạt được các mục tiêu môi trường của
đất nước về cắt giảm các chất phát thải ơ nhiễm vào
khơng khí.
5) Tại địa phương cần phát triển các chương trình
cải thiện chất lượng khơng khí trong khí quyển có tính

đến các đặc điểm của khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Belik I. S., Alikberova T. T., Krivorotov V. V. [Economic
aspects of improving the ecological and economic safety of
vehicles]. In: Vestnik UrFU. Seriya: Ekonomika i upravlenie
[Bulletin of UrFU. Series: Economics and Management],
2019, vol. 18, no. 6, pp. 930 – 943.
2. Climate and air// Environment: [сайт]. URL: https://
www.environment.fi/en-US/Climate_and_air (06 .07
.2021).
3.Environmental protection expenditure, UK: 2017.
Estimates of environmental protection expenditure by
UK general government and industries for 2017 // Office
for National Statistics: [сайт]. URL:.
gov.uk/economy/
environmentalaccounts/bulletins/
environmentalprotectionexpenditureuk/2017 (06 .07
.2021).
4. Luft. Lärm. Mobilität // Bundesministerium für Umwelt,
Naturschutz und nukleare Sicherheit: [сайт].URL: https://
www.bmu .de/themen/luft-laerm-verkehr/ (06 .07 .2021).
5. Luật BVMT 2020 số 72/2020/QH14.
6. Mingaleva Zh. A., Deputatova L. N., Starkov Yu.
V. [Application of the rating method for as- sessing
the effectiveness of state environmental policy: a
comparative analysis of Russia and foreign countries].
In: Ars Administrandi (Iskusstvo upravleniya) [Ars
Administrandi], 2018, vol. 10, no. 3, pp. 419 – 438.
7. OECD. Environmental Performance Reviews: Canada


6) Cải thiện hệ thống quan sát tự động hiện có để
theo dõi nồng độ các chất ơ nhiễm trong khí quyển,
hệ thống kiểm sốt khơng khí cần tính đến tất cả các
nguồn ơ nhiễm và chất ơ nhiễm hiện có và các biện
pháp chống ơ nhiễm khơng khí được thực hiện cho tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
7) Một kinh nghiệm quan trọng nữa mà Việt Nam
có thể học hỏi là hệ thống kiểm sốt chất lượng khơng
khí ở Phần Lan, nơi giám sát được thực hiện tại hàng
chục điểm đo ở các vùng khác nhau của cả đất nước,
dữ liệu thu được (do chính quyển, các khu cơng nghiệp
hay Viện Khí tượng Phần Lan cung cấp) trong điều
kiện thời gian thực tế và được công bố công khai trên
cổng thông tin điện tử■
2017 [Электронный ресурс]. URL: d.
org/canada/oecd-environmental-performance-reviewscanada-2017-9789264279612-en .htm (06 .07 .2021).
8. Politiques publiques pour réduire la pollution de l’air //
Ministère de la Transition écologique: [сайт]. URL: https://
www.ecologique-solidaire.gouv.fr/politiques-publiquesreduire-pollution-lair (06.07.2021).
9. Quyết định số 1973/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về
việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi
trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
10.Troyanskaya M. A., Tyurina Yu. G. [Air emissions taxes:
foreign experience]. In: Mezhdunarodnyi bukhgalterskii
uchet [International Accounting], 2018, vol. 21, no. 6, pp.
670 – 682.
11.Zhuravleva T. A. [Greening taxation systems in Russia
and abroad]. In: Ekonomika: vchera, segodnya, zavtra
[Economy: yesterday, today, tomorrow], 2016, vol. 6, no.
10А, pp.181 – 191.

12.Организация Объединенных Наций . Совместная
целевая группа по экологическим показателям
.
Показатель
природоохранных
расходов
[Электронный ресурс] . URL: https://unece .org/
fileadmin/DAM/stats/documents/ece/ ces/ge .33/2010/3r
.pdf (04 .07 .2021).
13.Троянская М . А ., Тюрина Ю . Г . Налоги на выбросы
в атмосферный воздух: зарубежный опыт //
Международный бухгалтерский учёт . 2018. Т. 21. №6.
С. 670 – 682.

Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022

79



×