Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

(TIỂU LUẬN) hội chứng não giật cơ tăng acid lactic máu và giả tai biến MELAS mitochondrial encephalopathy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 25 trang )

MELAS syndrome
Nhóm 14
Mơn sinh học và di truyền
Gv. Nguyễn Thị Khoa
Sinh viên thuyết trình:
-Trần Minh Kiều
MSSV:2100002352
MSSV:2100002622
–Nguyễn Đồn Minh Châu


Các phần chính bao gồm:

01
Biểu hiện


MELAS
ME – Mitochondrial Encephalopathy
Bệnh não ty thể
LA – Lactic Acidosis-Nhiễm acid lactic


S – “Stroke-like” episodes-Giống
đột quỵ (Giả tai biến)


2 đến 15 tuổi
Độ tuổi phát sinh bệnh phổ biến nhất

cơ bắp và hệ thần kinh


Bộ phận bị ảnh hưởng nhiều nhất

1/4000 người
Tỷ lệ mắc bệnh


01

Biểu hiện bệnh


Bệnh não ty thể


Yếu cơ, đau cơ, giảm trương lực cơ



Khả năng học, chậm phát triển tinh thần vận động



Bệnh tiêu hóa, khả năng nhai nuối khó



Các vấn đề về thần kinh, động kinh


Nhiễm acid lactic



Buồn nơn



Khó thở



Suy nhược tồn thân



Mệt mỏi


Đột quỵ
● Cử

động khó hoặc khơng thể cử động chân tay, tê liệt một bên cơ thể.

● Khó

phát âm, nói khơng rõ chữ, bị dính chữ, nói ngọng bất thường.

● Hoa

mắt, chóng mặt, người mất thăng bằng đột ngột, khơng phối hợp


được các hoạt động.


Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ.



Đau đầu dữ dội, cơn đau đầu đến rất nhanh, có thể gây buồn nơn hoặc nơn.



Mất một phần thị lự, thính giác.


02

Cơ chế


1. Khuyết tật di truyền phân tử:
•Các m.3243A>G đột biến trong các gen MT-TL1 mã hóa tRNA
Leu (UUR-Leucine)
được tìm trong 80% người bệnh.
•Bên cạnh đó, các đột biến khác ví dụ như: m.3271T>C và
m.3252A>G trong các gen MT-TL1 cũng có thể gây ra hội chứng
MELAS.
•Ngồi ra đột biến gene nhân POLG1 có liên quan đến hội
chứng melas
•Di truyền từ mẹ vì loại DNA này trong trường hợp người cha bị
mất trong quá trình thụ tinh.






Theo nghiên cứu cho rằng, hiếm khi gây ra hội chứng MELAS
do các đột biến bao gồm:
Leu
+ MT-TL2 mã hóa tRNA
Lys
+ MT-TK mã hóa tRNA
His
+ MT-TH mã hóa tRNA
Gln
+ MT-TQ mã hóa tRNA
Phe
+ MT-TF mã hóa tRNA
Val
+ MT-TV mã hóa tRNA
+
MT-ND1 , MT-ND4 , MT-ND5 và MT-ND6 mã hóa cho các đơn
vị con của phức hợp I
+
MT-CO2 và MT-CO3 mã hóa cho các đơn vị con của của phức
hợp IV
+ MT-CYB mã hóa cho một đơn vị con của phức hợp III


2. Thiếu hụt năng lượng và bệnh mạch máu:



• Đột biến m.3243A>G dẫn đến suy giảm sự dịch mã của tRNA giảm tổng hợp


protein ti thể ảnh hưởng đến các tiểu đơn vị phức hợp ETC suy giảm sản xuất
năng lượng của ty thể.





Dẫn đến rối loạn chức năng đa cơ quan.



• Sự thiếu hụt năng lượng
kích thích sự tăng sinh của ty thể. Bệnh mạch máu do
tăng sinh ty thể ở cơ trơn và tế bào nội mô của các mạch máu nhỏ xảy ra trong hội

chứng MELAS
suy giảm blood perfusion trong vi mạch

góp phần đáng kể vào các biến chứng được quan sát thấy trong hội
chứng MELAS, đặc biệt là các cơn giống đột quỵ.


