Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN phân tích chiến lược marketing đa kênh chosảnphẩm 7up của công ty pepsico việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.17 MB, 55 trang )

1

Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế - Luật
Khoa Quản trị kinh doanh

Môn: Marketing Đa Kênh

Đề tài: Phân tích chiến lược Marketing Đa Kênh cho sản
phẩm 7Up của công ty PepsiCo Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Phùng Thanh Bình
Sinh viên thực hiện:Đỗ Thị Thanh Thúy
Mã số sinh viên: K174101171

Tieu luan


2

MỤC LỤC

Danh mục bảng - biểu.................................................................................................. 4
Lời mở đầu....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM...................... 6
1.1 Giới thiệu tổng quan về PepsiCo.................................................................... 6
1.2 PepsiCo Việt Nam............................................................................................6
1.3 Tầm nhìn - Sứ mệnh – Mục tiêu chiến lược.................................................. 8
1.3.1 Tầm nhìn.................................................................................................8
1.3.2 Sứ mệnh.................................................................................................. 8
1.3.3 Mục tiêu chiến lược................................................................................8
1.4 Chiến lược kinh doanh của PepsiCo Việt Nam.............................................9


1.4.1 Tribeco và Chương Dương....................................................................9
1.4.2 Hệ Thống Nhà Hàng Thức Ăn Nhanh KFC........................................ 9
1.4.3 Công ty cổ phần Kinh Đô.................................................................... 10
1.4.4 Subway - Hệ thống nhà hàng bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ.................. 10
1.4.5 Pepsico Việt Nam thành lập liên doanh với hãng đồ uống Suntory
của Nhật......................................................................................................... 10
1.5 Kết quả kinh doanh của PepsiCo Việt Nam................................................11
1.6 Danh mục sản phẩm...................................................................................... 12
1.6.1 Nước uống có gas..................................................................................12
1.6.2 Nước Uống Tăng Lực.......................................................................... 15
1.6.3 Nước uống đóng chai........................................................................... 16
1.6.4 Nước trái cây........................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA PEPSICO
VIỆT NAM..................................................................................................................18
2.1 Phân tích mơi trường marketing..................................................................18
2.1.1 Môi trường vi mô................................................................................. 18
2.1.2 Môi trường vĩ mô................................................................................. 22
2.1.3 Ma trận SWOT.................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM............................................................................26
3.1 Chiến lược Marketing mix của 7Up trong PepsiCo Việt Nam.................. 26
3.1.1 Price.......................................................................................................26
3.1.2 Place...................................................................................................... 27
3.1.3 Promotion............................................................................................. 28
3.1.4 People.................................................................................................... 29
3.1.5 Process...................................................................................................31
3.1.6 Physical Evidence.................................................................................32
3.1.7 Product..................................................................................................32
3.2 Chiến lược S-T-D-P của 7Up trong công ty PepsiCo Việt Nam................ 33
3.2.1 Phân khúc thị trường (Segmentation)................................................33

3.2.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting)........................................ 33
3.2.3 Sự khác biệt hóa (Different)................................................................33
3.2.4 Định vị sản phẩm trên thị trường (Positioning)................................ 34
3.3 Chiến lược Marketing đa kênh.....................................................................35
3.3.1 Paid........................................................................................................35

Tieu luan


3

3.3.2 Owned................................................................................................... 45
3.3.3 Earned...................................................................................................46
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM
7UP CỦA CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM..........................................................49
4.1 Paid................................................................................................................. 49
4.2 Owned............................................................................................................. 51
4.3 Earned.............................................................................................................52
4.4 Tổng chi phí cho kế hoạch hoàn thiện chiến dịch marketing đa kênh..... 53
Tài Liệu Tham Khảo..................................................................................................54
Kết Luận......................................................................................................................55

Tieu luan


4

Danh mục bảng - biểu

Hình 1.5 Suntory PepsiCo Việt Nam nhận danh hiệu “Top 1 công ty đồ uống

không cồn uy tín nhất Việt Nam năm 2020”.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thị phần nước giải khát tại Việt Nam năm 2018
Hình 3.3.1: Quảng cáo 7Up dán trên xe buýt
Hình 3.3.2: Quảng cáo 7Up dán trên xe tải giao thức ăn nhanh
Hình 3.3.3: Quảng cáo 7Up dán trên xe ơ tơ 7 chỗ
Hình 3.3.4: Quảng cáo 3D ngồi trời
Hình 3.3.5: Quảng cáo 7Up dán trên cửa thang máy Lotte - Mart
Hình 3.3.6: Biểu tượng của chiến dịch với du thuyền, mặt trời và typo chữ khá
nổi bật và độc đáo
Hình 3.3.7: Quảng cáo 7Up kết hợp với Trấn Thành
Hình 3.3.8: Quảng cáo 7Up kết hợp với Trấn Thành và Hiền Hồ
Hình 3.3.9: Quảng cáo 7Up kết hợp cùng Huỳnh Lập và Chị Cano
Hình 3.3.10: Ký túc xá trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh được
khốc màu áo mới.
Hình 3.3.11: Bà Huỳnh Thị Xuân Liên cùng các khách mời cắt băng khánh
thành cơng trình Ký túc xá Xanh nhất Việt Nam
Bảng 4.2: Tổng chi phí cho kế hoạch hồn thiện chiến dịch marketing đa kênh
Bảng 4.1: Cơ cấu giải thưởng

Tieu luan


5

Lời mở đầu

Ngày nay, khi nhu cầu con người ngày một cao cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới thì các cơng ty, tổ chức kinh doanh đang phải nỗ lực hết mình
để tạo ra hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ vượt qua đối thủ cạnh tranh, thống
lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thỏa mãn khách hàng một

cách tốt nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó, điều quan trọng là công ty
phải đưa ra được những chiến lược phù hợp nhất và tối ưu nhất cho công ty. Và
thực tế trên thị trường hiện nay, đã có rất nhiều cơng ty thành cơng nhờ có
những chiến lược marketing phù hợp, xâm nhập đúng thị trường. Dẫn đầu
trong ngành hàng nước giải khát và thực phẩm có PepsiCo (nay là Suntory
PepsiCo) ra mắt tại thị trường Việt Nam. PepsiCo đã liên tục cho ra những sản
phẩm “lấy lòng" được khách hàng, vượt qua được những đối thủ cạnh tranh lớn
để ngày càng khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực này như Cocacola
(Fanta, Sprite), Tân Hiệp Phát (Number1 chanh), Dr Pepper Snapple
(Schweppes). Bên cạnh đó Việt Nam cũng là một thị trường tiêu thụ nước giải
khát khơng cồn có tốc độ tăng trưởng nhất thế giới. 23 năm trước, 7UP là một
trong những sản phẩm đầu tiên của PepsiCo đã tạo dấu ấn mạnh mẽ với giới trẻ
Việt.

