Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

dự án bênh viện thẩm mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 70 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

DỰ ÁN

BỆNH VIỆN THẨM MỸ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

MỤC LỤC

2


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

I
I

MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

I. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:“Bệnh Viện Thẩm Mỹ”


Địa điểm xây dựng: Quy mơ diện tíchm2.
Diện tích mặt bằng: 675m2
Tổng diện tích sử dụng: 2 , 01 trệt va 10 lầu.
Tiêu chuẩn : Quốc tế .
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án:
Trong đó:
+ Vốn tự có (40%)
+ Vốn vay - huy động (60%)

: 200..000 đồng.
: 300..000 đồng.

II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Bước sang thiên niên kỷ mới, sự phát triển vượt bậc của xã hội đã khiến
nhu cầu làm đẹp của phụ nữ hiện đại ngày càng tăng cao và chưa bao giờ có dấu
hiệu giảm độ nóng. Ngồi những thành cơng khơng kém gì cánh mày râu, phụ
nữ ngày nay còn mang nét đẹp quý phái và trở nên cuốn hút hơn rất nhiều.
Sự cơng nhận của xã hội về quyền bình đẳng giới đã khiến phụ nữ chúng
ta có điều kiện phát triển bản thân tồn diện. Thay vì khơng được đi học như
ngày xưa thì giờ đây bằng cấp của các chị em đã lên tới bậc thạc sỹ, tiến sỹ hay
giáo sư. Hay thay vì khơng biết mặt thỏi son, hộp phấn như thế nào, thì đến nay
nó đã trở thành thói quen của chị em mỗi khi đến cơng sở, đi chơi.
Phụ nữ hiện đại trở nên quyến rũ hơn rất nhiều, vẻ ngoài rạng rỡ làm họ
tự tin và thành cơng hơn nữa trong cơng việc cũng như ngồi cuộc sống. Khi
cuộc sống hiện đại ép con người ta vào những khuôn khổ như cần chỉn chu hơn,
sang trọng hơn thì nhu cầu làm đẹp của phụ nữ hiện đại ngày càng tăng lên
nhanh chóng.

3



Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Là phụ nữ phải biết chăm lo cho gia đình, đó là câu châm ngôn luôn đúng
từ xưa đến nay. Sự phát triển của xã hội đã khiến chị em không còn cảnh đầu tắt
mặt tối lo cơm áo gạo tiền như trước. Ngồi việc làm trịn nghĩa vụ của mình, họ
vẫn khơng qn dành thời gian chăm sóc sắc đẹp riêng. Họ bắt đầu để ý nhiều
đến hình ảnh của mình trong mắt người khác, và hiểu rằng làm đẹp khơng chỉ vì
chính bản thân mà cịn làm cho xã hội ngày càng văn minh và tươi đẹp hơn.
Chính vì nhu cầu làm đẹp tăng cao, các phương pháp làm đẹp tự nhiên
cũng được chị em áp dụng tối đa tại nhà. Khơng chỉ vậy phần lớn trong số họ
cịn đầu tư đến các thẩm mỹ viện để việc làm đẹp được chuyên nghiệp và an
toàn hơn.
Nắm bắt được xu thế ấy, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Bệnh
Viện Thẩm Mỹ”tại nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng
thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để
đảm bảo phục vụ cho dịch vụ làm đẹp của TP. HCM.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ


Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;



Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;




Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước
CHXHCN Việt Nam;



Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hộinước
CHXHCN Việt Nam;



Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 củaQuốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;



Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;



Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn;



Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
4



Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356


Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013
của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;



Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn xác định
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;



Quyết định số 44/QĐ-BXD ngày 14/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu
cơng trình năm 2018;


Căn cứ quyết định 1466/QĐ-TT ngày10 tháng 10 năm 2008 của thủ tướng
Chính phủ về việc khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vự giáo dục – đào tạo,




dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12;
Nghị định 87/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số




điều Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa



bệnh;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất



đai;
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN


Phát triển dự án “Bệnh Viện Thẩm Mỹ” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, tạo
ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng, đảm bảo an toàn cao, phục vụ nhu cầu tại khu
vực góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.



Phát triển theo mơ hình bệnh viện thẩm mỹvới quy mơ 20 giường.



Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu

vực TP. HCM.



Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa
phương, của TP. HCM.
5


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356


Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ
gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi
trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

6


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa ly


Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đơng, có vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương,
+ Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
+ Phía Đơng Bắc và Đông giáp tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu,
+ Phía Đơng Nam giáp Biển Đơng và tỉnh Tiền Giang,
+ Phía Nam và Tây giáp tỉnh Long An.

7


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà
Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km
theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đơng Nam Á, Thành phố
Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường
thủy và đường khơng, nối liền các tỉnh trong vùng và cịn là một cửa ngõ quốc
tế..
Địa hình
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông
Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đơng.
Vùng cao nằm ở phía bắc – Đơng Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến
25 mét. Xen kẽ có một số gị đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình
ở Quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía nam – Tây Nam và Ðơng Nam
thành phố, có độ cao trung bình trên dưới một mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các
khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, Quận 2, tồn bộ huyện Hóc
Mơn và Quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét.
Thành phố Hồ Chí Minh gồm có bốn điểm cực:

+ Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi.
+ Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi.
+ Cực Nam là xã Long Hịa, huyện Cần Giờ.
+ Cực Đơng là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, cũng như một số tỉnh Nam Bộ khác,
Thành phố Hồ Chí Minh khơng có bốn mùa: xn, hạ, thu, đông. Nhiệt độ cao
đều và mưa quanh năm (mùa khô ít mưa). Trong năm, Thành phố Hồ Chí Minh
có 2 mùa là biến thể của mùa hè: mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu
từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), cịn mùa
khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khơ, nhiệt độ cao và mưa ít). Trung
bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng/tháng, nhiệt độ trung
8


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành
phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của
thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp
nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố có trung bình 159
ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%,
đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân
bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội
thành và các huyện phía bắc có lượng mưa cao hơn khu vực cịn lại.
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió
mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương,
tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðơng Bắc từ biển Đơng,
tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khơ. Ngồi ra cịn có gió mậu dịch theo

hướng Nam – Đơng Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có
thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng khơng có gió bão. Cũng như lượng
mưa, độ ẩm khơng khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa (80%), và xuống thấp
vào mùa khơ (74,5%). Bình qn độ ẩm khơng khí đạt 79,5%/năm.

Với những biến đổi khí hậu, Sài Gòn thuộc danh sách 10 thành phố trên
thế giới bị đe dọa vì nguy cơ mực nước biển dâng cao. Theo dự tính của Liên
Hiệp Quốc thì đến năm 2050 nước biển sẽ dâng 26 cm và 70% khu đô thị Sài
9


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Gòn sẽ bị ngập lụt. Ngân hàng Phát triển Á châu ước lượng hậu quả là thiệt hại
kinh tế lên đến hàng tỷ USD.
Thủy văn
Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sơng Ðồng Nai – Sài Gịn, Thành phố Hồ Chí
Minh có mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch rất đa dạng. Sông Ðồng Nai bắt nguồn
từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sơng khác, có lưu vực lớn, khoảng
45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³
nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sơng Sài
Gịn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ
Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài
80 km. Sơng Sài Gịn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại
thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch
Chiếc, hai con sơng Đồng Nai và Sài Gịn nối thông ở phần nội thành mở rộng.
Một con sông nữa của Thành phố Hồ Chí Minh là sơng Nhà Bè, hình thành ở
nơi hợp lưu hai sơng Đồng Nai và Sài Gịn, chảy ra biển Đơng bởi hai ngả
chính Sồi Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính

cho tàu ra vào bến cảng Sài Gịn. Ngồi các con sơng chính, Thành phố Hồ Chí
Minh cịn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra,
Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bơng, Nhiêu Lộc –Thị Nghè, Bến Nghé, Lị
Gốm, Kênh Tẻ – Kênh Đôi, Tàu Hủ,... Hệ thống sông, kênh rạch giúp Thành
phố Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều
bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động
xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội
thành.
Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên đất:
Tiềm năng đất đai trên phạm vi địa bàn thành phố có nhiều hạn chế về diện
tích và phẩm chất. Ngoại trừ phần nội thành, phần ngoại thành có thể chia thành
10


