Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

BÙI THỊ GIANG

Hà Nội, tháng 3 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Họ và tên học viên: Bùi Thị Giang
Người hướng dẫn: Vũ Thị Hạnh


Hà Nội, tháng 3 năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu độc lập
của riêng tơi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS.Vũ Thị Hạnh.
Các tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2022
Tác giả

Bùi Thị Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng gửi lời cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Ngoại
Thương, lãnh đạo Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy cô đã tham gia giảng
dạy, giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện Luận án.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn đến TS. Vũ
Thị Hạnh – người hướng dẫn luận án đã ln theo sát và tận tình hướng dẫn tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện Luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám đốc, quý thầy cô cán bộ, giáo viên,
học viên và phụ huynh tại các Trung tâm ngoại ngữ, tin học và giáo dục kỹ năng

sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công tác điều tra,
khảo sát và thực hiện Luận án.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn
chế, luận án khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến chân thành của Q thầy cơ giáo, các nhà khoa học và các bạn
đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2022
Tác giả

Bùi Thị Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG – BIỂU.....................................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC NGỒI CƠNG LẬP...................................................................................5
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
Luận văn............................................................................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...............................................................................6
1.2. Khái quát về năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng
lập............................................................................................................................................................7

1.2.1. Khái niệm quản lý...................................................................................................7
1.2.2. Cơ sở giáo dục ngồi cơng lập........................................................................9
1.2.3. Năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập.............14
1.3. Các nội dung về quản lý tại các cơ giáo dục ngồi cơng lập............18
1.3.1. Quản lý nhân sự.....................................................................................................18
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy và học......................................................................20
1.3.3. Quản lý tài chính...................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH..........................................................................................................................................................27
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu...............................................................................27
2.1.1. Sự hình thành giáo dục ngồi cơng lập tại Quảng ninh ........... 27


iv

2.1.2. Đánh giá chung về cơ sở giáo dục ngoài công lập tại Quảng
Ninh.............................................................................................................................................30
2.2. Thực trạng các nội dung về năng lực quản lý của cán bộ quản
lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh....................................................................................................................................................35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................35
2.2.2. Quản lý nhân sự.....................................................................................................36
2.2.3. Quản lý việc triển khai thực hiện hoạt động dạy và học...............39
2.2.4. Quản lý tài chính...................................................................................................48
2.3. Đánh giá về năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngoài công
lập tại Quảng Ninh..................................................................................................................53
2.3.1. Đánh giá của nhân viên tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập tại

Quảng Ninh............................................................................................................................53

2.3.2. Đánh giá của học viên và phụ huynh tại cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập tại Quảng Ninh................................................................................................55
2.3.3. Đánh giá của các cơ quan quản lý về năng lực quản lý của cán
bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập tại Quảng Ninh......56
2.3.4. Đánh giá khái quát về năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập tại Quảng Ninh..................................................................................59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH....................................................................................................................................65
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.....................................................65
3.2. Các giải pháp cụ thể......................................................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các cơ sở giáo
dục ngoài cơng lập từ phía tỉnh Quảng Ninh ..................................... 66


v

3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý từ phía các trung
tâm................................................................................................................................................68
3.3. Các kiến nghị cụ thể......................................................................................................70
3.3.1. Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, quản lý, điều hành tại các
cơ sở giáo dục ngồi cơng lập (về trình độ và kỹ năng quản lý)...........70
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý về công tác giảng dạy và học tập
của giáo viên, học viên tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập..............72
3.3.3. Nâng cao năng lực quản lý các điều kiện cơ sở vật chất – trang
thiết bị phục vụ hoạt động dạy học..........................................................................73
3.3.4. Nâng cao năng lực quản lý tài chính........................................................74
3.3.5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật theo hướng chuẩn hóa và quản lý hạ
tầng kỹ thuật một cách hiệu quả trên cơ sở ứng dụng CNTT số hóa . 75


KẾT LUẬN............................................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................79
PHỤ LỤC................................................................................................................................................81


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1

2

Chữ viết tắt
IELTS

PDCA

Chữ Ngoại ngữ
International English

Chữ Tiếng Việt
Hệ thống Kiểm tra Ngôn ngữ

Language Test System

Ngoại ngữ Quốc tế

Plan-Do-Check-Act


Chu trình PDCA (Lập kế hoạch –
Thực hiện – Kiểm tra – Cải tiến)

3

R&D

Reach & Development

Nghiên cứu và Phát triển

4

SPC

Statical Process

Kiểm sốt quy trình tĩnh

Control
5

Test of English for
TOEIC

International
Communication

6


TQM

Total Quality

Kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc
tế
Quản lý chất lượng toàn diện

Management
7

TOEFL

8

Test Of English as a

Bài kiểm tra năng lực ngoại ngữ

Foreign Language

quốc tế

United Nations
UNESCO

Educational Scientific

Tổ chức Văn hóa và Khoa học


and Cultural

Giáo dục của Liên hợp quốc

Organization
9

CNTT

Công nghệ thông tin

10

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG – BIỂU
Biểu đồ 2.1: Số lượng trung tâm tiếng Anh tại Quảng Ninh trong giai đoạn
2012-2021

.......................................................................................................

