Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới ở huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 159 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ THỊ NGÂN

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NHƯ XUÂN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

THANH HÓA, 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ THỊ NGÂN

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8.319.042

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thục

THANH HÓA, 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Thục. Những nội dung trong Luận văn
là kết quả nghiên cứu của tơi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai
công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu
của người khác, tơi đều trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về
sự cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày 05 tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Thị Ngân


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 11
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 12

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA,
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI VÀ KHÁI QT ĐỜI SỐNG VĂN
HĨA Ở HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA ................................ 13
1.1. Cơ sở lý thuyết về xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng nông thôn mới . 13
1.1.1. Một số khái niệm, quan niệm và thuật ngữ ......................................... 13
1.1.2. Những thành tố cơ bản của đời sống văn hóa...................................... 21
1.1.3. Mối quan hệ giữ xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng nông thôn mới. 27
1.1.4. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nơng thơn mới ..30
1.2. Khái quát về đời sống văn hóa ở huyện Như Xuân ................................ 39
1.2.1. Vài nét về huyện Như Xuân................................................................ 39
1.2.2. Đời sống văn hóa - xã hội ở huyện Như Xuân .................................... 43
Tiểu kết ........................................................................................................ 44
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA GẮN
VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NHƯ XUÂN ............ 45
2.1. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Như Xuân
giai đoạn 2015 - 2020 ................................................................................... 45


ii

2.1.1. Phương hướng .................................................................................... 45
2.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 47
2.2. Chủ thể quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa .......................... 47
2.2.1. Ban chỉ đạo phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa” và Ban chỉ đạo “Xây dựng nông thôn mới” .......................................... 47
2.2.2. Cộng đồng dân cư và các tơ chức đồn thể tham gia xây dựng đời sống
văn hóa ......................................................................................................... 53
2.3.3. Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể ....................................................... 57
2.3. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Như Xuân trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 58

2.3.1. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền và hướng dẫn xây dựng đời sống văn hóa. 58
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung về xây dựng đời sống văn hóa ............ 63
2.3.3. Thực trạng thực hiện các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ........... 69
2.3.4. Cơng tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng ................ 84
2.3.5. Xã hội hóa hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ............................... 88
2.4. Nhận xét đánh giá chung thực trạng xây dựng đời sống văn hóa gắn với
xây dựng nơng thôn mới ở Huyện Như Xuân ............................................... 91
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................. 91
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ........................................................................ 93
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 94
*Tiêu kết ...................................................................................................... 95
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU
QUẢ HỌAT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA GẮN VỚI
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƯ
XUÂN, TỈNH THANH HÓA ..................................................................... 96
3.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa của huyện Như Xuân....96
3.1.1. Phương hướng .................................................................................... 96
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 97


iii

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
gắn với xây dựng nơng thôn mới ở huyện Như Xuân ................................. 101
3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý xây dựng ĐSVH ..................... 101
3.2.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong các hoạt động văn hóa..105
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động các thiết chế văn hóa ....................... 107
3.2.4. Nâng cao chất lượng các phong trào xây dựng đời sống văn hóa............ 109
3.2.5. Nhóm giải pháp mang tính đặc thù của địa phương .......................... 111
*Tiêu kết .................................................................................................... 113

KẾT LUẬN ............................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 116
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT

An tồn giao thơng

BCĐ

Ban chỉ đạo

CLB

Câu lạc bộ

CLB

CLB

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐSVH


Đời sống văn hóa

GĐVH

Gia đình văn hóa

KDC

Khu dân cư

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LHPN

Liên Hiệp Phụ nữ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NTM

Nơng thơn mới

TCVH

Thiết chế văn hóa


TDĐKXDĐSVH

Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa

TDTT

Thể dục thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân

VH,TT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch

VHTT

Văn hóa thơng tin

XHH

Xã hội hóa


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình dân cư, lao động giai đoạn 2016 - 2020 ........................ 40
Bảng 1.2. Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 ....................... 41

Bảng 2.1. Thành viên BCĐ phong trào TDĐKXDĐSVH huyện Như Xn . 49
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện tiêu chí số 16 của các xã ở huyện Như Xuân
giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................... 64
Bảng 2.3. Thống kê đánh giá hoạt động xây dựng mơi trường văn hóa tại
huyện Như Xuân .......................................................................................... 68
Bảng 2.4. Đánh giá các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở huyện
Nhu Xuân .............................................................................................. 84
Bảng 2.5. Đánh giá công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng
các hoạt động xây dựng ĐSVH ở huyện Nhu Xuân ...................................... 87


