TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ
----------------------------------
MƠN HỌC: HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGỒI
HỢP ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT: NGHĨA VỤ
GIẢNG VIÊN: ĐẶNG THÁI BÌNH
DANH SÁCH NHĨM 4
STT
H
1
Khiếu Thị
2
Đinh Ngọ
3
Phạm Min
4
Tạ Thị Th
5
Trần Thị H
MỤC LỤC
Vấn đề 1: Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền……………………..………………………1
1.1. Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?....................................... 1
1.2. Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ? 1
1.3. Cho biết điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 về
chế định“thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”................................................ 1
1.4. Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc khơng có ủy quyền”
theo Bộ luật Dân sự 2015? Phân tích từng điều kiện.............................................. 2
1.5. Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể
yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế
định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong Bộ luật Dân sự 2015 khơng?
Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................... 2
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh tốn một khoản tiền)................................3
2.1. Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh tốn như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?.......................................................................... 4
2.2. Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời......................................4
2.3. Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao? 5
2.4. Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất
được xác định là 1.697.760.000 VNĐ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo
Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh tốn cho cụ
Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?......................................................................... 5
2.5. Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu
một tiền lệ (nếu có)?.............................................................................................. 6
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận................................................. 7
3.1. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao yêu cầu và chuyển giao
theo nghĩa vụ thỏa thuận?...................................................................................... 8
3.2. Thơng tin nào của tịa án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà
Tú?......................................................................................................................... 9
3.3. Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển
sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?.......................................................... 10
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?....................................... 10
3.5. Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................... 11
3.6. Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị
biết....................................................................................................................... 11
3.7. Đoạn nào của bản án cho thấy Tịa án có theo hướng người có nghĩa vụ ban
đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?........................................... 12
3.8. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án...........................12
3.9. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo
lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có
chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời............................................... 12
Vấn đề 1: Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
Tình huống:
Chủ đầu tư A lập ban quản lý dự án B để tiến hành xây dựng một cơng trình công
cộng. Khi triển khai, B đã ký hợp đồng với nhà thầu C mà không nêu rõ trong hợp
đồng B đại diện A và cũng khơng có ủy quyền của A. Trong khi đó, theo quy định,
B khơng được tự ý ký hợp đồng với C vì đây là cơng việc của chủ đầu tư A (thực tế
Ban quản lý dự án B khơng có nhiều tài sản để thanh tốn cho C).
1.1. Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền?
Căn cứ Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015:
Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ
thực hiện cơng việc nhưng đã thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng
việc được thực hiện khi người này khơng biết hoặc biết mà khơng phản đối.
1.2. Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?
Khái niệm nghĩa vụ theo Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015: Nghĩa vụ là việc mà
theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển
giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc
không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể
khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Theo Khoản 3 Điều 275 Bộ luật Dân sự 2015: Nghĩa vụ phát sinh từ thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền.
1.3. Cho biết điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 về
chế định“thực hiện công việc khơng có ủy quyền”
Bộ luật Dân sự 2005
Chủ
Chủ thể người có cơng việc
thể
được thực hiện chỉ có cá
nhân.
Mục
đích
Bộ luật Dân sự 2005 quy
định “hồn tồn vì lợi ích
của người có cơng việc được
thực
thực hiện” (Hồn tồn vì lợi
hiện
ích của người có cơng việc
được thực hiện, khơng có
mục đích khác).
1.4. Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc không có ủy
quyền” theo Bộ luật Dân sự 2015? Phân tích từng điều kiện.
Căn cứ Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015 cần phải thỏa mãn 4 điều kiện mới được
áp dụng quy định pháp luật về thực hiện công việc khơng có ủy quyền:
- Người thực hiện là người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc đó. Khi quyết định
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền thì người đó phải chấp hành quy định về nghĩa
vụ thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền tại Điều 575 Bộ luật Dân sự 2015.
- Thực hiện công việc một cách tự nguyện. Pháp luật khơng bắt buộc người đó thực
hiện nhưng do người đó tự nguyện thực hiện. Người thực hiện nhận thức được hành
vi của mình và thực hiện công việc một cách độc lập nhằm đem lại lợi ích cho người
có cơng việc được thực hiện.
- Thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện. Trong
trường hợp đoán được hoặc biết được về ý định của người có cơng việc thì phải
thực hiện đúng ý định đó.
