Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

LUẬN VĂN: Tại sao Hồ Chí Minh lại chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỡ quỏ độ lên Chủ Nghĩa Xó Hội ở Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.17 KB, 15 trang )




z













LUẬN VĂN:

Tại sao Hồ Chí Minh lại chủ trương
thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần trong thời kỡ quỏ độ lên
Chủ Nghĩa Xó Hội ở Việt Nam






A: Lời nói đầu.


Sau hơn 20 năm đổi mới,chúng ta đó thu được những kết quả hết sức đáng khích
lệ: Thu nhập quốc dân năm sau cao hơn năm trước, tăng trưởn kinh tế ổn định.
Việt Nam ta dần thoát ra khỏi những nước kém phát triển, và tiến lên cùng với sự
phát triển của thế giới. Sở dĩ có được những thành quả như vậy là nhờ sự đột phá
trong tu tưởng, sự đổi mới tại đại hội Đảng khóa VI (1986). Khi mà chúng ta đó
quyết định xóa bỏ nền sản xuất quan liêu bao cấp và chuyển sang nền sản xuất
kinh tế thị trường hàng hóa nhiều thành phần. Đây được coi là một bước ngoặt có
tính chất lớn lao quyết định tới vận mệnh của đất nước. Nhưng không phải mói
đến đại hội VI (1986) của Đảng mới suất hiên tư tưởng này mà cách đó hơn 40
năm, vào năm 1925 Hồ Chí Minh đó chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần trong thời kỡ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội. Vào thời điểm đó thỡ
đây được coi là một quan điểm rất mới và không được mọi người chấp nhận.
Nhưng sau hơn 40 năm tư tưởng của người đó trở thành hiện thực và cho đến ngày
nay tư tưởng đó vẫn cũn nguyờn giỏ trị và nú được coi là kim chỉ nam cho định
hướng phát triển của Đảng và nhà nước ta. Nhưng để hiểu được tại sao Bác lại chủ
chương làm như vậy trong thời kỡ đó lại không phải là điều đơn giản. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay hiểu và làm theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí
Minh là điều vô cùng quan trọng. Chính vỡ vậy em đó chọn đề tài “Tại sao Hồ
Chí Minh lại chủ trương thực hiện cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
trong thời kỡ quỏ độ lên Chủ Nghĩa Xó Hội ở Việt Nam.”làm đề tài nghiên cứu.











B: Nội dung.

1: Cơ sở hỡnh thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần.
1.1: Theo lý luận của chủ nghĩ Mac- lenin.
Hồ Chính Minh luôn coi chủ nghĩa Mỏc-Lờnin là “cẩm nang thần kỳ”, vỡ vậy học
thuyết kinh tế mỏc xớt, đặc biệt là chính sách kinh tế mới của Lênin luôn được
Người quan tâm, tiếp thu và vận dụng vào chiến lược phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
Mụ hỡnh chớnh sỏch kinh kế mới của Lênin là sự đổi mới của Lênin cả về phương
diện lý luận và chỉ đạo thực tiễn. Điều đó có thể hiện ở nội dung, trong đó có nội
dung quan trọng về sở hữu và các thành phần kinh tế. Theo V.I.Lênin, đối với các
nước kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xó hội mặc dù có nhứng đặc điểm
khác nhau thỡ khụng thể xoỏ bỏ ngay cỏc hỡnh thức sở hữu và cỏc thành phần
kinh tế, phải sử dụng ngay cả sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa để xây dựng chủ
nghĩa xó hội. Trong chớnh sỏch kinh tế mới của Lờnin chủ trương không nôn
núng xoỏ bỏ cỏc thành phần kinh tế, khụng trực tiếp chuyển sang nền kinh tế xó
hội chủ nghĩa ngay được mà phải có một thời kỳ quá độ tương ứng với nó là sự
tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
Như vậy sự tồn tại của các thành phần kinh tế là một tất yếu khách quan tạo
nên một cơ cấu kinh tế thống nhất trong thời kỳ quá độ. Với quan điểm đúng đắn
đó đó soi sỏng cho Hồ Chớ Min cú được nhận thức về tính tất yếu sự tồn tại các
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá đội đi lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Năm
1925 trong soạn thảo nghị quyết cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở
Quảng Châu, Hồ Chí Minh đó nờu lờn đường lối kinh tế của Việt Nam độc lập
trong tương lai là “tân kinh tế chính sách” tức là theo chính sách kinh tế mới của
Lênin.
1.2: Cơ sở thực tiễn.