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc các thành tố cơ bản của đời sống văn hóa ...................... 22
Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự hài lòng về công tác chỉ đạo tuyên truyền tuyên
truyền và hướng dẫn xây dựng đời sống văn hóa .......................................... 63
Biểu đồ 2.2. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để xây dựng ĐSVH trên .... 89
địa bàn huyện Như Xuân giai đoạn 2016-2020 ............................................. 89
Biểu đồ 2.3. Khảo sát hoạt động XHH kinh phí cho hoạt động xây dựng
ĐSVH tại huyện Như Xuân .......................................................................... 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ hội nhập giao lưu quốc tế về kinh tế và văn hóa, vấn
đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa được đặt ra
cấp thiết hơn bao giờ hết, nó địi hỏi cần được nhận thức một cách sâu sắc và

toàn diện hơn. Đối với mỗi địa phương, văn hóa chính là nguồn lực, tiềm lực
nội sinh quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) trên địa bàn. Do đó,
phát triển KTXH phải đi đơi với phát triển văn hóa, trong đó xác định xây
dựng đời sống văn hóa (ĐSVH) có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp văn
hóa của Đảng và nhà nước ta. Xây dựng ĐSVH vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy phát triển KTXH ở từng địa phương, góp phần xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư
đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn luôn là mối quan
tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định KTXH đất nước.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác
định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày
càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng KTXH phát triển ngày càng hiện
đại”[23]. Chính vì vậy, xây dựng nơng thơn mới đã trở thành nhiệm vụ trọng
yếu của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
Như Xn là huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Thanh Hố phía Bắc
giáp huyện Thường Xuân, phía Nam và phía Tây giáp tỉnh Nghệ An, phía
Đơng giáp huyện Như Thanh. Với vị trí địa lý thuận lợi, Như Xuân được xem
là một trong những vùng động lực kinh tế nổi bật của khu vực Nam ThanhBắc Nghệ. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội,


2

an ninh - quốc phòng ở huyện, hoạt động xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng
nông thôn mới được Đảng bộ, chính quyền, các cấp, ngành văn hóa quan tâm
nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất vì sự tiến bộ và hạnh phúc của nhân dân.
Hiện nay, phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn
huyện đang phát triển mạnh mẽ. Các xã, thơn, xóm đặc biệt quan tâm đến
phát triển đời sống văn hóa địa phương gắn với kinh tế gia đình, kinh tế tập

thể, xây dựng cơ sở thiết chế văn hóa..., Đời sống văn hóa phát triển đã tác
động tích cực đến xây dựng con người huyện Như Xuân, loại bỏ được các tệ
nạn xã hội, làm cho mơi trường văn hóa của huyện ngày càng trong sạch, lành
mạnh, từ đó cải tạo mơi trường tự nhiên, giữ gìn mơi trường đạo đức, bảo tồn
và truyền thụ các giá trị văn hóa trên địa bàn huyện, tạo điều kiện để người
dân phát triển toàn diện cả về kinh tế và nâng cao đời sống tinh thần.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu xây dựng ĐSVH gắn liền với xây
dựng nơng thơn mới cịn bộc lộ khơng ít những bất cập, như: các phong trào
“Tồn dân đồn kết xây dựng văn hóa” (TDĐKXDĐSVH) vẫn cịn hình thức,
chưa đi vào chiều sâu; các thiết chế văn hóa (TCVH) chưa hồn thiện, Đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo
cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; nhận thức về xây dựng
ĐSVH của khơng ít cán bộ làm cơng tác quản lý cịn hạn chế, chưa đầy đủ;
chênh lệch giàu, nghèo giữa các vùng trong huyện còn lớn, phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc...
Xuất phát từ những hạn chế trên, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đặt ra
vấn đề nghiên cứu, từ đó có được những giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu
quả xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng nơng thơn huyện Như Xn hiện nay.
Chính vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng đời sống văn hóa
gắn với xây dựng nơng thơn mới ở huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa” làm
đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa.