Tieu luan


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu tổng quan về PepsiCo
PepsiCo là một công ty giải khát và thực phẩm hàng đầu với tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới hoạt động trên 100 năm có mặt trên hơn 200 quốc gia
với hơn 185.000 nhân viên. Cơng ty có doanh số hằng năm đặt 39 tỷ USD, và
con số này ngày càng tăng nhanh. PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng
nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tính
vui nhộn, năng động cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống
lành mạnh.
 Trụ sở chính của PepsiCo được đặt tại: Furchase, New York
 Lịch sử hình thành :

1898: Caleb Bradham mua quyền sáng chế cho thương hiệu Pepcola và đặt tên
là Pepsicola
1902: Thương hiệu PepsiCola được đăng ký
1936: Doanh số của Pepsi tăng vọt tại Mỹ
1941: PepsiCola thâm nhập vào thị trường Châu Âu
1947: Mở rộng sang Philipines và Trung Đông
1964: Cho ra sản phẩm nước ngọt giành cho người ăn kiêng đầu tiên trên thế
giới - Diet Pepsi
1998: PepsiCo hoàn tất việc mua lại Tropicana với trị giá $ 3.3 tỷ.
Ngày nay Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo khảo sát cứ
4 sản phẩm nước uống có gas được bán trên thế giới thì có 1 sản phẩm của
Pepsi, tổng cộng là một ngày Pepsi bán được hơn 200 triệu sản phẩm và con số
này còn tiếp tục tăng. Tính trên tồn thế giới thì khách hàng chỉ khoảng 32 tỷ
USD cho các mặt hàng nước giải khát của PepsiCo.
Sứ mệnh của PepsiCo đề ra: “Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất
hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát.
Chúng tơi khơng ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh
cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho
nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động.
Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, cơng bằng và chính
trực trong mọi hoạt động của mình”.
1.2 PepsiCo Việt Nam
 Lịch sử hình thành:
- 24/12/1991: Cơng ty nước giải khát quốc tế (IBC) được thành lập do liên
doanh giữa SP.Co và Marcontray - Singapore với tỉ lệ vốn góp 50% - 50 % .
- 1994: Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam
- 1998: PI meta 97% cổ phần, SP.Co 3% tăng vốn đầu tư lên 110 triệu USD
- 2003: PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty
nước giải khát quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm nhân hiệu: Aquafina, Sting,
Twister, Lipton - Ice Tea


Tieu luan


7

- 2005: Chính thức trở thành cơng ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất
Việt Nam
- 2006: Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca)
- 2007: Phát triển ngành hàng sữa đậu nành
- 2008: Khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại Bình Dương
(sau này đã tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty
mở rộng thêm vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng
nước giải khát mới cũng được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton;
Twister dứa.
Tung ra sản phẩm Snack Poca khoai tây cao cấp. Trụ sở chính của cơng
ty được đặt tại: Tầng 5, Cao ốc Sheraton, Sài Gòn - 88 Đồng Khởi, Quận 1, TP
Hồ Chí Minh.
 Các chi nhánh:
Tp HCM: A77 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Bình Thạnh
Hà Nội: 233B Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Đà Nẵng: QL1A Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam
Cần Thơ: Lơ 8 Đường Trục Chính, KCN Trà Nóc, Cần Thơ
- 2010: Đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua
việc PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm
tiếp theo. 2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
- 2012: Trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel
tại Đồng Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mơ lớn nhất
khu vực Đông Nam Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm
2012.

- 4/2013: Liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam
(SPVB) đã được thành lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc,
trong đó Suntory (Nhật Bản) chiếm 51% và PepsiCo (Mỹ) chiếm 49% với sự ra
mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus và Moutain Dew.
 Thành tựu nổi bật:
- Năm 2004, PepsiCo đạt doanh thu hơn 200 tỉ đôla Mỹ và trở thành nhà cung
cấp hàng đầu về doanh số bán hàng và lãi ròng cho các nhà bán lẻ ở nước Mỹ.
- Từ những khởi nguồn hết sức bình thường, Pepsi đã sống sót sau hai lần phá
sản và trở thành công ty nước giải khát lớn thứ 2 trên thế giới. Ngày nay, biểu
tượng toàn cầu của Pepsi là một trong những logo được biết tới nhiều nhất trên
toàn thế giới. Các loại nước giải khát của Pepsi-Cola có thể được tìm thấy khắp
nơi ở hơn 195 quốc gia trên thế giới.
- Không chỉ phát triển mạnh mẽ trong nước, PepsiCo Việt Nam cũng xuất sắc
vượt qua nhiều thị trường khác trên toàn thế giới với các chỉ số thực hiện rất
đáng tự hào trong vòng 3 năm qua: sản lượng tăng bình quân 21.5% mỗi năm,
thị phần tăng gần 6% trong 3 năm 2018-2020 đối với nước giải khát có ga, trở
thành cơng ty nước giải khát đứng đầu về thị phần tại Việt Nam với tổng số lợi
nhuận tăng nhanh vượt kế hoạch.
- PepsiCo Việt Nam được chọn vào danh sách chung kết cùng với 21 thị trường
khác trên toàn thế giới – là 1 trong 3 thị trường được xếp đầu trong nhóm thị

Tieu luan


8

trường nước giải khát nhỏ đang phát triển.
- Trong năm 2008, công ty đã vinh dự nhận được giải thưởng DMK-Donald M.
Kendall – giải thưởng danh giá nhất do tập đoàn PepsiCo toàn cầu trao tặng.
Với 15 lần được vinh dự đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, các

sản phẩm của Pepsico Vietnam luôn chứng tỏ sức hút khó cưỡng đối với người
dùng. SPVB đã từng lọt vào Top 5 công ty đa quốc gia hàng tiêu dùng nhanh
có mơi trường làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2017, 2018; Top 3 doanh
nghiệp uy tín ngành đồ uống tại Việt Nam năm 2017, 2018, 2019.
1.3 Tầm nhìn - Sứ mệnh – Mục tiêu chiến lược
1.3.1 Tầm nhìn
“Trách nhiệm của PepsiCo là không ngừng cải thiện mọi mặt cuộc sống cộng
đồng nơi chúng tôi hoạt động – môi trường, xã hội, kinh tế - góp phần tạo nên
một ngày mai tốt đẹp hơn hơm nay.”
Tầm nhìn chiến lược giúp Pepsi ln biết cân bằng giữa lợi ích của cơng
ty với lợi ích của người lao động và cộng đồng, hướng tới sự phát triển bền
vững và lâu dài.
1.3.2 Sứ mệnh
“ Chúng tơi khơng ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh
cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho
nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động.
Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, cơng bằng và chính
trực trong mọi hành động của mình.”
Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu
vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát.
1.3.3 Mục tiêu chiến lược
Steven Reinemund (cựu giám đốc điều hành công ty PepsiCo) hy vọng rằng
trong công ty: sự trung thực, sự cơng bằng và sự hồn hảo được đặt lên hàng
đầu.
Mục tiêu cốt lõi: Đem lại sự tiện lợi cho tất cả mọi người.Các sản phẩm
đóng gói tiện lợi và hệ thống phân phối rộng khắp, PepsiCo đã thành cơng
trong việc đem lại sự hài lịng về mức độ thuân tiện cho khách hàng. Các công
ty, chi nhánh, cơ sở sản xuất ở rất nhiều khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động, các nhà đầu tư, đối tác hợp tác, mua bán, phát triển kinh tế
nước sở tại.