Dựa trên những tư tưởng của C.Mác và Ăng ghen về chủ nghĩa xó hội, sau cỏch
mạng thỏng 10/1917, V.I.Lờ nin đó vận dụng vào xõy dựng chủ nghĩa xó hội ở
Nga thụng qua 2 mụ hỡnh: mụ hỡnh chớnh sỏch cộng sản thời chiến và mụ hỡnh
chớnh sỏch kinh tế mới.
Mụ hỡnh chính sách cộng sản thời chiến, đây là mô hỡnh xõy dựng chủ
nghĩa xó hội trong điều kiện có chiến tranh chống bọn bạch vệ và sự can thiệp của
14 nước đế quốc, do vậy chính sách cộng sản thời chiến được tiến hành. Đó là giải
pháp nhằm giải quyết mục tiêu trước mắt của chính quyền Xô Viết.
Sau hơn ba năm thực hiện chính sách cộng sản thời chiến, V.I.Lênin và
Đảng cộng sản Nga đó chiến thắng được thù trong giặc ngoài, giữ vững được
chính quyền Xô Viết. Nhưng khi chấm dứt chiến tranh, chính sách cộng sản thời
chiến khụng cũn phự hợp nữa, nú bộc lộ nhiều tiờu cực, kỡm hóm sản xuất, triệt
tiờu động lực kinh tế, dẫn tới nền kinh tế khủng khoẳng, đời sống nhân dân khó
khăn. Trong bối cảnh đó buộc Lênin phải thay đổi mô hỡnh chớnh sỏch cộng sản
thời chiến bằng mụ hỡnh chính sách kinh tế mới.
Mụ hỡnh chớnh sỏch kinh kế mới của Lờnin là sự đổi mới của Lênin cả về
phương diện lý luận và chỉ đạo thực tiễn. Điều đó có thể hiện ở nội dung, trong đó
có nội dung quan trọng về sở hữu và các thành phần kinh tế. Theo V.I.Lênin, đối
với các nước kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xó hội mặc dự cú nhứng đặc
điểm khác nhau thỡ khụng thể xoỏ bỏ ngay cỏc hỡnh thức sở hữu và cỏc thành
phần kinh tế, phải sử dụng ngay cả sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa để xây dựng
chủ nghĩa xó hội. Trong chính sách kinh tế mới của Lênin chủ trương không nôn
nóng xoá bỏ các thành phần kinh tế, không trực tiếp chuyển sang nền kinh tế xó
hội chủ nghĩa ngay được mà phải có một thời kỳ quá độ tương ứng với nó là sự
tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
2: Quan điểm về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Hồ Chí Minh.
2.1: Tính tất yếu xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
Xuất phát từ đặc thù dân tộc đi lên xây dựng chủ nghĩa xó hội từ trỡnh độ lực
lượng sản xuất thấp, nền kinh tế đan xen nhiều loại hỡnh, hỡnh thức sở hữu khỏc




nhau. Mặc dự, sở hữu tập thể là hỡnh thức sở hữu cơ bản của nền kinh tế xó hội
chủ nghĩa. Hồ Chớ Minh khẳng định: Đường lối cải tạo xó hội chủ nghió của
Đảng đối với nông nghiệp là đưa nông dân làm ăn riêng lẻ đi dần từ tổ đổi công
(có mầm mống xó hội chủ nghĩa) tiến lờn hợp tỏc xó cấp thấp (nửa xó hội chủ
nghĩa) rồi tiến lờn hợp tỏc xó bậc cao (xó hội chủ nghĩa). Tuy nhiờn, Hồ Chớ
Minh cũn thừa nhận sự tồn tại khỏch quan, tất yếu của cỏc hỡnh thức sở hữu
khụng xó hội chủ nghĩa Người nhận định. Trong nước ta hiện nay có những hỡnh
thức sở hữu chớnh về tư liệu sản xuất như:
1. Sở hữu nhà nước tức là sở hữu toàn dân
2. Sở hữu của hợp tỏc xó tức là sở hữu tập thể của nhõn dõ lao động
3. Sở hữu của người lao động riêng lẻ
4. Một ít tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản
Từ việc tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu, Hồ Chớ Minh cho rằng việc tồn tại
nhiều thành phần kinh tế là yếu tố khỏch quan của nền kinh tế Việt Nam: Đối với
người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, Nhà nước bảo hộ quyền sở
hữu về tư liệu sản xuất của họ, ra sức hướng dẫn và giúp đỡ họ cải tiến cách làm
ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác xó sản xuất theo nguyờn tắc tự nguyện. Cũn
“đối với những nhà tư sản công thương, Nhà nước không xoá bỏ quyền sở hữu về
tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà ra sức hướng dẫn họ hoạt động nhằm
làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh tế của Nhà nước. Đồng
thời Nhà nước khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo xó hội chủ nghĩa bằng
hỡnh thức cụng tư hợp doanh và nhưng hỡnh thức cải tạo khác”.
Sự tác động giữa các thành phần kinh tế trong một cơ cấu kinh tế quá độ
thống nhất chi phối xu hướng vận động của kinh tế cá thể và kinh tế tư bản chủ
nghĩa. Con đường tất yếu của kinh tế cá thể, tiểu thương, tiểu thủ là hỡnh thức cỏc
hợp tỏc xó sản xuất để hoà nhập vào hỡnh thức sở hữu xó hội chủ nghĩa, cũn đối
với các nhà tư bản, thông qua các hỡnh thức chủ nghĩa tư bản nhà nước, dần dần