3

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu trong nước nghiên cứu về văn hóa, về
xây dựng ĐSVH và xây dựng nơng thơn mới chúng tơi đã tổng hợp tư liệu
thành các nhóm để thấy được tình hình nghiên cứu về văn hóa nói chung cũng
như nghiên cứu về ĐSVH và xây dựng nông thơn mới, qua đó thấy được đặc

điểm, tính chất và thực trạng xây dựng ĐSVH và xây dựng nông thôn mới
hiện nay của các học giả và người nghiên cứu. Từ đó, nhận diện những hướng
nghiên cứu của người đi trước, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã
có đồng thời tìm ra các khoảng trống khoa học cịn đang bỏ ngỏ để chúng tơi
tiếp tục triển khai trong luận văn này.
2.1. Nghiên cứu về văn hóa, đời sống văn hóa
Các vấn đề lý luận chung về văn hóa, bản sắc văn hóa cũng như văn
hóa dân tộc đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhiều, dưới những phạm vi và
góc độ khác nhau. Trong đó có những cơng tình quy mơ lớn, được nghiên cứu
một cách cơng phu:
Năm 1994, trong cuốn “Văn hóa đổi mới”, Cố Thủ tưởng Phạm Văn
Đồng đã đưa ra luận điểm “Văn hóa là đổi mới, đổi mới là văn hóa”. Ơng
khẳng định: “Đổi mới phải bắt nguồn, bắt rễ từ mảnh đất văn hóa: truyền
thống văn hóa của dân tộc, tinh hoa văn hóa của thời đại… Đổi mới phải trên
một nền tảng văn hóa bền vững và tiến bộ, phải thấm nhuần tư tưởng nhân
văn thì mới thành cơng, vững chắc. Đổi mới mà tách rời nền tảng văn hóa thì
sẽ chơng chênh, dễ đổ ngã” [27, tr.54],
Năm 2003, tác giả Thanh Lê trong cuốn “Văn hóa lối sống”, Nxb
Thanh Niên ấn hành [36], khẳng định tính cấp thiết của việc gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác
giả đặc biệt nhấn mạnh việc coi trọng văn hóa giáo dục, văn hóa đơ thị, văn
hóa kiến trúc, văn hóa lối sống, văn hóa gia đình, văn hóa giai cấp và các tầng
lớp xã hội, văn hóa quản lý, văn hóa nghề nghiệp..


4

Năm 2010, tác giả Nguyễn Chí Bền đã cơng bố cơng trình “Văn hóa
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” [12] do Nxb Chính trị
Quốc gia ấn hành. Nội dung cơng trình đề cập đến hiện trạng và những tác

động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các thành tố của nền văn
hóa dân tộc và đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm phát triển văn hóa
Việt Nam trong bối cảnh mới.
Cùng năm và cũng do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành nhưng ở dưới
góc độ nghiên cứu khác, tác giả Phạm Duy Đức đã cơng bố cơng trình
“Thành tựu xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986 2010) [28], lại tập hợp các bài viết của các chuyên gia văn hóa đánh giá thực
trạng văn hóa Việt Nam qua 25 năm đổi mới, chỉ ra những thành tựu đạt được
và những yếu kém, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để xây
dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Năm 2014, hai tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hồi Sơn trong cơng
trình “Quản lý văn hố Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế” do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành [29] đã đưa ra

những quan điểm

chung về quản lý văn hóa trong bối cảnh đổi mới ở nước ta và hội nhập quốc
tế; đồng thời giới thiệu những kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc
gia trên thế giới và đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ năm
1986 đến giai đoạn đổi mới.
Nhìn chung các cơng trình trên đã chỉ ra những nét văn hóa đặc trưng
của dân tộc, tính thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa Việt Nam. Tuy
nhiên các cơng trình chủ yếu vẫn triển khai dưới góc độ nghiên cứu về văn
hóa, các lý thuyết của khoa học văn hóa học nhiều hơn.
Nghiên cứu về xây dựng ĐSVH cho đến nay đã có một số nghiên cứu
về phương diện lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề này:
Năm 1991, Vụ Văn hóa Quần chúng, Bộ VHTT (nay là Bộ VH,TT&DL)
đã cho ra mắt tập sách “ĐSVH cơ sở - Thực trạng và những vấn đề giải quyết”