- Người có việc được thực hiện không biết hoặc biết nhưng không phản đối việc
thực hiện đó. Khi người có cơng việc phản đối thì khơng áp dụng chế định này.
1.5. Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có
thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của
chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong Bộ luật Dân sự 2015
khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện
thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người
này không biết hoặc biết mà không phản đối.”
- Trong tình huống đã nêu, chủ đầu tư A khơng có nghĩa vụ nào đối với nhà thầu C
(giữa họ khơng có hợp đồng và khơng có quy định nào buộc C làm việc cho A). Nhưng
thực chất công việc mà C tiến hành là theo thỏa thuận ban quản lý dự án B. Theo thực
tiễn xét xử, Điều kiện “khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc” dường như
2
chỉ được xem xét trong quan hệ giữa người thực hiện cơng việc và người có cơng
việc được thực hiện; nếu công việc này được thực hiện theo yêu cầu của người thứ
ba hay theo thỏa thuận với người thứ ba thì vẫn có thể vận dụng chế định thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền (quyết định số 23/2003/HĐTP-DS ngày 29-7-2003
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Như vậy điều kiện “người khơng
có nghĩa vụ thực hiện cơng việc đó” đã thỏa mãn.
- Điều 574 của Luật này có định nghĩa thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là vì
lợi ích của người có công việc được thực hiện. Không loại trừ khả năng người tiến
hành cơng việc cũng có lợi ích từ việc thực hiện (tương tự quyết định số
23/2003/HĐTP-DS ngày 29-7-2003) nhưng Bộ luật Dân sự 2015 đã bỏ đi từ “hoàn
toàn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện” của Bộ luật Dân sự 2005,
nên trường hợp này đã thoả mãn điều kiện của chế định thực hiện cơng việc khơng
có uỷ quyền.
- Việc nhà thầu C thực hiện cơng việc (xây dựng cơng trình cơng cộng) cũng đã gây
ra hao tổn về công sức cũng như tốn kém một chi phí xác định.
Như vậy nhà thầu C có thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên
cơ sở các quy định của chế định thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền sau khi đã
hồn thành cơng việc.
Vấn đề 2: Thực hiện nghĩa vụ (thanh toán một khoản tiền)
Nghiên cứu:
- Điều 290 Bộ luật Dân sự và các quy định liên quan trong Bộ luật Dân sự 2015;
Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài
sản và các quy định liên quan khác (nếu có);
- Quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội.
Tình huống: Ngày 15/11/1973, ơng Quới cho bà Cô thuê nhà và nhận tiền thế
chân của bà Cô 50.000 VNĐ. Nay, ông Quới yêu cầu bà Cô trả nhà. Bà Cô đồng ý
trả nhà và yêu cầu ông Quới hoàn trả tiền thế chân (Lưu ý: giá gạo trung bình vào
năm 1973 là 137 VNĐ/kg và giá gạo trung bình hiện nay theo Sở tài chính TP.
HCM là 18.000 VNĐ/kg).
3
2.1. Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?
Theo Điểm a Khoản 1 Mục I Thơng tư liên tịch 01/1997 cho phép tính lại khoản
tiền thanh toán theo nguyên tắc dựa trên cơ sở của Bộ Luật Dân sự. Cụ thể, các
khoản phải thanh toán sẽ được tính lại với khoản tiền lãi chậm trả và số tiền gốc.
Cơ sở pháp lý: Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015.
Ngồi ra, Thơng tư cũng cho phép tính lại các khoản tiền Nghĩa vụ đã phát sinh
trước ngày 1-7-1996. Cụ thể, nếu có sự gia tăng về giá gạo từ thời điểm phát sinh
nghĩa vụ là khoản tiền phải thanh tốn cho đến phiên tịa sơ thẩm và sự gia tăng đó
lớn hơn 20% thì thì số tiền ở thời điểm phát sinh nghĩa vụ được quay đổi thành khối
lượng gạo và quy đổi chéo thành tiền ở thời điểm xét xử sơ thẩm.
Nếu sự gia tăng giá gạo dưới 20% thì: “Tồ án chỉ xác định các khoản tiền đó để
buộc bên có nghĩa vụ phải thanh tốn bằng tiền. Trong trường hợp người có nghĩa
vụ có lỗi thì ngồi khoản tiền nói trên cịn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo
lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian
chậm trả tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 313 Bộ luật
Dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Tài sản trung gian được quy định trong thông tư là giá gạo loại trung bình ở địa
phương tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ.