Hình dung về tương lai: là một doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về
lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và
nước giải khát. PepsiCo sẽ trở lên trẻ trung hơn, khác lạ hơn và phù hợp hơn
với các khách hàng của mình. Thương hiệu PepsiCo đã và đang từng bước
khác biệt hóa bằng sự trẻ trung, khác lạ, phù hợp với đối tượng khách hàng
chính của mình là giới trẻ.

Tieu luan


9

1.4 Chiến lược kinh doanh của PepsiCo Việt Nam
Không thể phủ nhận PepsiCo là một thương hiệu mạnh của thế giới và có
sức ảnh hưởng lớn đến bất cứ lĩnh vực, bất cứ thị trường nào mà họ xâm nhập.
Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách nhanh chóng, cạnh tranh với sự tiến
bộ vượt bậc của các hãng giải khát đầy tiềm lực như Coca Cola, Wahahal,
Tribeco hay Tân Hiệp Phát thì một mình PepsiCo khó có thể thực hiện được.
Nói ra để thấy rằng, chính các nhà lãnh đạo của PepsiCo cũng thấu hiểu được
điều đó khi triển khai ngày càng nhiều những chương trình liên kết, những bản
hợp đồng với các đối tác xung quanh mình. Mở rộng thị phần, quảng bá thương
hiệu mạnh mẽ luôn là điều PepsiCo hướng đến. Tất nhiên, PepsiCo Việt Nam
cũng khơng nằm ngồi những dự tính ấy. Nhìn nhận tại thị trường nước giải
khát Việt Nam, rõ ràng PepsiCo đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trong
lòng người tiêu dùng và các đối tác kinh doanh của mình.
1.4.1 Tribeco và Chương Dương
Năm 1993, luật thương mại ở Việt Nam khơng cho phép các doanh
nghiệp thành lập có vốn 100 % nước ngồi. Do đó, tập đồn PepsiCo phải tìm
đến các đối tác nội địa, và Chương Dương - Tribeco chính là sự lựa chọn hàng
đầu của PepsiCo. Thời điểm này, Tribeco đang chiếm lĩnh phần lớn thị trường

bánh kẹo và thức uống giải khát tại Việt Nam. Việc hợp tác với Tribeco không
chỉ là bước đi để PepsiCo chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng mà cịn giúp
PepsiCo nắm được tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tại Việt
Nam.
1.4.2 Hệ Thống Nhà Hàng Thức Ăn Nhanh KFC

Được biết Gà rán KFC được
tập đoàn PepsiCo mua lại vào
tháng 10/1986. KFC đã mở rộng
hoạt động trong 57 nước và suốt

năm 1989 KFC mở thêm 3000 đơn
vị ở nước ngoài, trở thành chuỗi
nhượng quyền thương mại ra nước
ngoài lớn nhất của Mỹ. KFC tại
Việt Nam tính đến năm 2011, KFC
có hơn 82 cửa hàng tập trung chính
ở các tỉnh thành lớn như Hà Nội
hay TP HCM. Trong thực đơn của
KFC, nước giải khát Pepsi luôn là
một trong những nhân tố chính,
được ưa thích và thu hút nhiều thực
khách. Có thể nói, liên kết cùng
KFC là một bước ngoặc thành cơng
của PepsiCo khơng chỉ tại Việt
Nam mà cịn trên thế giới.

Tieu luan



10

1.4.3 Công ty cổ phần Kinh Đô

Ngày 7/9/2004, Công ty
PepsiCo Việt Nam đã cùng Công ty
cổ phần Kinh Đô ký kết thỏa thuận

hợp tác kinh doanh, mở đầu cho sự
hợp tác kinh doanh giữa công ty
nước giải khát thuộc tập đồn đa
quốc gia (PepsiCo) và cơng ty thực
phẩm bánh kẹo có uy tín tại nội địa.
Kinh Đơ vẫn được biết đến như một
trong những “ông trùm” của thị
trường bánh kẹo tại Việt Nam. Sự kết
hợp này đã mang lại cho PepsiCo
những thị phần mới và ngày càng
chứng tỏ được tiềm lực của mình với
những đối thủ cạnh tranh trực tiếp
như CoCacola hay Wahaha.

1.4.4 Subway - Hệ thống nhà hàng bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ

Subway và PepsiCo Việt Nam
đã nhanh tay thỏa thuận và ký hợp
đồng liên kết trong đầu Lăm 2011,
Vào ngày 1/4/2011 cửa hàng đầu tiên
của Subway tại Việt Nam đã khai


trương, nuôi tham vọng sẽ triển khai
50 cửa hàng Subway tại Việt Nam
đến năm 2015. Với sự hợp tác này,
PepsiCo có thể cung cấp cho khách
hàng chuỗi sản phẩm đa dạng của
mình trong đó có các sản phẩm tốt
cho sức khỏe như Pepsi - Cola, Pepsi
Light, nước tinh khiết đóng chai
Aquafina, nước uống 7up, Revive ...
tại tất cả cửa hàng của Subway. Dù
làm việc với đối tác nào, PepsiCo
cũng luôn giữ vững được thương
hiệu và mở rộng thị phần của mình.
Chắc chắn trong tương lai, tập đồn
PepsiCo Việt Nam sẽ mang đến
những nét mới, đặc sắc trong văn hóa
và thói quen ăn uống của nước ta.