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

các nhóm đất chính sau đây: nhóm đất phèn trung bình và phèn nhiều (chiếm
27,5% tổng số diện tích - loại đất phèn trung bình đang phát triển cây lúa, cịn
loại phèn nhiều hay phèn mặn tuỳ theo mức độ cải tạo đang phát triển các loại
cây mía, thơm, lác); nhóm đất phù sa khơng hoặc ít bị nhiễm phèn (chiếm 12,6%
- đây là nhóm đất thuận lợi cho phát triển cây lúa, trong đó loại đất phù sa ngọt
có 5.200 ha cho năng suất lúa rất cao); nhóm đất xám phát triển trên phù sa cổ
(chiếm khoảng 19,3% - nhóm đất này thích hợp cho phát triển cây cơng nghiệp
hàng năm, cây cơng nghiệp ngắn ngày và rau đậu..); nhóm đất mặn (chiếm
12,2% phân bố ở Cần Giờ, chủ yếu dùng cho việc trồng rừng, đặc biệt là cây
đước).
Ngoài ra cịn có các nhóm đất khác như đất đỏ vàng chiếm 1,5% phân bố
trên vùng đồi gò ở Củ Chi và Thủ Đức dùng cho xây dựng cơ bản, nhóm đất cồn

cát, đất cát biển chiếm 3,2% và các loại đất khác, sông suối chiếm 23,7%.
 Tài nguyên rừng
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 3 hệ sinh thái rừng: Hệ sinh thái rừng
nhiệt đới ẩm mưa mùa Ðông Nam Bộ, Hệ sinh thái rừng úng phèn, Hệ sinh thái
rừng ngập mặn.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa Ðơng Nam Bộ vốn có ở Củ Chi và
Thủ Ðức. Những năm qua, cùng với việc khoanh nuôi bảo vệ những mảnh rừng
thứ sinh cịn sót lại, chủ yếu là rừng chồi quanh các khu địa đạo Bến Dược, Bến
Ðình, Hố Bò ở Củ Chi, đã bước đầu tiến hành nghiên cứu phục chế kiểu rừng
kín ẩm thường xanh, trồng rừng gỗ lớn gỗ quý và gần đây đang mở ra dự án
vườn sưu tập thảo mộc, kết hợp với xây dựng hoàn chỉnh khu rừng lịch sử.
Hệ sinh thái rừng úng phèn khá nghèo nàn. Do khai thác và canh tác của
con người, nay hầu như khơng cịn nữa, chỉ sót lại số ít rặng cây ở dạng chồi bụi.
Từ sau giải phóng (1975), phong trào trồng rừng và trồng cây phân tán của nhân
dân đã phát triển rất mạnh, nhờ vậy, môi trường sinh thái vùng ngập phèn ngoại
thành đã nhanh chóng được cải thiện và đang từng bước trở thành trù phú.
11


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Hệ sinh thái rừng ngập mặn tập trung ở huyện Cần Giờ vốn là rừng nguyên
sinh, xuất hiện đã lâu năm theo lịch sử của quá trình hình thành bãi bồi cửa sông
ven biển; sau các đợt khai quang rải chất độc hóa học của Mỹ trong chiến tranh,
có tới 80% diện tích rừng vùng này bị hủy diệt, khiến đại bộ phận đất đai trở
thành những trảng cỏ cây bụi thứ sinh. Từ năm 1978, thành phố Hồ Chí Minh đã
đầu tư trồng phục hồi hàng chục ngàn ha rừng đước, chủ yếu tập trung vào
khoảng thời gian 1978-1986..
 Tài nguyên nước

Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gịn, thành phố Hồ Chí
Minh có mạng lưới sơng ngịi kênh rạch rất đa dạng. Sơng Ðồng Nai bắt nguồn
từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sơng khác, có lưu vực lớn, khoảng
45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³
nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sơng Sài
Gịn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố Hồ
Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km.
Sông Sài Gịn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành
phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc,
hai con sơng Đồng Nai và Sài Gịn nối thơng ở phần nội thành mở rộng. Một
con sông nữa của thành phố Hồ Chí Minh là sơng Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp
lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gịn, chảy ra biển Đơng bởi hai ngả chính Sồi
Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra
vào bến cảng Sài Gịn. Ngồi các con sơng chính, thành phố Hồ Chí Minh cịn
có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát,
An Hạ, Tham Lương, Cầu Bơng, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Bến Nghé, Lị Gốm,
Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi...Hệ thống sông, kênh rạch giúp thành phố Hồ Chí
Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của
biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất
nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
 Tài nguyên khoáng sản
12