5


[2]. Nội dung cuốn sách đi từ việc trình bày các khái niệm xây dựng ĐSVH cơ
sở đến thực trạng và những vấn đề cần giải quyết về ĐSVH cơ sở. Đối với
những học giả quan tâm nghiên cứu về văn hóa, ĐSVH, các nhà quản lý lĩnh vực
văn hóa, đây là một cuốn sách tham khảo nhiều giá trị và được đánh giá cao khi
tác giả đưa ra các vấn đề nổi cộm trong thực tiễn văn hóa thời kỳ đổi mới.
Năm 1995, Bộ VHTT tiếp tục cho ra mắt một cuốn sách “Chủ động
sáng tạo xây dựng ĐSVH ở cơ sở” do Nxb VHTT ấn hành [3]. Được xem là
cuốn sách lý luận về xây dựng ĐSVH cơ sở, đã giới thiệu 24 bản báo cáo
tham luận, ý kiến phát biểu của các đại biểu Trung ương, địa phương và cơ
sở. Trong đó tập trung về nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động VHTT,
nhằrn đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của công tác xây dựng ĐSVH ở cơ sở
phù hợp với những biến đổi của đời sống KTXH của đất nước.
Năm 2015, tác giả Đinh Xn Dũng cho ra mắt cơng trình: “Mấy vấn
đề văn hóa Việt Nam hiện nay - thực tiễn và lý luận” do Nxb Chính trị Quốc
gia ấn hành [20]. Nội dung cuốn sách là một tập hợp các tiểu luận, chuyên đề,
bài viết của tác giả được tuyển chọn từ năm 2012 đến nay. Tất cả các chuyên
đề, bài viết đó đề cập đến thực trạng và cơng tác nghiên cứu lý luận văn hóa
Việt Nam. Cuốn sách đã nêu lên được mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa,
ĐSVH tinh thần với sự phát triển bền vững trong xã hội hiện đại; đưa ra một
số giải pháp trong công tác vận động, thuyết phục của công tác tư tưởng đối
với văn nghệ sĩ, trí thức. Đồng thời, tác giả đã bước đầu xây dựng những định
hướng và nội dung cơ bản trong quá trình triển khai xây dựng hệ thống lý
luận văn hóa - nghệ thuật ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp mang tính chiến
lược, khả thi để phát triển văn hóa là sức mạnh nội sinh của dân tộc
Tác giả Hoàng Vinh đã giành hơn 30 trang để giới thiệu về tổ chức xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở trong cơng trình “Mấy vấn đề lý luận và thực
tiễn xây dựng văn hoá ở nước ta” [70]. Tác giả cho rằng ĐSVH là một bộ
phận của đời sống xã hội. Đời sống xã hội là một phức thể những hoạt động



6

sống của con người, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nó. Nhu
cầu vật chất được đáp ứng làm cho con người tồn tại như một sinh thể, cịn
nhu cầu tinh thần thì giúp con người tồn tại như một sinh thể xã hội, tức là
một nhân cách văn hóa.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về ĐSVH đã được cơng bố rộng rãi
cịn có nhiều cơng trình khác dưới dạng Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ, bài
viết được cơng bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, hội thảo khoa
học...Có thể điểm đến một vài cơng trình tiêu biểu như:
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa Xây dựng đời sống văn hóa ở thị xã
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh của Hồng Văn Vinh, bảo vệ năm 2016 tại
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương [69]; .....
Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hiền (2018), Xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở phường Điên Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa,
Trường ĐH VHTT&DL Thanh Hóa [34] do PGS.TS Phan Văn Tú hướng dẫn
Luận văn Thạc sĩ của Vũ Hương Giang (2018), xây dựng đời sống văn
hóa trên địa bàn phường An Hoạch, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa,
Trường ĐH VHTT&DL Thanh Hóa [31] do TS. Nguyễn Thị Lan Hương
hướng dẫn
Luận văn Thạc sĩ của Phạm Văn Thanh (2019), Xây dựng mơi trường
văn hóa du lịch ở Thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa, Trường ĐH
VHTT&DL Thanh Hóa [50] do TS. Lê Thanh Hà hướng dẫn
Phần lớn các Luận văn đi sâu nghiên cứu vào một địa bàn cụ thể và nội
dung luận văn thể hiện đi từ khái quát được những vấn đề lý thuyết cơ bản về
văn hóa và xây dựng ĐSVH, TCVH ở cơ sở; trình bày cụ thể các hoạt động
đặc trưng của quá trình xây dựng ĐSVH và như kết quả đạt được của hoạt
động ấy. Trên cơ sở đó, các tác giả đã tiến hành nhận xét và đề xuất các nhóm
giải pháp xây dựng ĐSVH cơ sở phù hợp với thực tiễn từng địa phương