29 Bảng 2.2: Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2021 .......................................... 31
Biểu đồ 2.3: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ quản lý ...................................... 32

Biểu đồ 2.4. Trình độ tin học của cán bộ quản lý ........................................... 33
Biểu đồ 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập ................................................................................................. 37
Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung quản lý mục tiêu dạy học ................... 39
Bảng 2.7. Đánh giá công tác soạn bài giảng của giáo viên ............................ 41
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên tại các trung tâm
ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống .................................................................... 42
Bảng 2.9. Tổ chức và tham gia dự giờ, rút kinh nghiệm ................................ 43
Bảng 2.10. Nội dung chương trình và thời gian áp dụng theo đánh giá học
viên ................................................................................................................. 44
Bảng 2.11: Mức độ quản lý hoạt động học tập của học viên .......................... 45
Bảng 2.12: Mức độ quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học viên. .......................................................................................................... 47
Bảng 2.13: Mức độ sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học ............. 51
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng phục
vụ dạy học tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập ........................................... 52


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong nghiên cứu của mình, người viết mong muốn có những kết quả chủ yếu
như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý cơ sở giáo dục ngồi cơng
lập. Tác giả đã xây dựng được khung lí thuyết nghiên cứu về năng lực quản lý tại
các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập bao gồm có các khái niệm về quản lý; năng lực
quản lý, cơ sở giáo dục ngồi cơng lập, quản lý cơ sở giáo dục ngồi công lập, các
nội dung quản lý cơ sở giáo dục ngồi cơng lập.
Phân tích thực trạng năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên những vấn đề sau: Thực trạng năng lực quản lý
của cán bộ làm công tác quản lý, điều hành tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Thực trạng các nội dung quản lý điều hành tại các cơ

sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đánh giá điểm
mạnh cũng như điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong năng lực quản
lý của các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm các nhóm giải pháp đến từ
các cơ quan chức năng và bản thân các trung tâm. Từ đó kiến nghị những giải pháp
cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý toàn diện tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng
lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống giáo dục Việt Nam được chia thành hai bộ phận chính là giáo dục
cơng lập và giáo dục ngồi cơng lập. Bên cạnh giáo dục công lập với những ưu
điểm như tính phổ cập cao, chi phí thấp và ổn định thì giáo dục ngồi cơng lập với
tính tự chủ, năng động và thích ứng cao với những biến động của kinh tế và thị
trường cũng mang lại lợi ích to lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam trong việc đào
tạo nhân tài, nguồn lực cho xã hội,..... Tính đến cuối năm 2020, cả nước có 9,19%
cơ sở giáo dục ngồi cơng lập phân bổ đồng đều ở tất cả các cấp học. Cùng với sự
phát triển về số lượng thì chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
cũng ngày càng được nâng cao, điều này được thể hiện thông qua chất lượng đầu ra
của học sinh sau khi tốt nghiệp. Học viên của các trung tâm ngoại ngữ có năng lực
ngoại ngữ chuẩn quốc tế như TOEIC, IELTS, KET, PET, FCE, CAE,… không
ngừng tăng cao cả về số lượng.
Quảng Ninh được biết đến là một trong những địa phương đi đầu của cả
nước trong phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo cả về cơng lập và ngồi cơng lập.
Trong những năm gần đây giáo dục ngồi cơng lập tại Quảng Ninh được đặc biệt
quan tâm. Số lượng trung tâm ngoại ngữ, tin học và kỹ năng sống tại Quảng Ninh

liên tục tăng lên đáp ứng nhu cầu từ người học. Thực tiễn hoạt động của các cơ sở
ngồi cơng lập, mà cụ thể là các Trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống tại
Quảng Ninh cho thể thấy các loại hình cơ sở giáo dục nói trên mới chỉ dừng lại ở
tính bổ trợ kiến thức, kỹ năng cho học sinh, đa số hoạt động cầm chừng, chưa thực
sự hiệu quả và đạt chất lượng; chất lượng đầu ra của học viên không tương xứng với
số vốn đầu tư về cơ sở vật chất, nhân sự tuyển chọn. Nguyên nhân chủ yếu là do
năng lực quản lý cơ sở yếu kém, thiếu kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ quản lý
ở nhiều trung tâm trên địa bàn tỉnh hiện nay. Tính đến thời điểm tháng 11/2021 số
lượng nhân sự đảm nhiệm công tác quản lý tại các trung tâm ngoại ngữ, tin học và
kỹ năng sống tỉnh Quảng Ninh là trên 300 người, trong đó chỉ 5% có trình độ thạc sĩ
- tiến sĩ, cịn lại là trình độ cử nhân đại học, cao đẳng (chiếm 95%). Đa số cán bộ
quản lý chưa được đào tạo nghiệp vụ quản lý giáo dục, năng lực quản lý, vận hành