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố chủ yếu là vật liệu xây dựng
như sét gạch ngói, cát, sạn, sỏi; nguyên liệu cho gốm sứ và chất trợ dụng; các
ngun liệu khác như than bùn…

Chỉ có một số khống sản có thể đáp ứng một phần cho nhu cầu của thành
phố: nguyên liệu làm vật liệu xây dựng, sành sứ thuỷ tinh, nguyên nhiên liệu…
Các khoáng sản khác như kim loại đen, kim loại màu (trừ nhôm), than đá.. đều
khơng có triển vọng hoặc chưa được phát hiện.
 Tài nguyên du lịch
Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng Thành phố Hồ Chí
Minh đã xây dựng được khơng ít cơng trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa
đa dạng.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phịng.
Phục vụ những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle,
Sheraton, Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Lotte Legend,
Renaissance Riverside, Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với
tổng cộng 3.592 phòng. Hầu hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc
tế như Accor, Furama, Mariot hay Sheraton quản lý và tập trung nhiều nhất
tại Quận 1. Bên cạnh đó, thành phố cịn 8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20
khách sạn 3 sao với 1.621 phòng. Do sự phát triển của du lịch, số phòng cao cấp
tại thành phố hiện đang thiếu trầm trọng. Mặc dù nhiều nhà đầu tư có ý định xây
dựng tiếp các khách sạn sang trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng họ lại gặp
khó khăn trong việc tìm địa điểm. Theo dự kiến, đến năm 2020, thành phố sẽ có
thêm 10.000 phịng 4 hoặc 5 sao.
Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống
11 viện bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh đứng
đầu Việt Nam về số lượng viện bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố
là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách
thăm Bảo tàng Chứng tích chiến tranh là người nước ngồithì bảo tàng thu hút
nhiều khách nội địa nhất là Bảo tàng Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh
13


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”

Tư vấn dự án: 0918755356

cũng là một đô thị đa dạng về tôn giáo. Trên địa phận thành phố hiện nay, có hơn
1000 ngơi chùa, đình, miếu được xây dựng qua nhiều thời kỳ. Cịn các nhà
thờ xuất hiện chủ yếu trong thế kỷ 19 theo các phong cách Roman, Gothic. Nhà
thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là Nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1, hoàn
thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều cơng trình kiến
trúc quan trọng, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát Lớn, Bưu
điện trung tâm, Bến Nhà Rồng,... Dinh Độc Lập và Thư viện Khoa học Tổng
hợp được xây dựng dưới thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn
ở thành phố bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại như Diamond
Plaza, Saigon Trade Centre... Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng
ngập mặn Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan
trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh cịn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên
cạnh các phịng trà ca nhạc, qn bar, vũ trường, sân khấu, thành phố có khá
nhiều khu vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên. Các
khu mua sắm, như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza,... hệ thống các nhà hàng,
quán ăn cũng là một thế mạnh của du lịch thành phố.
2. Phát triển kinh tế- xã hội
a. Xã hội
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tồn thành phố có 13 tơn giáo khác
nhau đạt 1.738.411 người, nhiều nhất là Công giáo đạt 845.720 người, tiếp theo
là Phật giáo có 770.220 người, đạo Cao Đài chiếm 56.762 người, đạo Tin
lành có 45.678 người, Hồi giáo chiếm 9.220 người, Phật giáo Hòa Hảo đạt 7.220
người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 2.267 người. Cịn lại các tơn giáo
khác như Ấn Độ giáo có 395 người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 298 người, Minh
Sư Đạo có 283 người, đạo Bahá'í có 192 người, Bửu Sơn Kỳ Hương 89 người
và 67 người theo Minh Lý Đạo.
b. Kinh tế

14


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Tổng sản phẩm nội địa GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 06
tháng đầu năm ước tăng khoảng 2% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,86%) .


Nông nghiệp
Giá trị gia tăng ngành nông - lâm - ngư nghiệp trên địa bàn Thành phố

trong 6 tháng đầu năm ước tăng 3,11% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,08%); trong
đó, trồng trọt tăng 2,92% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,61%), chăn nuôi tăng 1,4%
so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 4,2%), thủy sản tăng 5,01% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng
6,97%).


Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của Thành phố 06 tháng đầu năm ước

tăng 1,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,0%). Bốn ngành công nghiệp trọng
yếu tăng 2,0% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,5%).
- Khu công nghệ cao: Ước giá trị sản xuất sản phẩm công nghệ cao 06
tháng đầu năm 2020 của Khu công nghệ cao đạt 7,45 tỷ USD giảm 5,8% so với
cùng kỳ và đạt 37,2% so với kế hoạch đề ra, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 6,94
tỷ USD giảm 2,6% và giá trị nhập khẩu đạt 5,97 tỷ USD giảm 24,2% so với
cùng kỳ. Giải quyết việc làm cho 42.246 lao động, giảm 3.426 lao động so với
thời điểm 3 tháng đầu năm 2020.

c. Thương mại- dịch vụ
- Lĩnh vực dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng
đầu năm 2020 ước đạt 614.591 tỷ đồng, giảm 3,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ
tăng 12,2%); trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 403.540 tỷ đồng, tăng
10,1% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 13,8%). Tình hình doanh thu các ngành
dịch vụ khác (dịch vụ lưu trú và ăn uống, dịch vụ lữ hành, dịch vụ khác) có xu
hướng giảm; ngành bán lẻ duy trì tốc độ tăng trưởng (tăng 10,1%), cao hơn tốc
độ tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (giảm 3,7%).

15


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
II.1. Tình hình thẩm mỹ tại Việt Nam
Đã có rất nhiều sự thay đổi về tỷ lệ thẩm mỹ ở Việt Nam, trong đó đối
tượng tiến hành thẩm mỹ cũng có sự khác biệt.

T
heo đó đối tượng chủ yếu của các dịch vụ thẩm mỹ vẫn là chị em phụ nữ nằm
trong độ tuổi 25 – 35 tuổi.
Nếu như tỷ lệ phẫu thuật thẩm mỹ ở phụ nữ dưới 25 tuổi ít hơn nhóm phụ
nữ từ 35 – 45 tuổi (9,6%) trong năm 2013. Đến năm 2018, con số này đã có sự
thay đổi khi nhu cầu làm đẹp của phụ nữ độ tuổi trung niên khơng cịn nhiều như
những bạn gái trẻ trung dưới 25 tuổi. Lúc này sự cách biệt là 11,6%.
Trong khi đó nam giới ở lứa tuổi 25 – 35 tuổi trong năm 2013 có ít nhu cầu
làm đẹp hơn hẳn so với nam giới cùng độ tuổi năm 2018, lần lượt tỷ lệ thẩm mỹ
là 9,6% và 16,8%.

Từ biểu đồ trên có thể nhận ra tỷ lệ phẫu thuật thẩm mỹ ở Việt Nam nhiều
nhất đến từ nhóm cơng nhân viên chức (31,1%), sau đó đến người kinh doanh
(28,2%), bà nội trợ (18,4%), tiếp theo là nhóm những người lao động như nông
dân, công nhân, thợ may… (15,5%) và thấp nhất là học sinh sinh viên với tỷ lệ
6,8%.

16


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Có thể thấy nhu cầu thẩm mỹ của chị em thường đề cao những dịch vụ tác
động đến khuôn mặt nhất với nâng mũi và cắt mí. Đây là 2 dịch vụ hàng đầu
được rất nhiều khách hàng lựa chọn với tỷ lệ tương đối cao (30,8% và 27,9%).
Tiếp theo đó là 2 giải pháp phẫu thuật vóc dáng: nâng ngực (18,3%) và hút mỡ
(15,4%). Cuối cùng là dịch vụ căng da mặt với tỷ lệ cách biệt (7,7%).

17


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Công nghệ càng phát triển hơn, vì vậy nhiều dịch vụ làm đẹp đa dạng cho
đối tượng khách hàng ở mọi lứa tuổi cũng nhiều hơn, thay vì những dịch vụ cơ
bản như mắt, mũi, hút mỡ, vốn được phụ nữ trung niên ưa chuộng. Ngồi ra nhờ
sự đa dạng cơng nghệ và nhu cầu làm đẹp tăng cao, đấng mày râu cũng quan
tâm nhiều đến dịch vụ thẩm mỹ. Trong đó đối tượng phẫu thuật thẩm mỹ nam
giới có sự chuyển biến tích cực hơn khi trong 5 năm tăng thêm khoảng 4380

