Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh khi sử dụng dịch vụ xe công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.35 KB, 5 trang )

SỰ HÀI LỊNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP.
HỒ CHÍ MINH KHI SỬ DỤNG DỊCH VỤ XE CƠNG NGHỆ
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Lương Anh Tuấn, Nơng Văn Bắc,
Đặng Phương Dung và Phan Thùy Yến Nhi
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)
GVHD: TS. Phạm Thị Phụng

TĨM TẮT
Nghiên cứu kết hợp giữa 2 phương pháp định tính và định lượng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 100 sinh
viên HUTECH trong khu vục Thành phố Hỏ Chí Minh. Số liệu nghiên cúu được xử lý bằng phần mềm SPSS
2.0. Bài nghiên cứu đã khám phá ra các nhân tố quan trọng: An toàn; Giá cả; Thương hiệu và Dịch vụ tác động
đến sự hài lòng của sinh viên HUTECH khi sử dụng dịch vụ xe ôm công nghệ. Thông qua kết quỏ nghiên cứu
chúng tôi đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên HUTECH khi sử dụng dịch vụ
xe ôm công nghệ khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên cũng như những bài nghiên cứu khác, nghiên
cứu này còn một số điểm hạn chế cần được nghiên cứu thêm và làm rõ trong cóc nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: chất lượng, dịch vụ, hài lịng, xe cơng nghệ, sinh viên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và viễn thông, các thiết bị di động không chỉ
đơn giản là một công cụ liên lạc, tìm kiếm thơng tin thơng thường, mà đã trở thành một phương tiện cung cấp
nhiều chức năng tiện lợi cho người sử dụng như: giải trí, mua sắm, học tập.Theo đó, các ứng dụng dịch vụ
thơng minh trên điện thoại di động cũng xuất hiện ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sống nhanh, sống
tiện lợi của con người.Trong đó, khơng thể khơng kể đến sự ra đời của các ứng dụng đặt xe trực tuyến, tích hợp
với hệ thống định vị tồn cầu (GPS), như các thương hiệu sau: Grab, Gojek, Be, Vato, MyGo, FastGo,...Các
nhà cung cấp dịch vụ này vẫn liên tục nghiên cứu, phát triển và cho ra mắt các loại hình di chuyển đa dạng,
phù hợp với nhiều mục đích đi lại khác nhau.Tại Việt Nam, xe máy được coi là phương tiện giao thơng phổ
biến nhất.Vì vậy, sự ra đời của xe công nghệ là một giải pháp tuyệt vời cho rất nhiều người trong việc đi lại,
đặc biệt đối với đối tượng sinh viên trường Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh nói riêng và sinh viên cả nước
nói chung, những người đang cần các hình thức di chuyển an tồn, nhanh chóng, tiện lợi.Việc đặt xe trực tuyến
đang tạo ra sự khác biệt lớn so với các dịch vụ xe truyền thống và được hầu hết người dùng ưa thích.Tại TP.Hồ
Chí Minh, số lượng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề ngày càng tăng, cùng với đó số lượng sinh
viên cũng tăng theo.Do đó, nhu cầu sử dụng “xe ôm công nghệ” của sinh viên đặc biệt lớn.Để cạnh tranh với


2136


nhiều ứng dụng đặt xe trực tuyến khác, dịch vụ đặt xe công nghệ phải hiểu rõ yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ của sinh viên, đồng thời sinh viên cũng phải nắm rõ về dịch vụ, nhu cầu của bản thân. Vì
vậy, trong bài nghiên cứu này chúng tơi muốn tìm hiểu và chứng minh những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ đặt xe công nghệ của sinh viên trường Đại Học Cơng Nghệ TP Hồ Chí Minh.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Xe ôm là một dịch vụ vận tải chuyên chở người và hàng hóa (thường là chở người, hàng hóa chủ yếu là hành
lý kèm theo) bằng hình thức xe gắn máy để nhận tiền thù lao theo thỏa thuận hoặc theo chiều dài đoạn đường
chở đi.
Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự phát minh, sự thay đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công
cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề,
cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể địi hỏi hàm lượng chất
xám cao. Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm sốt và thích nghi của con người cũng như của
những động vật khác vào môi trường tự nhiên của mình. Nói một cách đơn giản, công nghệ là sự ứng dụng
những phát minh khoa học vào những mục tiêu hoặc sản phẩm thực tiễn và cụ thể phục vụ đời sống con người,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hoặc thương mại.
Xe ôm công nghệ được tạm định nghĩa là một loại hình dịch vụ gọi xe thông qua ứng dụng cài đặt trên điện
thoại thơng minh (smartphone) giống với loại hình dịch vụ của Grab, Gojeck và Be.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tiến trình nghiên cứu thực tế như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu. Thảo luận đưa ra những vấn đề đang được quan tâm đến và cần thiết cho
việc thực hiện nghiên cứu, xác định được mục tiêu, đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Xác định thông tin cần thu thập. Xác định rõ những điều cần biết, thơng tin này mang tính cách định
tính hay định lượng.
Bước 3: Nhận định nguồn thông tin. Xác định nguồn thơng tin và trích lọc những thơng tin cần thiết cho việc
nghiên cứu.
Bước 4: Quyết định phương pháp nghiên cứu. Xác định mơ hình nghiên cứu về sự hài lịng về chất lượng dịch
vụ, tiến hành lựa chọn các phương phán, thước đo phù hợp cho đối tượng nghiên cứu, đưa ra giả thuyết từ các

yếu tố ảnh hưởng tìm được.
Bước 5: Thu thập và xử lý thông tin. Thiết lập bảng câu hỏi, lấy cỡ mẫu theo tính tốn tại trường Đại học Công
Nghệ TP HCM, điều tra phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi, phân loại, sắp xếp dữ
liệu.