7

Một số bài báo viết về đề tài xây dựng ĐSVH:
Sóc Ca (2019), Huyện Long Phú đạt thành tích ấn tương sau 10 năm
thực hiện “Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020”. Tạp chí xây dựng
đời sống văn hóa[14]
Trần Mai Trang, (2019), Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở gắn với
xây dựng nông thôn mới, Tạp chí cộng sản[53]
Lê Hồi Thung (2019), Diễm Châu nâng cao đời sống các gia đình
chính sách, Tạp chí xây dựng đời sống văn hóa[54]
Nhật Minh – Sở VHTT&DL Lai Châu (2020),Tỏa sáng nếp sống mới,
con người mới Lai Châu", Tạp chí xây dựng đời sống văn hóa[38]
Những bài báo trên đã phân tích, đánh giá hoạt động xây dựng ĐSVH
tại một địa bàn cụ thể, chỉ ra những vấn đề đã thực hiện tốt và những vấn đề
còn hạn chế trong quá trình xây dựng và đưa ra các giải pháp cần thiết cho
mỗi hạn chế đã nêu. Tuy quá trình nghiên cứu ngắn nhưng các bài báo cơ bản
đã thể hiện rõ được các hoạt động đã thực hiện tại địa phương, và là tài liệu
tham khảo có giá trị cho các đơn vị tiếp cận.
2.2. Nghiên cứu về xây dựng nơng thơn mới
Cơng trình đầu tiên tác giả luận văn được tiếp cận đó là: “Kinh nghiệm
tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” của tác giả Phan Đại Doãn
và Nguyễn Quang Ngọc đồng chủ biên, do Nxb Nxb Chính trị Quốc gia ấn
hành năm 1994 [21]. Cơng trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong phát
triển nông thôn nước ta, để hướng tới một nông thôn phát triển mạnh mẽ theo
xu thế xã hội, nhưng Nhà nước cũng cố gắng giữ lại những nét văn hóa lâu
đời tại các làng quê Việt Nam.
Năm 1997, cơng trình: “Phát triển nơng thơn" do tác giả Phạm Xuân
Nam (chủ biên) và Nxb KHXH ấn hành [39] cũng là một cơng trình nghiên

cứu chun sâu về phát triển nơng thơn Việt Nam trong q trình đổi mới xã
hội, nơng thơn đã có những bước chuyển mình để hòa nhập với thời cuộc.


8

Tuy nhiên tác giả cũng đưa ra những tiêu cực của nông thôn khi chạy theo xu
thế phát triển, nhiều giá trị văn hóa chưa được gìn giữ tốt và có nguy cơ mai
một nếu khơng có sự quản lý của Nhà nước.
Năm 2013, tác giả Tô Xuân Dân và cộng sự trong cuốn “Xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới”
[19] đã cung cấp những kiến thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn mới ở Việt Nam và cung cấp cách nhìn khá rộng mở cho việc đổi mới
triệt để nhận thức về vai trị của nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn trong sự
nghiệp cơng hố, hiện đại hoá, phát triển KTXH bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh - quốc phịng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong hội nhập và phát triển. Tập thể
tác giả đã phác thảo những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cũng như gợi ý cách
triển khai về tổ chức phát triển và xây dựng nông thôn mới (NTM) như: Tổ
chức xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn; Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với thị trường; Vận dụng mô hình sản xuất kinh doanh đa
dạng và tổ chức quản lý phù hợp; Khơi dậy nguồn lực phát triển mới thông
qua ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực; Tổ chức nâng
cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Cuốn sách cung cấp kỹ năng
cần thiết về thực thi pháp luật, khả năng quản lý đối với cán bộ nông thôn
nhằm tạo thuận lợi cho việc triển khai thắng lợi chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM.
Học viên Nguyễn Thanh Tuấn với đề tài Thực trạng và giải pháp xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An được thực hiện
tại Đại học Thái Nguyên [52]. Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, KTXH

và mơ hình nông thôn mới ở huyện Tân Kỳ thời gian qua luận văn đã đề xuất
các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh q trình xây dựng nơng thơn mới ở địa
phương trong thời gian tới.