2.2. Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi
hành án về tài sản, nghĩa vụ phát sinh trước 1/7/1973 và giá gạo tăng hơn 20% thì
quy ra gạo theo giá gạo trung bình rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo
tại thời điểm hiện tại:
Số lượng gạo quy đổi từ tiền thế chân ông Quới nhận từ bà Cô năm 1973:
50.000/137= 365 kg
Số tiền ông Quới phải hồn trả cho bà Cơ theo giá gạo tại thời điểm hiện tại là:
365 x 18.000 = 6.570.000 VNĐ
4
2.3. Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
Thơng tư liên tịch 01/TTLT khơng điều chỉnh trong việc thanh tốn tiền trong
hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT.
Thông tư trên đã liệt kê nhiều đối tượng là những nghĩa vụ thanh tốn tiền có thể
được tính lại trong trường hợp trượt giá như các khoản tiền bồi thường, tiền hồn
trả, tiền cơng, tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền
vay khơng có lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, ngồi ra thơng
tư này cũng điều chỉnh nghĩa vụ về tài sản là hiện vật. Tuy nhiên, “[…] danh sách
này chỉ đưa ra một số nghĩa vụ trả tiền, một số nghĩa vụ trả tiền khác có thể bị ảnh
hưởng về trượt giá nhưng lại khơng được quy định”. Tiền thanh tốn trong hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT cũng
thuộc trường hợp này.
2.4. Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000 VNĐ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì,
theo Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh
toán cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Theo Điểm b2, Tiểu mục 2.1, Mục 2, Phần II, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP
ngày 10/08/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
“Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng mới trả một phần tiền chuyển
nhượng đất, bên chuyển nhượng mới giao một phần diện tích đất, thì có thể cơng
nhận phần hợp đồng đó căn cứ vào diện tích đất đã nhận. Nếu công nhận phần hợp
đồng trong trường hợp bên chuyển nhượng giao diện tích đất có giá trị lớn hơn số
tiền mà họ đã nhận, thì Tồ án buộc bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên
chuyển nhượng phần chênh lệch giữa số tiền mà bên nhận chuyển nhượng đã trả so
với diện tích đất thực tế mà họ đã nhận tại thời điểm giao kết hợp đồng theo giá trị
quyền sử dụng đất tính theo giá thị trường tại thời điểm xét xử sơ thẩm.”
Trong bản án, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có nói rõ: “Bà Huờng phải
thanh toán cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương ứng với 1/5 giá trị nhà đất theo định
giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm mới đúng với hướng dẫn tại Điểm b2, Tiểu mục 2.1,
Mục 2, Phần II, Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng
thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao”.
Do đó, nếu giá trị nhà đất được xác định là 1.697760.000 VNĐ thì Bà Huờng
phải thanh tốn cho cụ Bảng số tiền là: 1/5 x 1.697.760.000 = 339.552.000 VNĐ.
5
2.5. Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa?
Nêu một tiền lệ (nếu có)?
Hướng như trên của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ rồi. Bản
án 195/2006/KTPT ngày 09/10/2006 tại Tòa án nhân dân tối cao Hà Nội về việc
kiện vi phạm nghĩa vụ thanh tốn hợp đồng san lấp, tơn tạo mặt bằng.
Tóm tắt vụ án:
- Ngày 31/3/2004, Công ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn và Công ty cổ phần Xây
dựng Trường Thọ ký hợp đồng kinh tế. Theo hợp đồng đã ký Công ty TNHH Khai thác
đá Phương Sơn đã cung cấp đá cho Công ty cổ phần Xây dựng Trường Thọ làm
đoạn đường 317 LP, tỉnh PT.
Ngày 21/8/2004, hai bên thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký. Theo biên bản
thanh lý,
Công ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn đã bán cho Công ty cổ phần Xây dựng
Trường Thọ đá các loại trị giá 494.115.600 VNĐ, Công ty cổ phần Xây dựng
Trường Thọ đã trả cho Công ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn 160.000.000
VNĐ, số cịn lại chưa thanh tốn là 334.115.600 VNĐ.