2
cơ sở giáo dục non kém; chưa được đào tạo chuyên sâu kỹ năng sư phạm; phân loại,
xếp lớp, nhóm giáo viên, học sinh đào tạo chưa phù hợp để phát huy hết khả năng,
đảm bảo chất lượng mục tiêu đầu ra, không đáp ứng được nhu cầu của người học,
người làm, ảnh hưởng nguồn thu của cơ sở; nhất là chưa bắt kịp những phát sinh phi
truyền thống của xã hội (dịch bệnh Covid); dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ, hàng
loạt cơ sở giáo dục buộc phải dừng hoạt động trong thời kỳ dịch bệnh tại Quảng
Ninh.
Tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập thuộc loại hình trường dân lập, trường
quốc tế, trường mầm non tư thục...; do đặc điểm địa bàn tỉnh, số lượng các cơ sở
này khơng có dấu hiệu tăng mạnh; hầu hết số nhân sự quản lý đều là lãnh đạo các
trường công lập trong nhiều năm. Đội ngũ này đều có bề dày kinh nghiệm quản lý,
được đào tạo bài bản cả về trình độ chun mơn và nghiệp vụ quản lý, năng lực đã
được chứng minh qua thời gian điều hành hoạt động tại các cơ sở giáo dục công lập
trên địa bàn tỉnh; không những khẳng định được năng lực quản lý, điều hành cơ sở
giáo dục của bản thân mà cịn nâng cao uy tín của trường dân lập, trường quốc tế....;

số lượng nhân sự quản lý, năng lực điều hành hết sức ổn định, khơng có nhiều biểu
hiện bất cập như năng lực quản lý của số nhân sự làm công tác điều hành, quản lý
tại các trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống.
Vì vậy để góp phần nâng cao năng lực quản lý giáo dục của nhân sự cấp quản
lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm mục tiêu đánh giá năng lực quản lý của các cán bộ quản lý
tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập tại Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành cơ sở giáo dục ngồi cơng lập tại
Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


3
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ chính của nghiên
cứu là:
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học quản lý giáo
dục ngồi cơng lập.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý điều hành cơ sở, đưa ra
đánh giá thực trạng về năng lực quản lý giáo dục tại các trung tâm ngoại ngữ, tin
học và kỹ năng sống tại Quảng Ninh, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập, cụ thể là các trung tâm ngoại ngữ, tin học và kỹ năng sống tại
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực quản lý, điều hành tại các
trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực quản lý tại
các trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn sử dụng thông tin, dữ liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính. Tác giả nghiên cứu, phân tích những kết
quả lý luận của các tác giả trước; kế thừa, chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và
ngồi nước có liên quan đến phát triển năng lực quản lý các cơ sở giáo dục ngồi
nhà nước; thu thập thơng tin về các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi của tỉnh Quảng
Ninh từ các tài liệu thuộc các nguồn chính thống.


4
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Tác giả tiến hành điều tra tình hình
quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thông
qua phiếu hỏi. Đây là căn cứ quan trọng để tác giả đánh giá thực trạng quản lý tại
các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập.
Phương pháp tổng hợp, phân tích là phương pháp được sử dụng trong suốt luận
văn từ việc tiến hành nghiên cứu tính chất, đặc điểm cùng các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
tiến hành phân tích kết quả mà tác giả thu thập được; phân tích các nhân tố, yếu tố và
tổng kết kết quả nghiên cứu, chỉ ra ra nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tại
các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


Phương pháp phỏng vấn sâu. Tác giả tiến hành việc phỏng vấn sâu đối với 08
cán bộ quản lý, trực tiếp điều hành trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh để biết được thực trạng quản lý.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập

Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề Luận văn
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu về năng lực
quản lý giáo dục nói chung và năng lực quản lý các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
(trung tâm ngoại ngữ, tin học và giáo dục kỹ năng sống) nói riêng. Điều này khẳng
đã định tính cấp thiết, ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu này.