1.4.5 Pepsico Việt Nam thành lập liên doanh với hãng đồ uống Suntory của
Nhật
Vào ngày 23/ 10/ 2012, Pepsi bất ngờ khi công bố sẽ bán cổ phần của
công ty Pepsi Việt Nam cho công ty Suntory Holdings Ltd, một công ty đồ
uống và thực phẩm dinh dưỡng tại Nhật Bản, để cả hai cùng hợp tác nguồn lực
mở rộng thị trường đang tăng trưởng nhanh này. Giá trị của bản hợp đồng
khơng được tiết lộ nhưmg có thể lên tới hàng trăm triệu USD. Vì đến nay,
PepsiCo đã rót hơn 500 triệu USD vào Việt Nam với 5 nhà máy sản xuất đồ
uống và thực phẩm. Trong liên doanh này, Pepsi sẽ tiếp tục quản lý lĩnh vực

Tieu luan



11

tiếp thị và phát triển các sản phẩm chủ đạo, bao gồm những sản phẩm PepsiCola, 7-UP, Sting, Mirinda, Tropicana Twister, Lipton và Aquafina. Trong khi
đó, Suntory có kinh nghiệm phát triển các loại đổ uống phù hợp thị hiếu của
người châu Á, cũng bổ sung thêm những đồ uống mang thương hiệu của mình.
PepsiCo là một trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu thế
giới. Mặc dù trong lĩnh vực kinh doanh Pepsi đều phải đối mặt với nhiều đối
thủ cạnh tranh lớn (điển hình là Coca-Cola) nhưng với các chiến lược kinh
doanh đúng đắn, PepsiCo không những không bị các đối thủ khác lấn áp mà
ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới cũng như
trong tâm trí của người tiêu dùng. Trong phân khúc này, Pepsi đã cho ra đời
nhiều loại sản phẩm để tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau (kể cả
những người ăn kiêng), đồng thời phân phối mạng lưới sản phẩm của mình
rộng khắp trên tồn thế giới. Chính vì vậy giúp cho người tiêu dùng biết đến
Pepsi nhiều hơn. Bên cạnh đó Pepsi cịn sử dụng khá nhiều các mơ hình quảng
cáo năng động, tươi mới để tác động vào giới trẻ. Do đó các sản phẩm nước
giải khát của Pepsi được khá nhiều các bạn trẻ ưa thích. Các chiến lược cạnh
tranh của PepsiCo trong phân khúc "nước giải khát "đã phản ánh được kỹ năng
marketing và khả năng phân phối của tập đồn PepsiCo.
Một chun gia phân tích trong ngành đã nói rằng "Sức mạnh của
PepsiCo chính là khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng tỉ hàng hóa tăng thêm một
cách hiệu quả".
Hiện nay, tại Việt Nam PepsiCo đang là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh
vực nước giải khát. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới thì PepsiCo lại đừng thứ
hai sau Coca-Cola. Điều đó chứng tỏ trong chiến lược của PepsiCo vẫn còn hạn
chế so với CocaCola. Và cuộc chiến của Pepsi và CocaCola có lẽ là khơng bao
giờ kết thúc. Chính vì vậy PepsiCo cần phải đưa ra thêm nhiều chiến lược tầm
cao hơn nữa, nhiều sản phẩm mới thêm nữa và phải lựa chọn hệ thống phân
phối cho phù hợp với từng khu vực trên thế giới để đưa thương hiệu của mình

lên vị trí hàng đầu.
1.5 Kết quả kinh doanh của PepsiCo Việt Nam
Là một ông lớn về nước giải khát tại Việt Nam nhưng đường đi của Pepsi
Việt Nam khơng hề dễ dàng vì cơng ty luôn phải đối mặt với "đối thủ truyền
kiếp" là CocaCola và đối thủ sinh đẻ muộn Tân Hiệp Phát. Cuộc chiến khốc
liệt này khiến các "ông lớn" ngành nước giải khát đều hao tiến, tốn của. Pepsi
phải tham gia cuộc đua giảm giá, tăng chi phí cùng CocaCola, kết quả là cả hai
cùng liên tục báo những khoản lỗ khủng trong thời gian dài.
Ngày 23/10/2012, Pepsi bất ngờ khi công bố sẽ bán cổ phần của công ty
Pepsi Việt Nam cho công ty Suntory Holdings Ltd, một công ty đổ uống và
thực phẩm dinh dưỡng tại Nhật Bản, để cả hai cùng hợp tác nguồn lực mở rộng
thị trưởng đang tăng trưởng nhanh này.
Giống CocaCola, kể từ khi thành lập cho tới năm 2007, Pepsi cũng liên
tục báo lỗ. Năm 2006, công ty vẫn lỗ 122 tỷ đồng. Lỗ kéo dài từ năm 1991, nên
trên bảng cân đối tài sản của Pepsi, lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2010 là 1.206
tỷ đồng, năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo có lãi, với tổng thu nhập chịu thuế
là 58 tỷ đồng nhưng vì vẫn được điều chuyển lỗ nên Cơng ty chưa phải nộp

Tieu luan


12

thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008, Pepsi lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm
2009 lãi 141 tỷ đồng, con số này của năm 2010 là 137 tỷ đồng, năm 2011 là
191 tỷ đồng. Tuy nhiên, do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp mà công ty này đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỷ
đồng.
Hình 1.5 Suntory PepsiCo Việt Nam nhận danh hiệu “Top 1 công ty đồ uống không cồn uy
tín nhất Việt Nam năm 2020”.


1.6 Danh mục sản phẩm

Nguồn: suntorypepsico.vn

1.6.1 Nước uống có gas
 Pepsi

Tieu luan


13

Pepsi là nhãn hiệu nước giải khát hương Cola có gas nổi tiếng tồn cầu.
Với thơng điệp "Sống Trọn Từng Giây, Pepsi kế thừa giá trị lịch sử lâu đời của
nhãn hàng và mang lại những trải nghiệm thú vị cho giới trẻ trên các phương
diện âm nhạc và giải trí, nhằm kết nối trái tim và khối óc của các bạn trẻ,
khuyến khích họ nắm bắt và tận hưởng từng khoảnh khắc thú vị của cuộc sống.
Pepsi được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 400ml, Pet 1200ml, Pet
1500ml, Can 330ml, RGB 207ml, RGB 300ml, RGB 350ml.
 7UP

7UP là nước giải khát có ga với hương chanh tự nhiên mang đến cho bạn
một cảm giác mát lạnh sảng khối.
7UP được đóng gói với bao bì tiện dụng Pet S00ml, Pet 1200ml, Pet
1500ml, Can 330ml, RGB 207ml, RGB 285ml, RGB 350ml.
 Revive


Một ngày nóng bức sơi động làm cơ thể bị mất nước và muối khoáng

khiến bạn cảm thấy khát và mệt mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive với
thành phần tự nhiên bù đắp nhanh chóng NƯỚC , ELECT 10LYTES và
VITAMIN B3 , B6 , B12 giúp xua tan cơm khát và cảm giác mệt mỏi. Nước
uống ISOTONIC Revive trả lại ngay cho bạn một ngày vui năng động.
Revive được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Can 330ml.

Tieu luan


14

 Mirinda

Mirinda là một trong những nhãn hiệu nước giải khát có giữ hàng đầu với
hai hương vị thơm ngon Cam & Xá Xị. Tự hào với công thức đặc biệt kết hợp
giữa hương vị trái cây thơm nồng và vị gaz cực mạnh. Mirida không chỉ là một
thức uống cực ngon mà còn đem tới niềm vui bùng nổ cho mọi người khắp mọi
nơi.
Mirinda được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet 1200ml,
Pet 1500ml, Can 300ml, Can 330ml, RGB 300ml, RGB 350ml.
 Mountain Dew

Mountain Dew là nước giải khát có gaz với hương citrus mạnh mẽ mang
tới cảm giác sảng khoái cho những bạn trẻ yêu thích phiêu lưu, ln tìm kiếm
nhiều niềm vui và sự phấn khích. Có thể uống ừng ực một hơi, Mountain Dew
truyền cho bạn cảm hứng bứt phá, thỏa khí phách
Mountain Dew được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Can
330ml.

