Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch lớp CCLLCT môn triet nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong phát triển kinh tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.92 KB, 13 trang )

1

MỞ ĐẦU
Ngay từ buổi đầu của lịch sử, con người phải lao động sản xuất tạo ra
của cải vật chất để tồn tại. Qua lao động mà kinh nghiệm được tích luỹ phong
phú, đó là cơ sở cho việc khái quát lý luận. Phân công lao động phát triển, xã
hội phân chia thành các giai cấp đối kháng, giai câps thống trị có điều kiện vật
chất để tách khỏi lao động chân tay để nghiên cứu lý luận. Đó là cơ sở xã hội
cho việc tách rời giữa thực tiễn với lý luận đi đến đối lập chúng với nhau.
Triết học Mác – Lênin đã thực hiện sự thống nhất trở lại lý luận với thực tiễn.
Sự thống nhất này thực hiện trên cơ sở một sự phát triển cáo của cả thực tiễn
và lý luận.
Quan điểm của triết học Mác về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
khơng chỉ ở chỗ vạch rõ vai trị quyết định của thực tiễn đối với lý luận, coi
thực tiễn là cơ sở, là tiêu chuẩn, là mục đích quan trọng của lý luận với thực
tiễn.
Vấn đề thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Quán triệt quan điểm Mácxit về mối
quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng
trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn nói chung mà còn là yêu cầu
khách quan đối với việc cải tạo xã hội, đối với công cuộc đổi mới xã hội hiện
nay.


2

NỘI DUNG
I. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Phạm trù lý luận và thực tiễn
1.1.1. Phạm trù thực tiễn
* Khái niệm


Hoạt động con người chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh
vực quan trọng đó là: hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn theo quan điểm triết học Mác – Lênin là những hoạt động
vật chất cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
* Đặc trưng của thực tiễn
Từ quan niệm về thực tiễn của triết học Mác – Lênin, nếu xem xét theo
chiều ngang thì thực tiễn gồm những đặc trưng sau:
Thứ nhất, thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ
là những hoạt động vật chất - cảm tính, như lời Mác, đó là những hoạt động
vật chất cảm giác được.
Thứ hai, hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của
con người. Đồng thời, thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử - xã hội phát
triển cụ thể.
Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ con người.
Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao giờ cũng bao gồm mục đích,
phương tiện và kết quả.
Dù xem xét theo chiều dọc hay chiều ngang thì thực tiễn là hoạt động
thể hiện tính mục đích, tính tự giác cao của con người - chủ động tác động


3

làm biến đổi tự nhiên, xã hội, phục vụ con người, khác với những hoạt động
mang tính bản năng thụ động của động vật nhằm thích nghi hồn cảnh. Khơng
có hoạt động thực tiễn thì bản thân con người và xã hội lồi người khơng thể
tồn tại và phát triển.
1.1.2. Phạm trù lý luận
* Khái niệm

Lý luận khoa học là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực
tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự
vật, hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.
* Đặc trưng của lý luận
Từ cách hiểu lý luận ở trên cho thấy, lý luận có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái qt cao, tính logic chặt
chẽ. Bởi lẽ bản thân lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn.
Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn.
Khơng có tri thức kinh nghiệm thực tiễn thì khơng có cơ sở để khái quát thành
lý luận.
Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật,
hiện tượng.
1.2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn – nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin
* Lý luận khoa học phải được hình thành trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ
thực tiễn, bằng con đường tổng kết thực tiễn
Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và lấy được chất liệu của thực
tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại
và phát triển xã hội. Lý luận khơng có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng


4

là phục vụ thực tiễn. Sức sống của lý luận chính là ln ln gắn liền với thực
tiễn, phục vụ cho yêu cầu của thực tiến.
* Thực tiễn phải luôn được chỉ đạo, soi đường, dẫn dắt bởi lý luận khoa học,
nếu khơng sẽ là thực tiễn mù qng, mị mẫm.
Sự thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó
được hướng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay khơng? Sự phát triển của lý

luận là do yêu cầu của thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn khơng tách rời
lý luận, khơng thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận.
Vai trị của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri
thức đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan,
từ đó mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt
động thực tiễn. Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ
đó có thể là thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.
* Lý luận và thực tiễn là thống nhất
Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh
thần tiến bộ và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất
thì chúng sẽ tăng cường lẫn nhau và phát huy vai trị của nhau. Sự thống nhất
đó là một trong những nguyên lý căn bản của triết học Mác- Lênin.
* Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ
nghĩa Mác- Lênin.
Thực tiễn khơng có lý luận hướng đẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận sng. Vì vậy cho nên trong khi
nhấn mạnh sự quan trọng của lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng
lý luận cách mạng khơng phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành động
cách mạng, và lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng


5

tạo. Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ
trong thực tiễn sinh động.
II. ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam sau chiến tranh đặt ra yêu cầu đổi mới
*Tình hình:

Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các
nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầu xây dựng một mơ hình kinh tế
kế hoạch hố tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình
thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển. Với sự nỗ lực
cao độ của nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các nước xã hội chủ
nghĩa lúc đó, mơ hình kế hoạch hố tập trung đã phát huy được những tính ưu
việt đó. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng
cơng cụ kế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật
chất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nơng
thơn, đất đai, máy móc, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế.
Năm 1975, sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện
trạng kinh tế Việt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả
ba loại hình: Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp); kinh tế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp (ở miền Bắc); kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam). Mặc
dù đây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục
xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả
nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi.
* Hậu quả


6

Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được
hiệu quả các nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn
lực của đất nước. Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đời
sống nhân dân khó khăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh.
Từ năm 1975 đến năm 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá
thể bị tiêu diệt hoặc khơng cịn điều kiện phát triển dẫn đến thực trạng tiềm
năng to lớn của các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ
cho mục tiêu chung của nền kinh tế.

Do phát triển tràn lan lại quản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập
trung nên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các
doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực
lượng sản xuất khơng được giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng
hoảng và tụt hậu.
* Nguyên nhân
Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa
nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối
dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước
ta. Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị
xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi
thời chưa được thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu cịn nặng, đồng thời
những hiện tượng vơ tổ chức, vơ kỷ luật còn khá phổ biến. Việc đổi mới cơ
chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là những nguyên
nhân quan trọng dẫn tới hành động khơng thống nhất từ trên xuống dưới.
2.2. Q trình đổi mới kinh tế của Việt Nam
Cơng cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho
phép phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị


7

trường. Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận
thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít.
Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó địi hỏi phải có lý
luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều
kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý
luận khơng bỗng nhiên mà có và cũng khơng thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý
luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức,

của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái
quát thành lý luận.
Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là q trình vừa học vừa làm,
vừa làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi
quay trở lại quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mị mẫm trong
thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều
điều phải chờ thực tiễn.
Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không
hề coi nhẹ lý luận. Q trình đổi mới là q trình Đảng ta khơng ngừng nâng
cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý
luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó
được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận
động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới.
- Bước chuyển thứ nhất: Từ tư duy, dựa trên mơ hình kinh tế hiện vật
với sự tuyệt đối hoá sở hữu xã hội (Nhà nước và tập thể) sang tư duy mới.
Xây dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình
thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối.