9

Từ việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề tác giả nhận thấy:
Thứ nhất, đã có nhiều cơng trình đi vào tìm hiểu vấn đề xây dựng
ĐSVH và nơng thôn mới . Những kết quả nghiên cứu thể hiện tinh thần làm
việc nghiêm túc của các tác giả, là tài liệu tham khảo tốt trong nghiên cứu,
giảng dạy và hoạch định chính sách.
Thứ hai, ngồi các cơng trình lý luận chung, có một số cơng trình lại
tập trung đi sâu vào tìm hiểu việc xây dựng ĐSVH cơ sở ở các địa phương
khác nhau. Tuy nhiên, mỗi địa phương lại có những đặc điểm riêng biệt về
KTXH và văn hóa đặc biệt là khác nhau trong việc triển khai thực hiện sự chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước trong quản lý ĐSVH ở cơ sở. Vì thế có rất
nhiều vấn đề phải xem xét, nghiên cứu. Đặc biệt các cơng trình chưa đặt ra
vấn đề gắn việc xây dựng ĐSVH với xây dựng NTM.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về văn hóa rất nhiều, về xây dựng
ĐSVH cũng như xây dựng nơng thơn mới cũng khơng ít. Các tác giả cũng đề
cập đến nhiều yếu tố, nhiều phương diện, nhiều khía cạnh của vấn đề. Tuy
nhiên, tìm hiểu vấn đề xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng NTM ở huyện Như
Xuân thì chưa được đề cập đến. Đây vẫn là một nguồn đề tài mới để chúng tơi
tìm hiểu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống cơ sở lý thuyết về xây dựng ĐSVH, xây dựng
NTM, đề tài tập trung đánh giá thực trạng xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng
NTM ở huyện Như Xuân, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cùng nguyên

nhân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong xây dựng
ĐSVVH gắn với xây dựng NTM ở huyện Như Xuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng NTM.
- Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích và làm rõ thực trạng về
xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng NTM ở huyện Như Xuân hiện nay.


10

- Đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
ĐSVH gắn với xây dựng NTM ở huyện Như Xuân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động xây dựng ĐSVH
gắn với xây dựng NTM ở huyện Như Xuân
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Địa điểm nghiên cứu của luận văn thuộc huyện Như
Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng
NTM ở huyện Như Xuân từ năm 2015 đến nay . Đây là giai đoạn huyện Như
Xuân triển khai mạnh các phong trào văn hóa để hồn thành các chỉ tiêu thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ mục đích nghiên cứu được xác định ở trên, Luận văn sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu viết về văn
hóa cơ sở, các hoạt động xây dựng ĐSVH và hoạt động xây dựng NTM để từ
đó phân loại các nguồn tư liệu theo mục đích và nội dung của đề tài nghiên
cứu. Trong phương pháp nghiên cứu này, tác giả kế thừa các nguồn tài liệu đã

nghiên cứu về công tác xây dựng ĐSVH, và các biện pháp xây dựng NTM tại
các công nghiên cứu đi trước để làm cơ sở nghiên cứu cho huyện Như Xuân.
- Phương pháp điền dã thực địa: Kết hợp với việc nghiên qua các tài
liệu viết, tác giả đã đến tận các xã, thơn trong huyện Như Xn, tìm hiểu về
hoạt động xây dựng ĐSVH của bà con, tìm hiểu cơng tác xây dựng các phong
trào văn hóa và nhận thức của nhân dân địa phương về ý thức xây dựng


11

ĐSVH ở cơ sở. Khảo sát thông qua phiếu khảo sát nhiều người dân địa
phương các nội dung về xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng NTM. Từ đó đánh
giá những giá trị văn hóa mà huyện Như Xuân đạt được trong quá trình xây
dựng NTM và những vấn đề tồn tại trong các phong trào TDĐKXDĐSVH
gắn với xây dựng NTM ở huyện Như Xuân.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: Qua việc thu thập, nghiên
cứu các tài liệu và khảo sát thực tế một số người dân ở huyện Như Xuân tác
giả tiến hành tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh sự biến động về các hoạt
động văn hóa của địa phương gắn với xây dựng NTM để làm căn cứ củng cố
cho nhận định khoa học của tác giả luận văn về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ đang
làm cơng tác văn hóa tại địa phương, xác thực các phong trào văn hóa tại đây
nhằm đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng ĐSVH gắn với xây
dựng NTM ở huyện Như Xuân, một cách khoa học, hữu hiệu, phù hợp với
quan điểm thực tiễn và khoa học chuyên ngành.
Nhất quán sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành trên cơ sở chủ
đạo của phương pháp nghiên cứu các ngành văn hóa học, quản lý văn hóa, thị
trường văn hóa, trong đó lấy phương pháp nghiên cứu ngành quản lý văn hóa
làm trọng tâm.
6. Đóng góp của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề
lý luận chung về văn hóa, xây dựng ĐSVH và vấn đề xây dựng NTM. Đồng
thời đánh giá được thực trạng xây dựng ĐSVH gắn với xây dựng NTM ở
huyện Như Xuân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của hoạt động văn hóa trong thời gian tới. Do vậy kết quả nghiên
cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý văn hóa tại địa phương định
hướng xây dựng nền văn hóa đa dạng, phù hợp với đặc điểm văn hoá, điều