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các tác giả khi nghiên cứu về vấn đề năng lực quản lý giáo dục nói chung và
năng lực quản lý các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập (trung tâm ngoại ngữ, trung tâm
tin học và trung tâm giáo dục kỹ năng sống) nói riêng đã tập trung vào việc nghiên
cứu lý luận, phân tích thực trạng và nói về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản
lý trong bối cảnh giáo dục gắn liền với sự phát triển của nhân loại. Nhà giáo dục

Raya Roy Singh (2010), khi nghiên cứu vai trò của cán bộ quản lý trong giáo dục và
định hướng lại giáo dục đã chỉ ra được vai trò của cán bộ quản lý trong việc định
hướng giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy học tại các Trung tâm
tiếng Anh, các nhân tố tạo nên người giáo viên giỏi trong quản lý và dạy học.
Tại Nga, Koontn và Saxerđôlốp (2007) đã chỉ ra những vấn đề tồn tại trong
việc quản lý giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ quản lý trong việc định hướng
chiến lược, nâng cao chất lượng đầu ra. Xukhomlinxki (2003) cũng nghiên cứu về
vấn đề một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thông và chỉ ra
được những vấn đề mà nhà quản lý cần quan tâm trong việc quản lý dạy học tại các
trường học và những kinh nghiệm trong quản lý của các hiệu trưởng - các yếu tố tạo
ra sự thành công trong hoạt động quản lý dạy học trong các trường phổ thông .
Jaxapob (1989) khi nghiên cứu về tổ chức lao động của hiệu trưởng đã đề ra
một số yêu cầu quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông trong việc phân công
nhiệm vụ giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Tác giả khẳng định hiệu trưởng
chính là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm tồn diện trong cơng tác quản lý nhà
trường, đặc biệt với công tác quản lý hoạt động dạy học.


6

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất đến đến hoạt động
giảng dạy, chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục. Vấn đề cải thiện, nâng cao
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Có khơng ít nhà quản lý giáo dục trong nước đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản
lý, năng lực quản lý và đưa ra các giải pháp quản lý mang lại hiệu quả cao.
Nguyễn Thị Hoa (2013) với cơng trình luận văn thạc sĩ về vấn đề nâng cao
chất lượng quản lý đào tạo tại các trung tâm tin học ngoại ngữ đã nghiên cứu tình
hình thực tiễn kết hợp với lý luận khoa học để đưa ra các lý luận và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của các trung tâm ngoại ngữ.

Hoàng Văn Thái (2011) với bài viết về vấn đề quản lý công tác dạy học
ngoại ngữ tại các trung tâm đăng tải trên báo Giáo dục thời đại đã chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của sự không hiệu quả trong quản lý dạy học của các trung tâm
đào tạo ngoại ngữ hiện nay. Qua đó đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dạy học tại các trung tâm ngoại ngữ.
Nguyễn Đức Thạch (2012) khi nghiên cứu những các giải pháp để nâng cao
quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân 1 đã
đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh. Trong đó
nhấn mạnh vấn đề nâng cao nhận thức về cho học sinh và đội ngũ giáo viên về vai
trò cũng như tầm quan trọng của việc giảng dạy, học tập bộ mơn Tiếng Anh. Các
nhiệm vụ đặt ra đó là tăng cường quản lý dạy học môn Tiếng Anh của giáo viên,
đẩy mạnh việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên,
đổi mới, cập nhật phương pháp mới trong quản lý hoạt động học môn Tiếng Anh
của học sinh, chỉ đạo đổi mới thực hiện triển khai các hoạt động ngoại khóa theo
quy định của ngành. Ngoài ra các cán bộ quản lý cũng cần đẩy mạnh việc đánh giá
kiểm tra hoạt động dạy và học ngoại ngữ, đề xuất đầu tư bổ sung trang bị thiết bị để
cải thiện các điều kiện dạy và học ngoại ngữ.
Nguyễn Thị Diễm Phúc (2013) khi nghiên cứu những giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh tại trung tâm ngoại ngữ - tin học HUEITC đã phân tích thực


7
trạng hoạt động quản lý tại trung tâm ngoại ngữ - tin học HUEITC để chỉ ra điểm
mạnh, điểm yếu. Từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh,
nhấn mạnh vào vai trò của cán bộ quản lý trong định hướng giáo dục.
Các đề tài trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của việc dạy học tại
các trung tâm tiếng Anh nói riêng và các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập nói chung
như đổi mới phương pháp, nội dung, mục tiêu, cơ sở vật chất mà ít bàn về vấn đề
quản lý. Mặc dù có đề cập đến vai trị của các cán bộ quản lý trong công tác điều
hành, song những vấn đề về năng lực quản lý trên các khía cạnh chưa được đề cập

một cách cụ thể. Các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nhấn mạnh vai trò của cán bộ
quản lý chứ chưa đưa ra được những giải pháp để nâng cao năng lực quản lý. Đây
cũng là vấn đề đổi mới đòi hỏi các nhà quản lý từ Bộ Giáo dục đến cơ sở cần nghiên
cứu, tìm hiểu để tìm ra cách quản lý hiệu quả nhất. Các cơng trình nghiên cứu nêu
trên tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu về: Nâng cao năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Khái quát về năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập

1.2.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động tổ chức, quản lý đã bắt đầu hình thành và phát triển từ khi xã hội
lồi người được hình thành và bước vào giai đoạn phân công công việc trong thị tộc;
được bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là
hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là hoạt động bắt buộc đối với các tổ chức, doanh nghiệp với mục đích
đảm bảo sự ổn định của hệ thống khi trong hệ thống và mơi trường có sự thay đổi
liên tục, đưa hệ thống tới một trạng thái có thể dễ dàng thích ứng với hồn cảnh
mới. Hiện nay khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc
vào lĩnh vực nghiên cứu và hoàn cảnh khác nhau.
Hkoontz (1996) đưa ra quan điểm quản lý là một hoạt động khơng thể thiếu
trong một tổ chức. Vai trị của quản lý là bảo đảm những nỗ lực cá nhân được phối


8
hợp nhằm hướng tới các mục đích chung của tổ chức. Trong đó mục tiêu của hoạt
động quản lý là tạo nên một mơi trường mà ở đó, con người có thể đạt được các
mục tiêu về thời gian, vật chất, tiền bạc với sự bất mãn ít nhất. Dưới quan điểm của
tác giả Hkoontz, có thể thấy quản lý là “một trong những loại hình lao động có ý
nghĩa quan trọng nhất trong các hoạt động của con người”. Quản lý hiệu quả chứng

tỏ đối tượng quản lý đã nhìn nhận, phát hiện và vận động đúng theo quy luật.
Peter Drucker (1986) đưa ra quan điểm quản lý là hoạt động cung cấp thông
tin, kiến thức và cách thức để áp dụng những kiến thức đó để tạo ra kết quả tốt nhất.
Nhưng cần phải áp dụng những kiến thức đó một cách có hệ thống và nhằm hướng
tới một mục đích cụ thể mới là cần thiết. Có thể thấy nếu như Hkoontz tập trung vào
việc khai thác phân tích mục tiêu của hoạt động quản lý trong một tập thể, nhóm, tổ
chức thì Peter Drucker lại tập trung vào cách thức thực hiện việc quản lý, trong đó
nhấn mạnh vào yếu tố tri thức trong hoạt động quản lý. Có thể thấy khái niệm
“Quản lý” theo góc nhìn của các tác giả quốc tế là “một hoạt động mang tính xã hội
cao” và chịu sự chi phối trực tiếp của tri thức.
Tại Việt Nam, nhiều tác giả cũng nghiên cứu về vấn đề quản lý. Theo từ điển
tiếng Việt thông dụng, Quản lý được định nghĩa là “tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan”; thuật ngữ "quản lý" bao gồm nhiều chức năng khác nhau
với mục tiêu hoàn thành “một nhiệm vụ một cách thành công”. Trong định nghĩa
đơn giản nhất, quản lý là "thực hiện công việc” (NXB Giáo dục, 1998). Từ điển đưa
ra định nghĩa khái quát nhất về bản chất của hoạt động quản lý dựa trên việc đưa ra
những khái niệm có tính tương đồng.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2008) quan niệm rằng hoạt động
quản lý là việc tác động có chủ đích của cán bộ quản lý (đối tượng quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng bị quản lý) trong một tổ chức nhằm “làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Đồng quan điểm trên, theo Trần Kiểm
(2010), hoạt động quản lý là việc cán bộ quản lý (đối tượng quản lý) tác động liên
tục một cách có tổ chức lên tất cả các mặt văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội lên
khách thể (đối tượng bị quản lý) thơng qua một hệ thống các chính sách, luật lệ,
nguyên tắc, phương pháp và các giải pháp cụ thể. Mục đích cốt lõi là để tạo ra mơi


9
trường thuận lợi cho sự phát triển của mọi đối tượng trong tổ chức. Hai quan điểm
này có nhiều nét tương đồng khi cùng đề cập đến chủ thể và khách thể của quản lý.

Tuy nhiên có thể thấy quan điểm của Trần Kiểm toàn diện hơn khi đề cập đến các
nội dung, khía cạnh của quản lý và những nguyên tắc, phương pháp thực hiện hoạt
động quản lý.
Các quan điểm trên mang đến những cái nhìn khác nhau về khái niệm quản lý.
Có thể thấy trong từng lĩnh vực thì hoạt động “quản lý” lại được hiểu theo những
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên dù nhìn dưới góc độ nào thì các nhà nghiên cứu
cũng đều nêu lên được bản chất nội tại và các đặc điểm chung của quản lý. Tác giả
đưa ra quan điểm quản lý là hoạt động quan trọng đối với mọi tổ chức, trong đó chủ
thể quản lý sẽ đề ra mục tiêu mà một tổ chức cần đạt được và những biện pháp, kế
hoạch, chủ trương phải thực hiện bao gồm việc lựa chọn, bố trí nhân sự, sắp xếp
thời gian hợp lý, sử dụng và phối hợp các nguồn lực hiện có (hoặc sẽ có), từ đó điều
hành và tổ chức nhân sự để thực hiện những kế hoạch, chủ trương trên một cách
hiệu quả để được mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra. Như vậy, có thể hiểu quản lý
bao gồm hai yếu tố cơ bản là: cán bộ quản lý và đối tượng quản lý. Trong đó cán bộ
quản lý và đối tượng bị quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức. Giữa cán bộ
quản lý và đối tượng quản lý có một mối liên kết chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
với nhau, ảnh hưởng đến nhau thông qua một loạt những công cụ và phương pháp
cụ thể để đạt được mục tiêu quản lý.