Tieu luan



15

 CC Lemon

CC Lemon nước giải khát nhiều Vitamin C, vị chanh hàng đầu Nhật Bản
đã chính thức có mặt tại Việt Nam. Ra đời tại Nhật Bản từ năm 1994, CC
Lemon là sản phẩm nước giải khát nổi tiếng tại thị trường này. Đặc biệt CC
Lemon chứa nhiều VITAMIN C và vị chanh sảng khoái ngon tuyệt, cho cơ thể
khỏe khoắn và tinh thần luôn tươi vui mỗi ngày
Đại sứ thương hiệu của nhãn hàng CC Lemon là MC Phan Anh và MCdiễn viên Thanh Tâm
CC Lemon với bao bì tiện dụng: Pet 390ml, Chun 330ml.
1.6.2 Nước Uống Tăng Lực
 Sting
“Sting - Bật năng lượng - sống bứt phá”

Sting hội tụ những gì "chất" nhất của một loại thức uống tăng lực nổi
tiếng thế giới cho bạn luôn ở trạng thái tỉnh táo và vị ngon sảng khoái. Với
taurine, inositol, vitamin B, kết hợp cùng nhân sâm, Sting là nguồn năng lượng
để bạn luôn ở phong độ "đỉnh" nhất.

Tieu luan


16

Chúng tôi mang nguồn năng lượng Sting đến hạn, để bạn thơi phải lựa
chọn việc gì khơng nên làm và sẵn sàng hành động, chấp nhận thách thức để ăn
lấy cơ hội. Đó Sting là động lực cho những ai biết rằng chơi hết sức làm việc

hết mình là cách hay nhất để trải nghiệm cuộc sống. Sống bứt phá để mỗi ngày
là một sự khám phá mới đầy thú vị.
Sting được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 330ml, Can 330ml, Can
250ml, RGB 240 ml
1.6.3 Nước uống đóng chai
 Aquafina

Aquafina là nhãn hàng nước uống đóng chai được ưa chuộng tại thị
trường Việt Nam nhờ vào chất lượng sản phẩm với độ tinh khiết đảm bảo và
được định vị là nhãn hàng cao cấp. Aquafina được khai thác từ nguồn nước
ngầm, đảm bảo độ tinh khiết nhờ được xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược và
Ozon, được thanh trùng bằng tia cực tím.
Aquafina được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet 355ml,
Pet 1500ml, Pet 5000ml.

Tieu luan


17

1.6.4 Nước trái cây
 Tropicana Twister

Tropicana Twister đến từ chuyên gia nước trái cây số một thế giới.
Tropicana là nhãn hiệu dẫn đầu thị trường nước trái cây Việt Nam với dòng sản
phẩm Nước cam ép Twister "Với nguồn nguyên liệu tự nhiên được lựa chọn
cẩn thận kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại, mang đến cho bạn Tropicana
Twister - một thức uống có hương vị ngon tuyệt, tốt cho sức khỏe từ trái cây
tươi chứa Vtamin A, C. Với thông điệp “Chúc một ngày tốt lành !" cho chính
bạn và những người xung quanh ngày mới bằng sức sống.

Twister được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 455ml, Can 320ml,
RGB 240ml
Nước cam ép có tép Twitter: Pet 350ml 15,5.
 Trà Lipton

Trà Lipton chuyên gia trà số một Thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm
nghiên cứu phát triển những giá trị tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc tế toàn cầu, từ
trồng hái đến sản xuất, nhằm chắt lọc những tinh túy của trà trong từng chai trà
Lipton.
Hiện tại Lipton có 2 dịng sản phẩm: trà xanh và trà đen.

Tieu luan


18

- Lipton Trà xanh: vị chanh mật ong sự kết hợp hài hòa từ 100 % lá trà non
được tuyển chọn theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt cùng với hương vị nhẹ nhàng của
mật ong thiên nhiên và chanh.
Lipton trà xanh được đóng chai tiện dụng: Pet 455ml.
- Thưởng thức Lipton trà đen để tận hưởng vị chát của trà, vị ngọt của nước và
đánh thức các giác quan của bạn với vị chua sảng khoái của chanh.
Lipton trà đen được đóng chai tiện dụng: Pet 455ml, Can 330ml.
 Trà Ơ Long TEA + Plus

Trà Ô Long TEA + Plus là sản phẩm mang thương hiệu Suntory đầu tiên
tại Việt Nam sau liên doanh Suntory PepsiCo được tung rộng khắp thị trường
từ tháng 8 năm 2013.
TEA + Plus - sản phẩm trà uống liền đẳng cấp mới "giúp bạn cảm nhận
sự tự do, nhẹ nhàng về mặt thể chất và cả tỉnh thần”. Đoạn phim quảng cáo 30s

được lên sóng từ tháng 8 năm 2013 với mức độ phủ sóng rộng khắp. Trà Ơ
Long TEA+ giúp cơ thể bạn ln cảm thấy nhẹ nhàng dẫn bạn đến với thế giới
"nhẹ như khơng ". Trà Ơ Long TEA + Plus - "Uống cho ngày thêm khỏe".
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
PEPSICO VIỆT NAM
2.1 Phân tích mơi trường marketing
2.1.1 Mơi trường vi mô
2.1.1.1 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường các đối thủ cạnh tranh lớn thường có một hệ thống đối tác
như nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm dùng kèm ... và đây
cũng chính là nguồn lực tạo ra sức mạnh của họ. Bằng cách tạo ra các mâu
thuẫn giữa mâu thuẫn với các đối tác của họ. PepsiCo đã tạo ra đòn bẩy để phát
triển và nâng cao thường hiệu của mình.