12

kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở từng địa phương. Kết quả nghiên cứu của luận
văn cịn có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu giảng dạy các
mơn học văn hóa trong nhà trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và phụ lục, Tài liệu tham khảo, Luận văn
được triển khai trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng
nơng thơn mới và khái quát đời sống văn hóa ở huyện Như Xuân
Chương 2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng
nông thôn mới ở huyện Như Xuân
Chương 3. Nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây
dựng nông thôn mới ở huyện Như Xuân


13

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA,
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI VÀ KHÁI QT ĐỜI SỐNG

VĂN HÓA Ở HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
1.1. Cơ sở lý thuyết về xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm, quan niệm và thuật ngữ
1.1.1.1. Đời sống văn hóa
Mục tiêu phát triển bền vững của một quốc gia luôn bao gồm: Kinh tế văn hóa - chính trị. Vì vậy văn hóa ln được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc coi đó là nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện. Điều này có thể
thấy tại Đại hội tồn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa,
đòi hỏi ý chí cách mạng kiên định, trình độ trí tuệ và tính tự giác cao. Tiếp tục
cụ thể hóa chiến lược phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu những thành tựu và tinh hoa văn hóa của nhân loại, hồn
thiện hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn phát triển
KTXH với phát triển văn hóa, làm cho văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh
thần [23,tr.284-285]
Ngoài thuật ngữ “văn hóa” người ta cịn hay nói tới thuật ngữ ĐSVH.
Thuật ngữ này được sử dụng nhiều trong các Văn kiện, Nghị quyết của nhà
nước, trong sách báo, phương tiện truyền thơng đại chúng.
“Đời sống” được hiểu theo nhiều khía cạnh khác như ĐSVH, đời sống
chính trị, đời sống tinh thần, đời sống vật chất… mỗi lĩnh vực đều rất quan


14

trọng trong đời sống xã hội và có tác động qua lại lẫn nhau. Từ điển Bách
khoa giải thích từ “Đời sống” nghĩa là phương tiện để sống, là lối sống của cá
nhân hay tập thể [32], còn Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hồng Phê giải
thích từ “đời sống” nghĩa là hoạt động của con người về một lĩnh vực nào đó

nói chung [43, tr.112].
Thơng qua khái niệm “Văn hóa” và khái niệm “Đời sống” được giải
thích như trên, có thể hiểu ĐSVH chính là những hoạt động của con người tác
động vào đời sống vật chất, đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hướng con
người vươn lên theo quy luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá
trị Chân - Thiện - Mỹ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hố con người.
ĐSVH diễn ra sự trao đổi thơng qua các hoạt động văn hóa nhằm nâng cao
chất lượng sống của con người.
Năm 2003, cuốn “Giáo trình lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của
Đảng Cộng sản Việt Nam” cho rằng ĐSVH bao gồm 4 yếu tố: văn hoá vật thể
và phi vật thể; cảnh quan văn hoá; văn hoá cá nhân; văn hoá của các "tế bào"
trong mỗi cộng đồng, từ đó đưa ra khái niệm:
ĐSVH là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng thể những
yếu tố hoạt động văn hoá vật chất và tinh thần, những tác động qua lại lẫn
nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những quan hệ có văn hố trong cộng
đồng, trực tiếp hình thành nhân cách và lối sống của con người” [42, tr173].
Theo đó, ĐSVH gồm nhiều yếu tố có sự tác động tương hỗ lẫn nhau
trong đời sống con người, bao gồm các cảnh quan văn hóa và các hoạt động
văn hóa, có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng, hình thành lối sống của
con người
Có thể thấy ĐSVH là lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội. Cơng
trình nghiên cứu Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa của tác
giả Hồng Vinh cho rằng:


15

ĐSVH là bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm các yếu tố văn hóa tĩnh
tại (các sản phẩm văn hóa vật thể, các TCVH) cũng như các yếu tố văn hóa
động thái (con người và các dạng hoạt động văn hóa của nó). Xét về một

phương diện khác, ĐSVH bao gồm các hình thức văn hóa hiện thực và cả các
hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh [70, tr.268].
Trong Báo cáo xây dựng ĐSVH cơ sở, Viện văn hóa và Phát triển, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa:
ĐSVH nói chung là một tổng hợp những yếu tố vật thể văn hóa nằm
trong những cảnh quan văn hóa, những yếu tố hoạt động văn hóa con người,
những sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra những quan hệ có
văn hóa trong cộng đồng người, trực tiếp làm hình thành lối sống của con
người trong xã hội [71, tr.28].
Có thể thấy, mỗi cơng trình nghiên cứu đều đưa ra những quan điểm
khác nhau về ĐSVH, từ những phân tích và định nghĩa trên cùng với phạm vi
nghiên cứu, tác giả rút ra định nghĩa sử dụng cho luận văn như sau: “ĐSVH là
hiện thực các hoạt động của con người trong môi trường sống để duy trì, đồng
thời tái tạo các sản phẩm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần theo những giá
trị và chuẩn mực xã hội nhất định, nhằm tác động tích cực đến xã hội và đáp
ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con người”.
1.1.1.2. Đời sống văn hóa cơ sở
ĐSVH cơ sở là những hoạt động của đời sống diễn ra ở nhiều môi
trường khác nhau: trong gia đình, trong cuộc sống làng xóm, thơn bản, trong
doanh nghiệp, trong các công sở, đơn vị sự nghiệp hành chính… Đặc điểm cơ
bản trong ĐSVH ở cơ sở đó là các hoạt động văn hố diễn ra gắn liền với sinh
hoạt của cá nhân và cộng đồng trong các mối liên kết thường xuyên và trực
tiếp với không gian địa lý nhất định cùng với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
và các TCVH nhất định. Mỗi cộng đồng dân cư sống cố định và hình thành


16

một tổ chức hành chính (xã, phường, trường học, bệnh viện) hay một cộng
đồng nhỏ hơn (gia đình, chịm, xóm…) đều được xem là một đơn vị văn hoá

cơ sở.
ĐSVH cơ sở bao gồm các hoạt động và biểu hiện như:
- Trình độ dân trí cho cộng đồng địa phương.
- Các hoạt động giáo dục, văn hóa về nhiều mặt thông qua các TCVH.
- Các hoạt động thông tin đại chúng rộng khắp và đều đặn như việc
nghe đài, đọc sách báo, hoạt động của đội thông tin tuyên truyền.
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo từ các cấp chính quyền nhằm thực hiện tốt
ĐSVH tạo nên nếp sống mới có đạo lý và có văn hóa.
- Có đa dạng các hoạt động và phong trào văn hóa - nghệ thuật theo hai
chiều, bao gồm việc truyền bá những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, của
nhân loại và việc phát động, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào các sáng
tạo văn hóa.
- Có tuyên truyền, phát động và tổ chức các hoạt động và phong trào
TDTT nhằm rèn luyện sức khỏe, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước…
Từ các phân tích trên có thể hiểu ĐSVH cơ sở như sau: “ĐSVH ở cơ sở
bao gồm các điều kiện vật chất, các sản phẩm văn hóa, hoạt động văn hóa,
các TCVH… ở đơn vị cơ sở được con người nhận thức và thực thi một cách tự
giác, rõ ràng, có kế hoạch cụ thể nhằm xây dựng một đời sống văn hóa lành
mạnh, đáp ứng những nhu cầu văn hóa đa dạng và khơng ngừng tăng lên của
các tầng lớp nhân dân trên từng địa bàn dân cư cụ thể.
1.1.1.3. Xây dựng đời sống văn hóa
Theo Từ điển Tiếng Việt “xây dựng” được giải nghĩa là “làm nên một
công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định” thường được sử dụng trong
ngành xây dựng như “xây dựng một cung văn hóa, xây dựng nhà cửa…” [48,


×