3. Thiếu hụt oxit nitric:
• Thiếu hụt NO xảy ra trong hội chứng MELAS và có thể góp phần đáng kể vào các biến
chứng của nó.
• Sự hình thành NO:

Citrulline và Arginine đều là nhà cung cấp NO, trong đó:
NOS (enzyme nitric oxide synthase)

Arginine

Citrulline
argininosuccinate synthase và argininosuccinate lyase

• Giảm sản xuất NO cũng có thể là do hoạt động của NOS bị suy giảm do sản xuất quá mức
các loại oxy phản ứng (ROS) (stress oxy hóa) do suy giảm ETC.

• Stress oxy hóa do rối loạn chức năng ti thể cũng có thể
(ADMA), đây là chất ức chế nội sinh của NOS.

tăng dimethylarginine khơng đối xứng

• Ngồi việc suy giảm sản xuất NO, sự cô lập NO sau sản xuất có thể góp phần gây ra sự
thiếu hụt NO trong hội chứng MELAS. Ngồi ra, stress oxy hóa có thể dẫn đến giảm lượng NO
sẵn có bằng cách chuyển NO thành dạng nitơ phản ứng (RNS).


4. Cơ chế bệnh sinh của các loại biến chứng khác:


5.

Sự biến đổi kiểu hình:

• Đột biến m.3243A>G liên quan đến các kiểu hình biến đổi tạo thành một
phổ rộng.

• Từ hội chứng MELAS ở giai đoạn cuối nghiêm trọng chỉ ở ~ 10% cá thể
mang đột biến m.3243A>G đến tình trạng mang gen khơng triệu chứng ở ~
10% khác của m. 3243A>G chất mang đột biến.
• Giữa hai thái cực này tồn tại các kiểu hình trung gian bao gồm liên quan đến
cơ quan đơn lẻ (ví dụ, bệnh cơ tim hoặc bệnh DM) và liên quan đến đa cơ quan
với các tổ hợp triệu chứng khác nhau (ví dụ, bệnh cơ, tiểu đường và điếc) đôi
khi tạo thành các hội chứng đặc biệt bao gồm điếc di truyền từ mẹ và đái tháo
đường (MIDD) và đau mắt ngoài tiến triển (PEO).
• Các hội chứng ty thể khác bao gồm hội chứng Leigh và MERRF cũng có
liên quan đến đột biến m.3243A>G


• Sự biến đổi cực độ về kiểu hình liên quan đến đột biến m.3243A>G là một nhận
xét phổ biến trong nhiều bệnh liên quan đến ti thể, liên quan đến mtDNA.
• Tương tự như phần lớn các đột biến mtDNA, m.3243A>G là một đột biến dị
nguyên, tức là, hiện diện trong một số bản sao của mtDNA, và do đó các tế bào chứa
một hỗn hợp mtDNA đột biến và bình thường.
• Trong q trình phân chia tế bào, các mtDNA đột biến được phân phối ngẫu nhiên
giữa các tế bào con. Do đó, tỷ lệ mtDNA đột biến sẽ khác nhau ở các mô và cơ quan
khác nhau trong cùng một cá thể.
• Điều thú vị là người ta đã chứng minh được rằng dị dạng cơ m.3243A>G tương
quan với khối lượng công việc và hấp thu oxy tối đa, lactate huyết tương nghỉ và các
bất thường về hình thái cơ ở những người mắc hội chứng MELAS cho thấy ngưỡng
tải đột biến cơ mà tại đó xảy ra suy giảm oxy hóa là khoảng 50 %.


03

Chẩn đoán



Các biện pháp phát hiện:
● Lâm

sàng và xét nghiệm di truyền phân tử.

● Sinh

thiết cơ bắp

● Các

kỹ thuật hình ảnh não như chụp cộng hưởng từ (MRI)

● Quang
● Điện
● Đo

phổ cộng hưởng từ (MRS)

tâm đồ

nồng độ lactate và pyruvate và protein CSF tăng cao trong hội chứng MELAS



04

Điều trị



“Hiện nay vẫn chưa có bất kì điều trị nào
thật sự được công nhận và bệnh thường
tiếp tục phát triển dẫn đến tử vong

—nhưng vẫn có thể
giảm các triệu chứng


Các biện pháp điều trị triệu chứng


Enzym, axitamin, vitamin và chất chống oxi hóa đã được sử dụng nhưng

vẫn chưa thành công.


Bệnh nhân thường được điều trị trên những phần cơ thể bị ảnh hưởng trong

một thời gian cụ thể.


CoQ10 đã hữu ích cho một số bệnh nhân MELAS



Thuốc chống co giật được sử dụng để giúp ngăn ngừa và kiểm soát co giật

liên quan đến hội chứng MELAS




×