Tieu luan


19

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thị phần nước giải khát tại Việt Nam năm 2018

Nguồn: Hiệp hội Bia - Nước giải khát. (Đồ họa: PV/Vietnam+)

 Đối thủ hiện tại:
Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm CocaCola bao giờ cũng
“nhỉnh" hơn Pepsico, riêng tại Việt Nam đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh,
tình hình như có vẻ ngược lại. Việc xác định đúng vị trí của mình để ra các
mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi giá là một trong những việc mà Pepsi
luôn làm. Và đối thủ truyền kiếp của PepsiCo phải kể đến chính là CocaCola.
Trên thị trường thế giới thì PepsiCo vẫn là kẻ theo đuổi CocaCola nhưng thị

trường Việt Nam - PepsiCo lại là người đi đầu và luôn là kẻ đi tiên phong. Bên
cạnh CocaCola thì cịn có Tân Hiệp Phát và Dr Pepper Snapple thì sự cạnh
tranh cũng khơng kém phần mạnh mẽ. Vì thế định hướng tập trung cao độ
chính là điều mà PepsiCo cần phải có được để có thể tập trung sức mạnh tài
chính của mình hơn nữa mới đối đầu với CocaCola trên các thị trường. Để thực
hiện được việc này không thể là dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức đối
đầu với CocaCola, đó chính là ý tưởng marketing "thế hệ Pepsi” đã được giới
thiệu từ những năm đầu thập niên 1960.
Công ty

Điểm mạnh
- Là sản phẩm có thương
hiệu lâu đời, uy tín và nổi
tiếng trên thế giới.
- Sản phẩm bổ dưỡng và
nhiều chất dinh dưỡng.
- 7Up gắn liền với phong
cách trẻ trung, năng động,
luôn bứt phá, là sản phẩm
giành cho giới trẻ.
- Khẩu vị, hương vị phù
hợp với phần đông người

Tieu luan

Điểm yếu
- Chi phí giành cho
quảng cáo lớn.
- Ban lãnh đạo chưa khai
thác hết tiềm lực của

nhân viên.
- Kẻ thù chính yếu là rất
mạnh.
- Giá không linh hoạt.


20

7Up của PepsiCo

Sprite của CocaCola

Number1 Chanh của
Tân Hiệp Phát

dùng Việt.
- Tài chính mạnh. (S6)
- Hệ thống phân phối rộng
khắp cả nước.
- Là công ty hàng đầu trong
thị trường nước giải khát,
được cơng nhận trên tồn
cầu.
- Mạng lưới phân phối cho
phép chuỗi tiếp cận nhiều
khách hàng hơn hầu hết các
đối thủ của nó có thể tiếp
cận.
- Mở rộng phạm vi tồn
cầu.

- Các chiến dịch tiếp thị
đẳng cấp thế giới
- Dây chuyền công nghệ,
cơ sở sản xuất hiện đại.
- Nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
- Hệ thống phân phối rộng
- Đầu tư nhiều cho nghiên
cứu phát triến sản phẩm.
- Đạt nhiều giải thưởng về
chất lượng, tham gia nhiều
sự kiện xã hội

- Thuế đường ở Anh
đang có tác động đến
chiến
lược
giá
của CocaCola.
- Tập trung vào sản xuất
đồ uống và không
chuyển sang các sản
phẩm phi thực phẩm.
- Các vấn đề liên quan
tới nguồn nước.

- Mới chỉ tập trung thị
trường trong nước, chưa
xuất khẩu.
- Tiềm lực tài chính

chưa đủ mạnh.
- Chỉ có một trụ sở đặt
tại Bình Dương, chưa có
ở nơi khác.

 Đối thủ tiềm tàng:
Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên là một ngành hấp
dẫn, vì đây là lĩnh vực để đầu tư và lợi nhuận lớn. Tuy nhiên các đối thủ này
gặp phải một số khó khăn đó là phải có nguồn vốn lớn và lịng trung thành của
khách hàng. Để xây dựng thương hiệu nhiều công ty đã tập trung chi phí lớn
vào quảng cáo. Bởi vì Pepsico là người đến Việt Nam đầu tiên và cũng là có
mặt từ lâu đời trên thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh lớn từ các yếu tố
chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất: nguyên vật liệu, lao động, thiết bị và các kỹ năng nên PepsiCo hịan
tịan có thể tin tưởng vào lợi thế của mình. Tuy nhiên cải tiến những dịch vụ
của mình để giữ chân khách hàng là những việc mà PepsiCo luôn quan tâm.
Ngành giải khát là lĩnh vực dễ đầu tư và lợi nhuận lớn, vì vậy, ngồi Coca
Cola, Pepsi có nhiều đối thủ tiềm tàng. Dù vẫn còn là một lãnh vực tương đối
nhỏ, trà uống liền (RTD) đã tăng trưởng trung bình 45,5% hàng năm từ năm
2003 đến năm 2008 và doanh số bán hàng năm đã đạt mức 50 triệu lít trong
năm ngối. Nhãn hiệu Trà xanh 0 độ do Tập đoàn thực phẩm trong nước Tân

Tieu luan


21

Hiệp Phát sản xuất đã chiếm 44% doanh số trà uống liền trong năm 2008. Một
hãng nước giải khát châu Á khác là Universal Robina Corp xếp thứ nhì với trà
C2, chiếm 29,3% tổng doanh số. Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải một số

khó khăn , đó là phải có nguồn vốn lớn và lịng trung thành của khách hàng –
hai yếu tố mà PepsiCo Việt Nam đang nắm giữ.
2.1.1.2 Khách hàng
PepsiCo định hướng phát triển sản phẩm cho mình là “thế hệ mới” cho
giới trẻ, tuy nhiên ở đây thì những sản phẩm có gas của Pepsi đều phù hợp với
mọi người, từ thức uống cho những vận động viên, người bình thường hay
những người béo phì. Có thể nói khách hàng của PepsiCo rất đa dạng và phong
phú.
Từ khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường nước giải khát Việt Nam cho đến
nay, PepsiCo đã xác định rõ: khách hàng mục tiêu của sản phẩm nước giải khát
Pepsi-Cola trong độ tuổi 13-19. Vậy tại sao khách hàng tuổi teen lại là khách
hàng mục tiêu của Pepsi-Cola?
Câu trả lời là: Lứa tuổi teen năng động, thích tham gia các hoạt động ngoài trời,
thể thao nên PepsiCola được coi là sản phẩm giúp hạ nhiệt cái nóng, “đập tan
cơn khát” cũng như bù đắp lại lượng nước đã tiêu hao. Bên cạnh đó, giới trẻ có
sở thích vừa nhấm nháp thức ăn, vừa thưởng thức đồ uống – đây chính là điểm
đặc trưng mà Pepsi-Cola tập trung khai thác. Ngồi ra, Việt Nam có dân số trẻ
nên lượng khách hàng ở nhóm tuổi này có số lượng lớn, đây là điều kiện thuận
lợi cho Pepsi-Cola tiếp cận. Song song với đối tượng chính là lứa tuổi teen, sản
phẩm Pepsi-Cola ngày càng mở rộng thị trường đến đối tượng khách hàng nhỏ
tuổi (< 13 tuổi) và nhóm khách hàng có tuổi lớn hơn 19.
Lí giải cho việc lựa chọn đối tượng khách hàng mới này là vì PepsiCo
nắm được tâm lý thích uống nước có vị ngọt và cảm giác thích thú khi có hơi
ga lan tỏa, xộc lên mũi.Tuy nhiên hai đối tượng khách hàng này không mang
lại giá trị cao. Nguyên nhân của điều này xuất phát từ: việc sợ con em mình
béo phì của cha mẹ nhóm tuổi dưới 13 và sự sợ bệnh tiểu đường của khách
hàng nhóm tuổi trên 20.
2.1.1.3 Nhà cung cấp
PepsiCo Việt Nam là thành viên của PepsiCo toàn cầu nên đều có những
nhà cung cấp lớn nhất định. Các nhà cung cấp liên kết với nhau theo xu hướng

cùng có lợi cho toàn ngành, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ được duy trì
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên thì khi mà trong thị
trường có q nhiều đối thủ cạnh tranh thì năng lực của nhà cung cấp sẽ mạnh
hơn
2.1.1.4 Sản phẩm thay thế
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế như trà, cà phê, các hình thức giải
khát khác đang làm mối đe dọa cho công ty làm hạn chế khả năng đặt giá cao
và tính sinh lời của sản phẩm do cạnh tranh cao. Điều đó đồng nghĩa với việc
Pepsi phải phân chia thị phần với các đối thủ, khó khăn trong việc tiếp cận khác
hàng hơn.