1.2.2. Cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
Cơ sở giáo dục công lập
Tại khoản 1 điều 18 Nghị định 75/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Giáo
dục quy định cơ sở giáo dục công lập là cơ sở giáo dục do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp tổ chức quản lý. Nguồn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, chủ yếu
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục công lập bao gồm: Giáo dục
bậc mầm non; Giáo dục bậc phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp; Giáo dục đại học.



10
Trong đó thủ tướng Chính phủ trực tiếp ký quyết định phê duyệt Khung trình độ
quốc gia Việt Nam và Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, tiêu chuẩn cho
từng trình độ, cấp bậc đào tạo, thời gian học tập và lượng kiến thức tối thiểu dành
cho từng trình độ của cấp bậc giáo dục nghề nghiệp và cấp bậc giáo dục đại học. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào sẽ
phụ trách việc tạo quy định ngưỡng đầu vào của các chương trình thuộc trình độ cao
đẳng, đại học đối với ngành đào tạo giáo viên và các nhóm ngành khác thuộc lĩnh
vực sức khỏe trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình.
Tại các cơ sở giáo dục công lập, cán bộ quản lý nắm vai trò quan trọng trong
hoạt động tổ chức, điều hành hoạt động. Tại điều 18, luật Giáo dục 2019 quy định
về vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh các cán bộ quản lý
cần có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trí tuệ, chun
mơn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp
luật. Quyền quản lý cơ sở giáo dục công lập thuộc về nhà nước. Các cơ sở giáo dục
công lập chịu sự quản lý trực tiếp của bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các bộ ban
ngành có liên quan.
Cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
Các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập bắt đầu xuất hiện vào những năm cuối
những năm 80 của thế kỷ XX, ngay sau khi cơng cuộc đổi mới đất nước tồn diện
được thực hiện. Xã hội hoá giáo dục là một trong những mục tiêu hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta lúc bấy giờ. Từ những năm học 1987 – 1988, bắt đầu có một
số trường ngồi cơng lập ở một số tỉnh, thành phố, lúc đầu là các trường ở cấp tiểu
học, tiếp theo là các trường ở cấp trung học cơ sở và phổ thơng trung học và sau đó
là đại học. Trong những năm trở lại đây, hệ thống các trường đang ngày càng phát
triển với tốc độ tăng nhanh về mặt số lượng và chất lượng cũng được nâng cao
(Tuấn, 2009).
Hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm “cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập”. Để làm rõ khái niệm này người ta thường dựa trên 2 khái niệm đó là “Cơ
sở giáo dục” và “Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập”. Theo điều 5 Luật Giáo dục ban

hành ngày 14 tháng 6 năm 2019 giải thích: “Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện


11
hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo
dục khác.” Điều 65 Luật Giáo quy định cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm:
Thứ nhất là nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo và mầm non độc lập, lớp học ngoại
ngữ, lớp tin học, lớp xóa mù chữ, các lớp được lập nên dành cho trẻ em gặp hồn
cảnh khó khăn, các lớp dành cho trẻ em khuyết tật.
Thứ hai là các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, trung tâm học tập chung
trong cộng đồng, các trung tâm khác nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên.
Thứ ba là các viện Hàn lâm và viện hoạt động độc lập do Thủ tướng Chính
phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ được phép đào tạo
các trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Về khái niệm “Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập”, theo Điều 2 Nghị định
53/2006/NĐ-CP Về “chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngồi cơng lập” ngày 25/05/2006 của Chính Phủ thì : “Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng
lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngồi ngân sách nhà nước và hoạt
động theo quy định của pháp luật.” Cơ sở ngồi cơng lập được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục – đào
tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học – công nghệ, môi trường, xã hội, dân
số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và đồng thời là những cơ quan hỗ trợ và nâng
cao chất lượng sử dụng dịch vụ của người dân. Theo đó, các đơn vị sự nghiệp ngồi
cơng lập được thành lập theo quy định của pháp luật và có tư cách pháp nhân, hạch
tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.