8

- Bước chuyển thứ hai: Từ tư duy quản lý dựa trên mơ hình một nền
kinh tế chỉ huy tập trung, kế hoạch hoá tuyệt đối với cơ chế bao cấp và bình
qn sang tư duy quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng Xã hội Chủ nghĩa
- Bước chuyển thứ ba: Đó là tiến hành đổi mới hệ thống chính trị, từ
chế độ tập trung quan liêu với phương thức quản lý hành chính mệnh lệnh
sang dân chủ hoá các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Bước chuyển thứ tư : Đổi mới quan niệm về sự hình thành và phát
triển của chủ nghĩa xã hội ở một nước phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác - Lê
nin trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nước đó. Và đây cũng chính
là tính khách quan, là cơ sở khách quan quy định nhận thức và những tìm tịi
sáng tạo của chủ thể lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bước chuyển thứ năm: Đó là sự hình thành quan niệm mới của Đảng
ta về Chủ nghĩa Xã hội những nhận thức mới về nhân tố con người.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ở chỗ trong khi khái quát thực
tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy luật khách quan của sự phát
triển, dự kiến những khuynh hướng cơ bản của sự tiến hoá xã hội. Để khắc
phục những quan niệm lạc hậu trước đây cần chúng ta phải đẩy mạnh công
tác nghiên cứu lý luận, tổng kết có hệ thống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Có như vậy, lý luận mới thực hiện vai trị
tích cực của mình đối với thực tiễn.
2.3. Tác động của quá trình đổi mới đến kinh tế xã hội Việt Nam
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng cường cơ sở vật chất và tạo
tiền đề cho giai đoạn phát triển mới cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước,


9

sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Đó là hai trong số
năm thành tựu mà Việt nam đã đạt được.
Nét nổi bật của Việt Nam là từ một nước trì trệ, tăng trưởng thấp, tích
luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có
tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực. Việt Nam đã tạo được khả năng tích luỹ
để đầu tư cho phát triển và cải thiện đời sống của người dân. Tổng tích luỹ
tăng từ 9,5% - 12% tuỳ từng giai đoạn. Nhưng cơ bản, Việt Nam đã đổi mới

được cơ chế quản lý, nhờ đổi mới mà Việt Nam từng bước xây dựng được vai
trị của mình trong hội nhập khu vực và quốc tế.
Thực hiện đường lối đổi mới, với mơ hình kinh tế tổng qt là xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đếm 1995, lần đầu
tiên, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch nhà nước 5 năm 1991 – 1995
được hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh
tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển
mới.
Giai đoạn 1986 – 1990: GDP tăng 4,4%/năm. Đây là giai đoạn chuyển
đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện bước đổi mới
đời sống kinh tế xã hội và giải phóng sức sản xuất.
Giai đoạn 1991 – 1995: Nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ,
suy thối, đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao và toàn diện. GDP bình
quân năm tăng 8,2%.
Từ năm 1996 – 2000 là bước phát triển quan trọng của thời kỳ mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


10

Năm 2000 – 2005, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao, liên
tục, GDP bình quân mỗi năm đạt 7,5%. Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu
lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Giai đoạn 2006 đến nay, tăng trưởng giai đoạn này tiếp tục được duy
trì, vượt qua nhiều khó khăn của thế giới để đạt mức 6,38%. Có thể khẳng
định, giai đoạn này đã đánh dấu sự cải thiện đáng kể và phục hồi mang tính
thực chất của nền kinh tế. Đây là tiền đề quan trọng để Việt Nam vững bước
trên con đường hội nhập, đặc biệt là giai đoạn sắp tới với hàng loạt hiệp định
thương mại tự do với Mỹ, EU, Cộng đồng kinh tế ASEAN hay TPP…
Qua 30 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận

hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng
tương đối đồng bộ. Từng bước phát triển đồng bộ và quản lý sự vận hành các
loại thị trường cơ bản, theo cơ chế mới. Các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cơ
bản được giữ ổn định, tạo môi trường và điều kiện cần thiết cho sự phát triển
kinh tế. Cơng tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo đạt kết quả tốt,
vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Mạng lưới y tế
được củng cố và phát triển, ứng dụng công nghệ tiên tiến.
2.4. Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai
Tương lai đất nước nằm trong tay mỗi chúng ta, việc cải tạo nó, biến
đổi nó làm cho nó ngày càng đẹp đẽ hơn là nhiệm vụ của bất cứ người dân
nào. Hiện nay, Việt Nam còn là một nước đứng vào hàng những nước nghèo
trên thế giới, việc đưa nước ta thốt khỏi tình trạng này địi hỏi sự nỗ lực hết
mình của mỗi người đặc biệt là phát triển kinh tế . Mục tiêu của chúng ta là
phát triển kinh tế đi kèm với công bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, cần đẩy
mạnh hơn nữa cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đổi mới một cách
toàn diện mọi lĩnh vực. những mục tiêu trên đây, cần thiết phải có một số giải
pháp cho phát triển kinh tế tương lai.


11

- Tập trung phát triển kinh tế về chất và lượng. Đầu tư có trọng điểm
cho nơng nghiệp, phát triển hình thức nơng trại sản xuất của tư nhân hoặc tổ
chức nhỏ.
- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính cho đất nước bằng các đầu
tư cho xuất khẩu thu lợi nhuận cao và nguồn vốn nhanh.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gọi vốn đầu tư nước
ngoài bằng cách mở rộng, nới lỏng chính sách về đầu tư.
- Giải quyết tốt mọi vấn đề kinh tế xã hội như vấn đề tạo việc làm. Có
thể phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở cả nông thôn và thành thị để

thu hút lao động.
- Cần đề ra những mục tiêu cho mười, hai mươi năm tới . Những chính
sách, chủ trương lớn phù hợp với thực tiện hoàn cảnh đất nước và xu thế phát
triển của thế giới.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển bình
đẳng, hỗ trợ vốn cho người nghèo không lấy lãi.
- Hạ trần lãi suất tiết kiệm để kích cầu, tiêu thụ trên thị trường mới tăng
mạnh, sản xuất trong nước mới có nhiều điều kiện cạnh tranh, phát triển.
- Tạo nguồn cán bộ kinh tế tương lai với những tri thức khoa học và lý
luận vững chắc. Gắn đào tạo với thực hành, đầu tư thiết bị quản lý kinh tế
hiện đại để giảng dạy và thực hành trong các trường kinh tế, xã hội hoá giáo
dục và đào tạo .


12

KẾT LUẬN
Những bước phát triển gì nữa sẽ đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trước
thềm thiên niên kỷ mới? Đổi mới kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phải
chăng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thời đại ? Tất nhiên, những câu trả lời
cho vấn đề ấy cịn đang nằm ở phía trước. Song chắc chắn, với con đường đi
đúng đắn và sự lựa chọn quyết đoán của Đảng và Nhà nước, chúng ta sẽ gặt
hái được rất nhiều thành tựu mới. Nhà nước sử dụng các địn bẩy kinh tế
trong kế hoạch hố trực tiếp và kế hoach hóa gián tiếp để đảm bảo thực hiện
những phương hướng, mục tiêu của kế hoạch kinh tế quốc dân. Trước thực tế
của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam từ sau cách mạng Tháng Tám, một
lần nữa ta lại càng cần khẳng định vai trị khơng thể thiếu được của quá trình
lý luận nhận thức và các chính sách, chủ trương xuất phát từ thực tiễn chi phối
nền kinh tế. Khi đi đúng vào tiến trình lịch sử của nhân loại, tất yếu chúng ta
sẽ không bị lạc hậu, tụt lùi mà ngày càng có vị thế, phát triển mạnh mẽ hơn.

Hy vọng chỉ một thời gian không lâu nữa nền kinh tế Việt Nam sẽ phát triển
vượt bậc, phát triển có cơ sở vững chắc, đứng vào vị trí những nước có nền
kinh tế tăng trưởng mạnh trên thế giới.


13

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, tập 3, tập 21 Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1995
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, VII, X, XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị, tập 1 Triết học Mác – Lênin, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội,
2015
4. Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
5. V.I.Lênin: Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ, Hà Nội, 1981



×