Tieu luan


22

Để có thể đứng vững trên thị trường Pepsi đã và đang mở rộng các sản
phẩm đồ uống nước giải khát khác và cũng khá thành công.
2.1.2 Môi trường vĩ mơ
2.1.2.1 Mơi trường kinh tế
Nền kinh tế trên tồn thế giới có xu hướng phục hồi và khu vực Châu Á
được dự đoán là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới. Theo Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) thì nền kinh tế Châu Á (khơng bao gồm Nhật)
tăng trưởng 6,7% trong năm 2010. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP của
năm 2011 cũng được ADB điểu chỉnh từ 6,7 lên 7%. Trong khu vực Châu Á,
Việt Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích khá ấn tượng - là một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đơng Á Thái Bình Dương trước
cuộc khủng hồng kinh tế tồn cầu và vẫn duy trì được vị trí đó cả sau khi
khủng hoảng. Sau khi đạt mức tăng trưởng GDP thực 53% trong năm 2010 nền
kinh tế Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng trong khoảng 6,5% đến 6,7% trong

năm 2011
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến nhu cầu của tiêu dùng sản phẩm:
Nền kinh tế phát triển thì đời sống vật chất tăng cao, nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa tăng cao sẽ là động lực lớn cho PepsiCo phát triển bởi vì các sản phẩm mà
PepsiCo đã có thị phần lớn và chỗ đứng vững chắc trên thị trường
2.1.2.2 Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng trở thành nhân tố then chốt quyết định sự thành bại
của cơng ty. PepsiCo ln tìm kiếm những cách thức để cung cấp dịch vụ và
thông tin với chất lượng và hiệu quả cao, sự phát triển cơng nghệ tồn cầu đem
lại những khả năng và giải pháp cho sự phát triển của Pepsi, ln ln tìm kiếm
bất cứ giải pháp nào mà có thể giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm
tới khách hàng và cải thiện dịch vụ cùng lúc là một trong những mục tiêu hàng
đầu của công ty
2.1.2.3 Môi trường văn hóa - xã hội
Việt Nam là một quốc gia có đến 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc có
một bản sắc văn hóa đặc thù, có những sở thích và nhu cầu khác nhau. Trong
xã hội đều có sự phân chia giai cấp, sự giảm nghèo khá rõ rệt. Hơn nữa mỗi
vùng của đất nước cũng có những nhu cầu khác nhau. Vì thế ở PepsiCo Việt
Nam ln định hướng phát triển sản phẩm của mình vào khách hàng. PepsiCo
thực hiện việc tài trợ cho các quỹ từ thiện để gây tiếng vang thay vì việc
khuyến mãi rầm rộ, thực hiện tài trợ cho đội bóng quốc gia. Nước ta là một
trong những nước an bình trên thế giới, với những tư tưởng văn hóa phải nói là
“ thống " với lại thị trường nước giải khát thì nước ta sẽ khơng u cầu q
nhiều khi mà văn hóa Việt Nam khơng kì thị với dịng sản phẩm này và với
PepsiCo cũng thế.
Với các sản phẩm PepsiCo thường hướng tới nhu cầu trung bình của
người tiêu dùng và nhu cầu sinh lý của con người nên ở đây vai trò và địa vị xã

Tieu luan



23

hội sẽ khơng ảnh hưởng q lớn đến hình vi tiêu dùng của khách hàng. Việc
thỏa mãn nhu cầu để giảm bớt cảm giác căng thẳng của người tiêu dùng.
2.1.2.4 Môi trường nhân khẩu
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.757.118 người. Nắm bắt được nhu cầu
cùng với đối tượng phục vụ chính của PepsiCo là giới trẻ , PepsiCo đã chủ
động đầu tư khai thác thị trường lao động dồi dào, giá rẻ nhằm giải quyết công
ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên cũng là thị trường tiêu thụ tiềm năng hiện
đang còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên vấn để chiêu mộ, huấn luyện và nắm giữ những
con người địi hỏi cơng ty phải mất chi phí lớn kết hợp với hình thức quản lý đa
dạng nhằm đáp ứng sự thay đổi của nguồn lao động.
2.1.2.5 Mơi trường chính trị pháp luật
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì hệ thống pháp luật của
Việt Nam ngày càng hồn thiện hơn với ngày càng nhiều các rào cản với những
nguyên tắc ngày càng gắt gao hơn. Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo của
PepsiCo Việt Nam những thách thức lớn hơn, phải làm sao cho phù hợp với
pháp luật và tiêu chuẩn phát triển công ty. Hơn nữa môi trường kinh doanh ở
Việt Nam ngày càng được thuận lợi hơn, do có một nền chính trị rất là bình yên
hơn so với các nước trong khu vực.
2.1.2.6 Mơi trường tồn cầu
Xu hướng tồn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế ngày càng được
quốc tế hóa, thị trường về nhân lực, công nghệ, tư bản, hàng hóa ngun vật
liệu, dịch vụ cũng được mở rộng. Chính vì thế mà PepsiCo Việt Nam càng thực
hiện việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Theo trào lưu tồn cầu hóa
thức ăn nhanh, đồ uống kiểu Mỹ đã và đang nhanh chóng được mở rộng khơng
ngừng trở thành một phong cách, một giải pháp hữu hiệu mà công ty đang mở.
2.1.3 Ma trận SWOT