Như vậy có thể hiểu cơ sở giáo dục ngồi cơng lập là “tổ chức thực hiện hoạt
động giáo dục trong hệ thống quốc dân, được các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành


12
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngồi
ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Đặc điểm của cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
Từ khái niệm trên, có thể thấy cơ sở giáo dục ngồi cơng lập mang những đặc
điểm của cơ sở giáo dục và đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập. Căn cứ vào các quy
định tại Thông tư 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn
nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ về “chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngồi cơng lập” và Luật Giáo dục 2019, cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập sẽ có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất là tính tự chủ cao về tài chính. Tự chủ là thuộc tính của cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập. Sự tự chủ này được thể hiện trước tiên ở vốn đầu tư và tài chính
ngồi ngân sách. Kéo theo đó, cơ sở giáo dục ngồi cơng lập cũng tự chủ về mặt tổ
chức, quản trị nhân sự, lựa chọn phương thức đào tạo và các chiến lược kinh doanh,
hợp tác và giao dịch. Do tự chủ nên bộ máy hoạt động của cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập thường gọn nhẹ, cơ cấu bộ máy tổ chức thường tối giản, ít đầu mối, ít
chồng chéo, ít đơn vị …. Cũng vì thế mà cường độ lao động tại đây thường cao.
Thứ hai là tính năng động và khả năng thích ứng cao với sự biến động của thị
trường. Do phải tự chủ toàn diện nên nếu muốn tồn tại và phát triển thì cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập buộc phải có khả năng thích ứng nhanh nhạy với thị trường.
Tính năng động của các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập cao hơn các cơ sở giáo dục
công lập do yêu cầu bắt buộc phải phản ứng nhanh với nhiều bài tốn kinh tế, lợi
nhuận, dịch vụ, chất lượng, hình ảnh, thương hiệu,…. Nói cách khác các họ thường
nhạy bén hơn khi gặp phải những biến động từ thị trường và sự thay đổi của kinh tế
- xã hội. Cách thức quản lý cơ sở giáo dục ngồi cơng lập có nhiều nét giống với

quản lý cơng ty, doanh nghiệp. Điều này có thể thấy ở việc nhiều cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập thường đẩy mạnh hoạt động truyền thông quảng bá và tập trung xây
dựng thương hiệu.
Thứ ba là tính xã hội và tư nhân của sở hữu. Đây là đặc trưng cốt lõi của cơ sở
giáo dục ngồi cơng lập. Các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập có thể thuộc sở hữu của
tư nhân hoặc của tập thể, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hội đoàn nghề


13
nghiệp, tổ chức từ thiện,.… Do không chịu sự quản lý trực tiếp của nhà nước nên
các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập sử dụng vốn và có phương pháp đầu tư hiệu quả
cao hơn cơ sở giáo dục công lập. Bởi tài sản và lợi nhuận của các cơ sở này hoàn
toàn thuộc về cá nhân hoặc tổ chức sở hữu chúng.
Chức năng của quản lý tại các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập
Chức năng của quản lý cơ sở giáo dục ngồi cơng lập mang những đặc điểm
giống với chức năng quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những điểm khác
biệt do đặc thù ngành giáo dục. Cụ thể như sau:
Lên kế hoạch giảng dạy dựa trên cơ sở thông tin về định chế trong giáo dục, kế
hoạch tài chính, nhân sự, mơi trường giáo dục để tiến hành xây dựng chiến lược
quản lý hoạt động dạy và học mang tính chuẩn mực (được thông qua bởi hội đồng
của cơ sở và phê chuẩn bởi cấp trên). Quá trình lên kế hoạch được thực hiện bằng
việc đưa ra mục tiêu, tính tốn nguồn lực, phân bổ hợp lý thời gian, đề xuất giải
pháp và huy động toàn bộ phương tiện để thực hiện tất cả các mục tiêu (Châu,
2002).
Tổ chức dạy học, hình thành cấu trúc bộ máy, sắp xếp nhân lực giảng dạy, tạo
dựng cơ chế; quy định nhiệm vụ, chức năng, vai trò cho từng cá nhân và bộ phận;
huy động và phân bổ hợp lý các nguồn lực giảng dạy để thực hiện đúng kế hoạch
dạy học (Châu, 2002).
Chỉ đạo việc dạy và học, hướng dẫn công việc, liên hệ, khuyến khích, động
viên, kiểm tra, giám sát các cá nhân và bộ phận trong quá trình thực hiện kế hoạch

giảng dạy theo kế hoạch đã được đề ra ở bước tổ chức.
Theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học dưới nhiều hình thức và
bằng nhiều phương pháp, mục đích để so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra
ban đầu để đánh giá về hiệu quả. Từ đó tìm ra điểm hạn chế và đưa quyết định thay
đổi, điều chỉnh sao cho phù hợp.
Đánh giá về kết quả của hoạt động giảng dạy trên cơ sở thông tin đã được thu
thập, đối chiếu với những tiêu chuẩn và mục tiêu để đề xuất phương án xử lý, giải
pháp phù hợp để cải thiện khắc phục thực trạng, từ đó điều chỉnh kịp thời và nâng


14
cao chất lượng đào tạo, hiệu quả công việc.