- Tại biên bản thanh lý, hai bên thỏa thuận “bên mua có trách nhiệm thanh tốn
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày hai bên đối
chiếu chốt lại công nợ, nếu bên nào thực hiện sai, bên đó phải chịu bồi thường lãi
suất kinh doanh 2%/tháng”.
- Theo Công ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn, từ sau ngày thanh lý hợp đồng, công
ty đã trên 20 lần cử người đến Công ty cổ phần Xây dựng Trường Thọ đề nghị được
thanh tốn nhưng khơng được đáp ứng. Vì Cơng ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn là
doanh nghiệp nhỏ, gặp nhiều khó khăn trong việc vay và huy động vốn nên đã đề nghị
Tịa án nhân dân tỉnh xử buộc Cơng ty cổ phần Xây dựng Trường Thọ phải thanh toán
nợ gốc, lãi theo thỏa thuận 2%/tháng; chi phí đi lại 4.500.000 VNĐ.
- Theo Công ty cổ phần Xây dựng Trường Thọ, hợp đồng đã được thanh lý, số hàng
hóa trao đổi trị giá 494.115.600 VNĐ, đã thanh toán 218.139.791 VNĐ, cịn nợ
304.120.000 VNĐ. Lý do nợ: Cơng ty cổ phần Xây dựng Trường Thọ mua số đá
xây dựng đó với mục đích thực hiện hợp đồng với Chi Cục Quản lý đê điều và
Phịng chống lụt bão tỉnh PT. Cơng trình đã hồn thành và được nghiệm thu nhưng
Chi Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh PT cịn nợ Cơng ty cổ phần
Xây dựng Trường Thọ 846.000.000 VNĐ (tổng giá trị công ty được nghiệm thu là
2.156.000.000 VNĐ). Công ty cổ phần Xây dựng Trường Thọ cũng đề nghị Công ty
6
TNHH Khai thác đá Phương Sơn xem xét bỏ phần lãi vì hành vi vi phạm nghĩa vụ
thanh tốn hợp đồng có ngun nhân do bên thứ ba gây ra.
Tịa án quyết định áp dụng Khoản 1 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ
Điều 233, Điều 57, Điều 73, Điều 231 Luật Thương mại: Buộc Công ty cổ phần
Xây dựng Trường Thọ phải thanh tốn trả Cơng ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn
tiền nợ gốc 304.000.000 VNĐ, tiền lãi chậm trả 1,5%/tháng tính đến ngày tuyên án
sơ thẩm (21/8/2004) là 96.236.000 VNĐ. Tổng số tiền Công ty cổ phần Xây dựng
Trường Thọ phải thanh toán trả cho Công ty TNHH Khai thác đá Phương Sơn là
400.236.000 VNĐ.
Vấn đề 3: Chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận
Nghiên cứu:
- Điều 370 và Điều 371 Bộ luật Dân sự 2015 ( Điều 315, 316, 317 Bộ luật Dân sự
2015).
- Bản án số 148/ 2007/DSST ngày 26/9/2007 của tòa án nhân dân thị xã Châu Đốc,
tỉnh An Giang.
Tóm tắt bản án:
Ngày 27/4/2007, bà Phượng xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú. Bà Phượng cho
biết bà chỉ làm trung gian để bà Ngọc, bà Loan cùng chồng là ông Thạnh vay tiền bà
Tú và các bên có ký hợp đồng cho vay lại bao gồm: bà Ngọc vay 465.000.000
VNĐ; bà Loan, ông Thạnh vay 150.000.000 VNĐ. Các bên thống nhất tổng số tiền
vay là 615.000.000 VNĐ, lãi suất 1,8%/tháng, thời hạn vay 12 tháng. Đến 4/2005
thì bà Tú giảm lãi suất xuống cịn 1,3%/tháng. Đến tháng 5/2005 thì bên vay khơng
trả lãi như đã thỏa thuận.
Tại phiên tịa sơ thẩm, Tòa án nhận thấy:
+ Bà Tú đã chấp nhận việc bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà
Loan và ông Thạnh nên nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng đối với bà Tú chấm dứt.
+ Hợp đồng vay xác lập với bà Loan, ông Thạnh phía bà Tú khơng u cầu tranh
chấp nên Tịa án không xem xét đến.