người (7,2%).
Về ngành nghề thường xuyên làm đẹp, có thể dễ hiểu khi những cơng việc
địi hỏi ngoại hình như nhân viên hành chính, lễ tân, văn phịng cần thiết hơn so
với nhóm người lao động. Ngồi ra những người làm việc văn phịng chắc chắn
cũng có kinh tế ổn định hơn, thực hiện được nhiều dịch vụ hơn. Thêm vào đó,
những người kinh doanh cũng rất quan trọng ngoại hình, ngồi ra với họ thẩm
mỹ cịn mang yếu tố tướng số. Vậy nên việc can thiệp thẩm mỹ khơng chỉ để
đẹp mà cịn tác động đến con đường công danh, sự nghiệp.
Tuy nâng ngực, hút mỡ đều có tỷ lệ phẫu thuật thẩm mỹ tại Việt Nam thấp
hơn, song con số này không đáng kể và sự chên lệch chỉ ở khoảng 9 – 15%. Trái
với dự đốn nhiều người, ngàng dịch vụ căng da trẻ hóa đã dần khẳng định mình
trong Top 5 ngành Dịch vụ khi nhu cầu muốn có làn da trẻ đẹp hơn tuổi thật
ngày càng cao.
II.2. Nhu cầu thẩm mỹ hiện nay tại Việt Nam
Trong ngành công nghiệp "dao kéo", nâng ngực và hút mỡ là hai phương
phức được thực hiện nhiều, với mức độ khó cao, nhu cầu của người làm đẹp lớn.
Theo một khảo sát tại khoa phẫu thuật thẩm mỹ và tạo hình hàm mặt của
Bệnh viện 108, trong 5 năm từ 2005 - 2010, có khoảng 600 phụ nữ đã được
phẫu thuật vịng một tại đây, trung bình 120 phụ nữ được nâng ngực một năm.
Trong Hội thảo khoa học "An tồn trong phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ"
tháng 12 năm 2019 giữa một bệnh viện thẩm mỹ phối hợp thực hiện với Bệnh
viện Nhân dân 115, các chuyên gia thống kê chỉ tính riêng ở TP HCM, mỗi năm
số người thực hiện dịch vụ thẩm mĩ các loại vào khoảng 250.000 người.
18


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

Trong đó có 100.000 người phẫu thuật thẩm mỹ, độ tuổi trung bình làm

thẩm mỹ 25 - 35 tuổi, tuy nhiên hiện nay độ tuổi này ngày càng trở nên trẻ hoá
vào khoảng 18-19 tuổi.
Theo Tiền Phong, năm 2019, bệnh viện Chợ Rẫy đã thực hiện 1000 ca phẫu
thuật thẩm mỹ, trong đó có khoảng 650 phụ nữ phẫu thuật nâng ngực từ độ tuổi
25 - 35 tuổi, kế đến là nhóm 35-50 và số ít trên 60 tuổi
I. QUY MƠ CỦA DỰ ÁN
I.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau:

T
T

Nội dung

I

Xây dựng

1

Bệnh viện
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống PCCC

-

Diện tích

675,0
675,0

Tần
g
cao
11

Diện
tích
sàn
7.425

ĐVT
m2
m2
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống

19


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

I.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
ĐVT: 1000 đồng


TT

Nội dung

I

Xây dựng

1

Bệnh viện
Hệ thống tổng thể
Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống PCCC
Thiết bị
Thiết bị văn phòng
Thiết bị nội thất
Thiết bị phẩu thuật thẩm mỹ
Thiết bị spa, chăm sóc sắc đẹp
Thiết bị khác

II
1
2
3
4
5


Diện tích
675,0
675,0

Diện
tích
sàn

Tầng
cao
11

7.425

ĐVT

Đơn giá
m2
m2

209.454

Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống
Hệ thống

1.300.000
1.000.000
800.000

500.000

Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ
Trọn Bộ

1.000.000
17.000.000
85.000.000
30.000.000
500.000
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%

1,733

III Chi phí quản ly dự án
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu

0,150
20

(GXDtt+GTBtt)

Thành tiền sau
VAT
144.981.531

141.381.531
1.300.000
1.000.000
800.000
500.000
133.500.000
1.000.000
17.000.000
85.000.000
30.000.000
500.000
4.826.824
8.723.021
418.251


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

TT

Nội dung

2

tiền khả thi
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả
thi

3


Chi phí thiết kế kỹ thuật

4

6

Chi phí thiết kế bản vẽ thi cơng
Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi
Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên
cứu khả thi