1.2.3. Năng lực quản lý tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
Khái niệm về năng lực quản lý
Từ khái niệm quản lý, có thể hiểu năng lực quản lý là kiến thức và khả năng
của cá nhân ở vị trí quản lý để hoàn thành một số hoạt động hoặc nhiệm vụ quản lý
cụ thể. Kiến thức và khả năng này có thể được học tập và rèn luyện những kỹ năng
cần thiết. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể đạt được những kỹ năng này thông qua
việc triển khai thực tế các hoạt động và nhiệm vụ được yêu cầu. Năng lực quản lý
của mỗi người thường là sự kết hợp giữa thực lực, tố chất có sẵn bên trong, những
học hỏi ở trường lớp và trải nghiệm thực tế.
Năng lực quản lý được thể hiện trên các khía cạnh dưới đây:
Thứ nhất là khả năng lập kế hoạch, phân chia cơng việc hiệu quả. Một người
có năng lực quản lý là người có năng lực lập kế hoạch công việc một cách khoa học
và phân chia công việc công bằng, hợp lý cho các nhân viên cấp dưới. Để làm được
điều này, người quản lý đòi hỏi phải có hiểu biết về điểm mạnh cũng như điểm yếu
của từng nhân viên. Bên cạnh đó họ cũng cần có sự nhạy bén trong việc nắm bắt
tình hình cơng việc để lập kế hoạch một cách hoàn hảo nhất.
Thứ hai là khả năng giải quyết nhanh chóng, triệt để mọi vấn đề. Người có

năng lực quản lý là người có phản xạ nhanh và đưa ra cách giải quyết kịp thời mà
vẫn đạt hiệu quả.
Thứ ba là có kiến thức sâu rộng và phẩm chất, kỹ năng cần thiết. Một người
quản lý cần hội tụ đủ tài và tâm, tức là phải có đủ tri thức và những đức tính của
người lãnh đạo. Xét về kiến thức, một người làm chức vụ quản lý thường đã được
đào tạo kỹ về chuyên ngành. Điều này giúp ích cho họ rất nhiều trong việc điều phối
và đánh giá chất lượng công việc. Còn về phẩm chất và kỹ năng, người quản lý cần
khơng ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức và có một số kỹ năng mềm như giao tiếp,
ứng xử,... Một người có đủ những phẩm chất này sẽ được các nhân viên tín nhiệm.
Năng lực quản lý các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập


15
Trong giáo dục, các cơ sở cơng lập nói chung là những đối tượng quản lý đặc
biệt. Cơ sở giáo dục ngồi cơng lập mang đặc điểm của một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, vì vậy để đạt được hiệu quả thì năng lực quản lý của các
cán bộ quản lý phải thích ứng tốt nhất với bản chất của đối tượng quản lý. Chính vì
thế q trình quản lý cơ sở giáo dục ngồi cơng lập tại cấp trường cần người quản lý
có năng lực thích ứng cao, phản ứng nhanh nhạy và có khả tự điều chỉnh.
Những đối tượng quản lý trọng tâm ở cơ sở giáo dục ngồi cơng lập khơng
đơn thuần chỉ là chuyên môn như cơ sở giáo dục công lập mà còn phải tiếp cận các
vấn đề của thị trường trên phương diện tài sản, tài chính, nhân sự, dịch vụ đào tạo,
cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục, quảng bá thương hiệu. Trong đó những vấn đề
sống cịn của cơ sở giáo dục ngồi cơng lập là tài sản, tài chính, dịch vụ và nhân sự.
Đây là sự khác biệt của các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập so với các cơ sở giáo dục
công lập. Cơ sở giáo dục ngồi cơng lập phải tự chi trả mọi chi phí hoạt động, bao
gồm tiền lương của giáo viên – nhân viên, tiền thuê mặt bằng, trang thiết bị phục vụ
cho việc giảng dạy, … Tất cả những mảng quản lý này vô cùng phức tạp, luôn đầy
rủi ro và thách thức đòi hỏi các cán bộ quản lý cần có chun mơn nghiệp vụ cao và
kinh nghiệm dày dặn.

Năng lực quản lý của các cán bộ quản lý được thể hiện thơng qua trình độ đào
tạo, kinh nghiệm quản lý. Mỗi cơ sở giáo dục ngồi cơng lập có những đặc điểm
riêng địi hỏi các cán bộ quản lý cần có năng lực quản lý phù hợp. Các tiêu chí để
đánh giá năng lực cán bộ quản lý bao gồm:
Trình độ: Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tổ chức thực
tiễn của cán bộ quản lý. Trình độ văn hóa kém thì khơng thể nắm bắt được đời sống
chính trị của địa phương, đổi mới giáo dục cũng như hoạt động của cơ sở mình quản
lý.
Hiệu quả cơng tác điều hành: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng thể hiện năng
lực của các cán bộ quản lý. Hiệu quả công tác điều hành phản ánh chính xác, trung
thực và khách quan năng lực của các cán bộ. Trong quá trình trực tiếp điều hành
hoạt động của trung tâm, các cán bộ quản lý sẽ bộc lộ được năng lực của bản thân.


×