+ Hợp đồng vay giữa bà Ngọc và bà Tú phía bà Ngọc đã vi phạm nghĩa vụ không
trả lãi và vốn vay kể từ ngày ký hợp đồng (12/5/2005) nên bà Tú có quyền khởi kiện
bà Ngọc.
7
+ Bà Phượng khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú nên buộc bà Tú hoàn trả lại cho
bà Phượng giấy chứng minh Hải quan.
Quyết định: Buộc bà Phùng Thị Bích Ngọc có trách nhiệm trả cho bà Trần Thị
Cẩm Tú số tiền: 651.981.000 VNĐ.
3.1. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao yêu cầu và chuyển giao
theo nghĩa vụ thỏa thuận?
Chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ đều dẫn tới hậu quả pháp lý là
làm thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo đó chấm dứt tư cách chủ thể của
chủ thể đã chuyển giao, xác lập tư cách chủ thể cho người nhận chuyển giao. Người
có quyền trước/ có nghĩa vụ trước sẽ chấm dứt mối quan hệ với người có nghĩa vụ/
có quyền và khơng phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người
có nghĩa vụ (đối với việc chuyển giao quyền yêu cầu) hay của người thế nghĩa vụ
(đối với hành vi chuyển giao nghĩa vụ dân sự).
Cơ sở pháp lý
Khái niệm
Đối tượng có
quyền
chuyển giao
8
Ngun
chuyển giao
Hiệu lực của
biện
bảo đảm
3.2. Thơng tin nào của tịa án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho
bà Tú?
Theo thông tin phần hội đồng xét xử nhận định:
“Theo các biên nhận do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người trực
tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000 VNĐ và theo biên
nhận ngày 27/4/2004 thể hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan số tiền
615.000.000 VNĐ. Phía bà Phượng không cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc
thỏa thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra cũng theo lời khai của bà Phượng thì vào
tháng 4 năm 2004. Do phía bà Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc khơng có tiền trả cho bà
Tú để trả vốn vay Ngân hàng nên bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngồi để có tiền
trả cho ngân hàng. Xác định bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú.
Các bên thống nhất xác định tổng số tiền vay là 651.000.000 VNĐ, lãi suất là
1.8%/tháng. Thời hạn vay là 12 tháng, phía bà Tú đã nhận tiền lãi đầy đủ theo thoả
9
thuận. Đến tháng 4 năm 2005 thì bà Tú giảm lãi suất xuống còn 1.3%/tháng. Bà Tú
tiếp tục nhận tiền lãi đến tháng 5/2005 thì bên vay khơng trả lãi như thỏa thuận.
Xét hợp đồng vay tiền giữa bà Phượng với bà Tú, phía bà Phượng đã vi phạm
nghĩa vụ thanh tốn nợ vay, khơng trả vốn, lãi cho bà Tú, lẽ ra phía bà Phượng
phải có trách nhiệm thực hiện.”
3.3. Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
Đoạn thứ năm phần Xét thấy, Tòa án Nhân dân thị xã Châu đốc, tỉnh An Giang
ghi nhận rằng:
“Xét hợp đồng vay tiền giữa Phượng và bà Tú, phía bà Phượng đã vi phạm
nghĩa vụ thanh tốn nợ vay mà khơng trả vốn, lãi cho bà Tú, lẽ ra phía bà Phượng
phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng
chuyển nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú
đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000 VNĐ và hợp đồng cho bà
Loan, ông Thạnh vay số tiền 150.000.000 VNĐ vào ngày 12/05/2005. Như vậy, kể
từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh thì
nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ với
bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký.”
Như vậy, Tòa án đã xét thấy nghĩa vụ trả số tiền vay bà Tú của bà Phượng đã
được chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh kể từ thời điểm mà bà Tú
xác lập hợp đồng vay với 3 người này. Đồng nghĩa bà Phượng đã chấm dứt nghĩa vụ
thanh toán nợ cho bà Tú.
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Theo quan điểm cá nhân, đánh giá trên của Tòa án là linh hoạt và hợp lý, đúng
theo quy định của pháp luật hiện hành:
Thứ nhất, tòa án xác định nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển giao
sang cho bà Ngọc và ơng Thạnh là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật
(Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015).