7

Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng

8

Chi phí thẩm tra dự tốn cơng trình

9

Chi phí giám sát thi cơng xây dựng

5

Diện tích

Diện

tích
sàn

Tầng
cao

ĐVT

Đơn giá

0,382
1,525
0,839
0,023
0,066
0,132
0,129
1,750
0,375

10

Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị
Chi phí báo cáo đánh giá tác động
11 môi trường
V Chi phí mua đất
Chi phí tài sản vơ hình: thương
VI hiệu
21


* ĐMTL%
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL
%
GXDtt * ĐMTL
%
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%
(GXDtt+GTBtt)
* ĐMTL%
GXDtt * ĐMTL
%
GXDtt * ĐMTL
%
GXDtt * ĐMTL
%
GTBtt * ĐMTL
%

Thành tiền sau
VAT
1.062.741
2.211.661
1.216.414
65.179
183.093
191.186
186.837
2.537.052

500.607

TT

150.000

TT

110.000.000

TT

90.000.000


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

TT

Nội dung

Diện tích

Diện
tích
sàn

Tầng
cao


VII Chi phí vốn lưu động
VII
I Chi phí dự phòng
Tổng cộng

ĐVT

Đơn giá

Thành tiền sau
VAT

TT

3.000.000

1%

4.968.624
500.000.000

22


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

II. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
II.1. Địa điểm xây dựng

Dự án“Bệnh Viện Thẩm Mỹ” được thực hiệntại Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức cải tạo, mở rộng diện tích xây dựng.
III. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
III.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
TT
1 Bệnh viện

Diện tích (m2)
5,0
5,0

Nội dung
Tổng cộng

Tỷ lệ (%)
100,00%
100%

III.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư, máy móc đều được nhập từ
các nước có kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm được chất lượng cũng như hiệu quả
đạt được tốt nhất.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, công ty dự
kiến sẽ sử dụng lao động địa phương, và lao động có tay nghề chun mơn, bằng
cấp chuyên ngành đáp ứng được các yêu cầu của bộ y tế chỉ định.

23



Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG
NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình
TT

Nội dung

I

Xây dựng

1

Bệnh viện

Diện tích

Tần
g
cao

5,0
5,0

Diện

tích
sàn

11

72

ĐVT
m2
m2

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ
II.3. Các chương trình khuyến mãi của bệnh viện
+ Tuần lễ vàng trải nghiệm dịch vụ chăm sóc chỉ 9.900VNĐ
+ Chương trình thẩm mỹ trả trước 0 đồng JT Angel.
+ Đón trăng vàng, nhận ngàn ưu đãi làm đẹp cùng JT Angel.
+ Mừng quốc khánh 2/9 – Chương trình mua một tặng một tại JT Angel
Hospital.

24


Dự án “Bệnh Viện Thẩm mỹ”
Tư vấn dự án: 0918755356

II.4. Về cơ sở vật chất
-

Khu hành chính: phịng làm việc của lãnh đạo bệnh viện và các khoa phòng


-

chức năng.
Khu điều trị ngoại trú: khoa khám bệnh, cấp cứu, khoa cân lâm sàng- thăm dò

-

chức năng, nhà thuốc bệnh viện.
Khu điều trị nội trú gồm: khu phòng mổ, hậu phẫu.
Khu thanh trùng: dùng để giặt, hấp, sấy quần áo, chăn, màn, drap trải giường,

-

hấp dụng cụ tiểu phẫu, phẫu thuật.
Khu nhà xe và bảo trì trang thiết bị.
Khu căn tin.

Cơ sở vất chất của Bệnh viện thẩm mỹ quốc tế JT được xây dựng theo
đúng quy định về cơ sở vất chất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ y tế tại
thơng tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25/05/2007. Ngồi ra có tham khảo các mẫu
bệnh viện nước ngồi. Tiêu chuẩn xây dựng Quốc tế.
Với định hướng và tầm nhìn trở thành một bệnh viện thẩm mỹ theo chuẩn
quốc tế 5* bậc nhất Việt Nam và top 01 Đông Nam Á, trong đó, phẫu thuật thẩm
mỹ là một chuyên khoa nịng cốt, có vị trí quan trọng, Bệnh viện thẩm mỹ quốc
tế JT Angel đã đầu tư hệ thống trang thiết bị và công nghệ tối tân, mang những

25



×