2137


Bước 6: Phân tích và diễn giải thơng tin. Dùng Excel và SPSS để phân tích dữ liệu và đưa ra kết quả, rút ra
những kết luận về ý nghĩa của thơng tin.
Bước 7: Báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu. Từ kết quả phân tích trên đưa ra những nhận định và giải
pháp khắc phục, lập báo cáo trình bày các số liệu thu thập được.
Sau khi tham khảo, điều chỉnh nhiều lần, cuối cùng nhóm đã đúc kết và đưa ra thang đo chính thức với 20 biến
quan sát, 5 biến phụ thuộc và 1 biến độc lập.

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định chất lượng thang đo
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn
0.6. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 5 nhân tố đảm bảo chất lượng tốt với 20 biến quan sát đặc
trưng.
Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

STT

Tên nhân tố

Số lượng biến quan sát
Cronbach’s Alpha

1


An toàn (A)

4

0.805

2

Giá tiền (B)

4

0.900

3

Thương hiệu (C)

4

0.813

4

Dịch vụ (D)

4

0.847


2138


Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả kiểm định Bartlett's cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig =
0.000<0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO = 0.686 lớn hơn 0.5 (> 0.5), chứng tỏ phân tích nhân
tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích. Kết quả cho thấy với
phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 yếu tố được rút trích ra từ biến quan
sát. Phương sai trích là 68.60% > 50% đạt yêu cầu. Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến được được giữ
nguyên thành 4 nhóm. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến > 0.5 và hiệu số giữa các thành phần
trong cùng yếu tố đều lớn hơn 0.3.
Qua kết quả trên ta thấy mơ hình không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến đo hệ số phóng đại phương sai
các biến độc lập (VIF) (VIF biến thiên từ 1.640 đến 2.569). Đo đó hiện tượng đa cộng tuyến nếu có giữa các
biến độc lập là chấp nhận được, thì khi VIF vượt quá 10 thì đó là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến).
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Với 4 nhân tố ảnh hưởng rõ ràng và tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của sinh viên Hutech, khi sử dụng
dịch vụ xe ơm cơng nghệ. Sự tác động đó tăng dần như sau: An toàn, ,thương hiệu, dịch vụ, Giá tiền. Nhóm
thấy có một số điểm cần lưu ý cho các hãng xe ôm công nghệ như sau:
Dịch vụ với hệ sơ chuẩn hố là cao nhất (0.264) với việc áp dụng đa dạng các dịch vụ thì các doanh nghiệp đã
phục vụ rất tốt, áp dụng có hiệu quả đáp ứng rất tốt sự hài lòng của các bạn sinh viên.
An tồn mức hệ số chuẩn hố là (0. .248) cao thư hai thì các doanh nghiệp cũng đã đáp ứng được sự hài lòng
này, tuy nhiên cũng cần lưu ý không ngừng phát triển để năng cao chất lượng ở phần an toàn này. Khi mà, ngày
càng nhiều công nghệ mới được tạo ra phục vụ nền kinh tế.
Giá tiền đây là biến có hệ số chuẩn hố cao thứ ba (0.255) sau nhân tố An Tồn từ đó cho thấy rằng các hãng
xe ơm cơng nghệ đã đáp ứng được mức giá khá phù hợp cho các bạn sinh viên..
Thương hiệu là biến có hệ số chuẩn hoá thấp nhất (0.183) tác động tới khách hàng. Vì vậy các cơng ty hay
doanh nghiệp trong lĩnh vực xe ôm công nghệ, cần nâng cao thương hiệu nhiều hơn. Để thu hút thêm sự chú
tâm của các bạn sinh viên trong việc lựa chọn hãng xe để đi lại.

Ta cũng nhận thấy khi tăng bất cứ giá trị nào của bốn nhân tố trên thì sẽ làm tăng giá trị sự hài lòng của khách
hàng khi đã sử dụng dịch vụ và có xu hướng gắn bó lâu dài hơn. Như vậy bất kì một doanh nghiệp hay một tổ
chức có trong mảng dịch vụ xe ơm cơng nghệ có thể tăng bất kì giá trị nào trong các nhân tố trên, để mang lại
chất lượng cho khách hàng. Thu hút thêm nhiều khách hàng và giữ chân được các khách hàng đã sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp đó.
2139


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2020), Khảo sát tình hình sử dụng dịch vụ xe ơm cơng nghệ của sinh viên trường
đại học Ngoại thương.
2. Huỳnh Thị Ngọc Diễm & Trần Thị Hoàng Vy (2020), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ xe ôm công nghệ - grab tại khu vực TP.HCM.
3. Berry, L. L., Seiders, K., & Grewal, D. (2002). Understanding service convenience. Journal of Marketing,
66(3), 1-17.
4. Cronin, J.J., Taylor, S.A. (1992). Measuring service quality: A reexamination and extension. Journalof
Marketing, 56, 55-68.
5. Davis, F.D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information
technology. Management Information Systems Quarterly, 13, 319-340.
6. He, F., & Shen, Z.-J. M. (2015). Modeling taxi services with smartphone - based e - hailing applications.
Transportation Research Part C: Emerging Technologies, 58, 93-106.
7. Kotler, P. and Keller, K. (2006). Marketing Management. 12th Edition, USA: Prentice Hall, Upper Saddle
River.
8. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A, Berry, L.L. (1988). SERVQUAL: A multipe - Item Scale for measuring
consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing, 64, 12-40.
9. Philip Kotler (2007). Giáo trình Marketing cơ bản. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

2140




×