Trong trường hợp này, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao
nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh, thông qua việc bà Tú đã lập hợp
đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000 VNĐ và hợp đồng cho bà Loan, ông
Thạnh vay số tiền 150.000.000 VNĐ vào ngày 12/5/2005. Điều đó thể hiện người
có quyền là bà Tú đã đồng ý với việc chuyển giao này.
10
Ngồi ra, Bộ luật Dân sự 2015 cũng khơng quy định về hình thức thơng báo về
việc chuyển giao nghĩa vụ do đó việc bà Tú giao kết hai hợp đồng vay vào ngày
12/05/2005 đã thể hiện và đã được thông báo và chấp nhận việc chuyển giao nghĩa
vụ. Như vậy, khi đã chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận, người có nghĩa vụ trả nợ
ban đầu là bà Phượng sẽ được giải phóng hồn tồn, khơng phải chịu trách nhiệm
liên đới. Thay vào đó bà Ngọc và bà Loan, ông Thanh sẽ trở thành người thay thế
nghĩa vụ, có trách nhiệm trả số nợ còn thiếu cho bà Tú.
Thứ hai, việc Tòa án thừa nhận việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ Phượng sang
cho bà Ngọc và bà Loan, ông Thạnh là phù hợp với bản chất của giao dịch giữa tất
cả các bên và cũng đã được các bên thừa nhận. Cụ thể, bà Phượng đóng vai trò
trung gian, vay tiền của bà Tú để cho bà Ngọc và bà Loan, ông Thanh vay lại. Hơn
nữa, theo nội dung bản án thì bà Tú cịn nhận thế chấp tài sản bảo đảm của bà Ngọc
là quyền sử dụng đất.
3.5. Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ
được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu vẫn còn trách nhiệm đối với
người có quyền khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện được nghĩa vụ được chuyển
giao. Xuất phát trên cơ sở của Bộ luật Dân sự, việc chuyển giao nghĩa vụ nhằm giúp
người có quyền sớm thực hiện được thực hiện quyền của mình.
Thêm vào đó, chưa có căn cứ để xác định chấm dứt nghĩa vụ theo các nội dung ở
Điều 372 đến Điều 384 Bộ luật Dân sự 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015, các Điều từ 372 đến Điều 384 Bộ
luật Dân sự 2015.
3.6. Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị
biết.
Quan điểm của tác giả trong sách “Giáo trình Hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài Hợp đồng” ở mục 4.2.1 cho rằng: Người có nghĩa vụ khơng chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
11
Như vậy, nghĩa vụ của người có nghĩa vụ được chấm dứt hoàn toàn sau khi
chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ và được người có quyền đồng ý.
3.7. Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án có theo hướng người có nghĩa vụ
ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
“Xét hợp đồng vay tiền giữa bà Phượng và bà Tú, phía bà Phượng đã vi phạm
nghĩa vụ thanh tốn nợ vay, khơng trả vốn, lại cho và Tú, lẽ ra phía bà Phượng phải có
trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển
giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã
lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000 VNĐ và hợp đồng cho bà Loan,
ông Thạnh vay số tiền 150.000.000 VNĐ vào ngày 12/5/2005. Như vậy tại thời điểm bà
Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ của
bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và
ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng
có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp nhận.”
3.8. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tịa án hợp lý và có căn cứ.
Theo Điều 370 Bộ luật Dân sự bên có nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý thì
có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ, với bản án trên rõ ràng bà Tú
đã đồng ý cho bà Phương chuyển giao nghĩa vụ cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh
bằng cách xác lập hợp đồng mới, cũng từ đây nghĩa vụ của bà Phương đối với bà Tú
đã chấm dứt. Theo khoản 4 Điều 372 cũng nêu rõ nghĩa vụ chấm dứt khi nghĩa vụ
được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
3.9. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo
lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh
có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ Điều 371, Luật Dân sự thì trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối
với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển
giao, biện pháp bảo lãnh đó chấm dứt theo quy định tại Điều 371 Bộ luật Dân sự
2015 về việc chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm: “Trường hợp nghĩa vụ có
biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.”.
12
Trong tình huống trên, biện pháp bảo lãnh của người thứ ba là một biện pháp bảo
đảm và nếu không có thỏa thuận nào khác thì biện pháp bảo lãnh của người thứ ba
sẽ chấm dứt khi nghĩa vụ được chuyển giao.
13