2.1.3.1 Điểm mạnh
PepsiCo là một công ty giải khát và thực phẩm nổi tiếng trên thế giới. Khi
vào thị trường Việt Nam, Pepsico cũng đã chiếm lĩnh được thị trường và nhận
được sự tin tưởng của khách hàng. Hiện tại, PepsiCo cùng với CocaCola đang
là 2 ông lớn về ngành giải khát tại Việt Nam.
Sản phẩm đa dạng, kinh doanh không chỉ riêng mặt hàng nước nước ngọt
có gas mà cịn lấn sang nhiều loại nước giải khát khác như nước giải khát
không gas, trà, nước trái cây. Tất cả đều được nhận được sự phản ứng tích cực
từ thị trường.
Bao bì, mẫu mã sản phẩm đẹp, đa dạng bắt mắt, nhiều kích cỡ phù hợp
cho từng đối tượng, từng hoàn cảnh của người tiêu dùng. Các sản phẩm của
PepsiCo chủ yếu dành cho đối tượng là giới trẻ. Với nhiều lượng vị, nhiều
chủng loại, các dịng sản phẩm của PepsiCo ln đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Công ty PepsiCo chuyên kinh doanh sản phẩm nước giải khát có

Tieu luan


24

gas, khơng gian và có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. PepsiCo đã xây
dựng và đã hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối thông suốt và đạt hiệu quả
cao.
Khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam, PepsiCo đã nhanh chóng
xây dựng mạng lưới rộng khắp cả nước trải dài từ Bắc, Trung, Nam nhằm gây
tiếng vang cho người tiêu dùng và đạt được kết quả ngoài mong đợi.
Tài chính mạnh.
2.1.3.2 Điểm yếu
Nguồn ngun liệu đầu vào khơng ổn định, phải nhập khẩu sữa từ New
Zealand nên sẽ bị động về giá và sẽ không tự chủ được về chi phí đầu vào khi

có biển động lớn, cũng như những vựa trái cây ở Đông Nam Bộ khi có những
biến động về thời tiết như bão, hạn hán.
Hoạt động Marketing chỉ tập trung chủ yếu ở miền Nam trong khi ở miền
Bắc và miền Trung chiếm 2/3 dân số cả nước. Những kế hoạch Marketing chưa
đồng bộ dẫn đến thị trường phía Bắc, Trung sẽ mất dần khả năng cạnh tranh và
rơi vào tay các đối thủ nội địa ở ngồi đó.
Lãnh đạo cịn xa lạ với nhân viên cấp dưới. Chưa thực sự hiểu mong
muốn và tâm tư nguyện vọng của nhân viên. Vì quá xa cho nên năng lực của
một số nhân viên sẽ không được ban lãnh đạo khai thác triệt để, sẽ làm mất
nhân tài cho công ty.
2.1.3.3 Cơ hội
Khi Việt Nam gia nhập WTO thì PepsiCo sẽ dễ dàng mở rộng thị trường
hơn. Bên cạnh đó việc tiếp cận những cơng nghệ sản xuất tiên tiến của nước
ngồi cùng khơng q khó khăn. Việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài
cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản
phẩm của PepsiCo.
Việt Nam là một nước nhiệt đới ẩm gió mùa nên nhu cầu nước giải khát
là rất lớn. Đây là một cơ hội tốt cho pepsi trong việc nghiên cứu và phát triển
những sản phẩm mới, bổ sung vào nước giải khát hiện có vào cơng ty. Cơng ty
ln tìm hiểu và đầu tư những dây chuyền sản xuất hiện đại của những nước
tiên tiến để đảm bảo cho sản phẩm và tự động hóa trong việc sản xuất sản
phẩm.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu an tồn và chất lượng, cơng ty PepsiCo
đã ký kết với nhà cung ứng sữa có uy tín tại New Zealand. Đảm bảo nguồn sữa
sạch và an toàn cho người sử dụng.
2.1.3.4 Thách thức
Tình hình lạm phát ngày càng gia tăng, nếu lạm phát q nhanh và khơng
kiểm sốt được sẽ dẫn đến sự bùng nổ về giá, đây là một thách thức không nhỏ
đối với công ty PepsiCo
Trên thị trường nước giải khát Việt Nam, để lựa chọn một thức uống để

giải khát rất đơn giản. Từ có ga, khơng ga cho đến những thức uống bổ dưỡng.
Ngồi CocaCola, PepsiCo cịn có 2 đối thủ cạnh tranh khá mạnh đó là Tân
Hiệp Phát, Tribeco.

Tieu luan


25

Đối thủ cạnh tranh hiện tại lớn nhất của nước giải khát chanh có gas là
Sprite của Cocacola. Tiếp đến là Number1 chanh của Tân Hiệp Phát. Để vượt
qua hai đối thủ này, sản phẩm 7Up cần có một sự khác biệt về sản phẩm, chú
trọng về kiểu dáng, giá cả và bao bì.
2.1.3.5 Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Điểm mạnh:
- Là sản phẩm có thương hiệu lâu đời,
uy tín và nổi tiếng trên thế giới. (S1)
- Sản phẩm bổ dưỡng và nhiều chất
dinh dưỡng. (S2)
- Sản phẩm có chất lượng hồn hảo,
giá cả hợp lý, bao bì đẹp mắt. (S3)
- 7Up gắn liền với phong cách trẻ
trung, năng động, luôn bứt phá, là sản
phẩm giành cho giới trẻ. (S4)
- Khẩu vị, hương vị phù hợp với phần
đơng người dùng Việt. (S5)
- Tài chính mạnh. (S6)
- Hệ thống phân phối rộng khắp cả
nước. (S7)
Cơ hội:

- Việc gia nhập WTO là lợi thế cho
PepsiCo Việt Nam dễ dàng tiếp cận
với công nghệ chế biến, nguyên vật
liệu và các nhà cung ứng của mình.
(O1)
- Đã phục hồi của nền kinh tế sau suy
thối nhờ vào gói kích thích kinh tế
của chính phủ. (O2)
- Cơ cấu dân số trẻ. (O3)
- Thị trường rộng lớn về cả hiện tại và
thị trường tiềm năng trong tương lai.
(O4)
- Khí hậu Việt Nam rất phù hợp với sự
phát triển các sản phẩm nước uống
giải khát. (O5)
- Công nghệ phát triển nhanh và dễ
dàng tiếp cận hơn so với các đối thủ
khác. (O6)
- Có những nhà cung ứng lớn, có uy
tín. (O7)
- Ngun vật liệu đảm bảo. (O8)

Điểm yếu:
- Chi phí giành cho quảng cáo lớn.
(W1)
- Kế hoạch Marketing chưa đồng bộ.
(W2)
- Nhân viên bán hàng thiếu trình độ
chun mơn. (W3)
- Ban lãnh đạo chưa khai thác hết tiềm

lực của nhân viên. (W4)
- Kẻ thù chính yếu là rất mạnh. (W5)
- Giá khơng linh hoạt. (W6)

Thách thức:
- Sự gia tăng về lạm phát. (T1)
- Sản phẩm thay thế đa dạng. (T2)
- Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao
về chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
(T3)
- Cạnh tranh khốc liệt với các hãng
khác. (T4)
- Dân số Việt Nam ngày càng trẻ hoá
là tất cả những gì mà pepsi mong đợi
bởi vì sản phẩm pepsi luôn dành cho
giới trẻ. (T5)

Tieu luan


×