cải tạo theo hướng xó hội chủ nghĩa – xu hướng tiến bộ, bảo đảm tốt nhất cho lợi
ích của họ.



Trên thực tế, ngay sau khi miền Bắc dành được độc lập, Hồ Chí Minh đó
chủ trương thực hiện nhất quán một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và ít nhiều
thu được thành tựu khi đó tập chung tối đa các nguồn lực đất nước thực hiện thành
công mọi mục tiêu cách mạng.
2.2: Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
Nhận thức sõu sắc chủ nghĩa Mỏc - Lờnin về những nguyờn lý kinh tế, Hồ
Chớ Minh đó vận dụng sỏng tạo vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam để xác định
chiến lược xây dựng phát triển kinh tế của đát nước. Năm 1953 mặc dù cuộc
kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ đang ở giai đoạn quyết liệt, nhiệm vụ
hàng đầu của cách mạng Việt Nam là chiến thắng đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ
giải phóng đất nước. Song, Hồ Chí Minh vẫn giành thời gian để viết tác phẩm
“Thường thức chính trị”, trong đó trỡnh bày những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, trong đó , có cả những quan điểm về các thành phần kinh tế.
Trước hết Hồ Chí Minh nêu rừ “Hiện nay kinh tế nước ta (vùng tự do) có
những thành phần kinh tế sau:
1. Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô.
2. Kinh tế quốc doanh cú tớnh chất chủ nghĩa xó hội. Vỡ tài sản cỏc xớ
nghiệp ấy là của chung của nhõn dõn, của Nhà nước, chứ không phải của riêng.
Trong các xí nghiệp quốc doanh thỡ xưởng trưởng, công trỡnh sư và công nhân
đều có quyền tham gia quản lý, đều là chủ nhõn. Việc sản xuất thỡ do sự lónh đạo
thống nhất của Chính phủ nhân dân.
3. Cỏc hợp tỏc xó tiờu thụ và hợp tỏc xó cung cấp, cú tớnh chất nửa chủ
nghĩa xó hội. Nhõn dõn gúp nhau để mua những thứ mỡnh cần dùng, hoặc để bán
những thứ mỡnh sản xuất khụng phải kinh qua cỏc người con buôn, không bị họ
bóc lột.

Các công hội đổi công ở nông thôn, cũng là một loại hợp tác xó.
4. Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghiệ, họ thường tự túc ít
có gỡ bỏn và cũng ớt khi mua gỡ. Đó là một thứ kinh tế lạc hậu.



5. Kinh tế tư nhân tư bản. Họ bóc lột công nhân, nhưng đồng thời họ cũng
góp phần vào xây dựng kinh tế.
6. Kinh tế tư bản quốc gia là Nhà nước hùn vốn với tư nhân để kinh doanh
và do Nhà nước lónh đạo. Trong loại này, tư bản của tư nhân là chủ nghĩa tư bản.
Tư bản của Nhà nước là chủ nghĩa xó hội.’’(Hồ Chí Minh toàn tập, Nhà
XBCTQG, 2000, T.7, Tr.221).
Với sáu thành phần kinh tế tồn tại trong vùng tự do của nước ta lúc bấy giờ,
Hồ Chí Minh đó phõn tớch rất rừ vai trũ của từng thành phần kinh tế này tồn tại
trong vùng tự do (khi đất nước chưa được giải phóng), khi chúng ta chuyển sang
thời kỳ xây dựng đất nước theo hướng xây dựng nền dân chủ mới thỡ thành phần
kinh tề này khụng tồn tại nữa, nú chỉ cũn là tàn dư. Tuy vậy, để thực hiện chính
sách đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh không chủ trương xoá bỏ thành phần kinh
tế này một cách đơn giản mà vận động họ tự nguyện từ bỏ địa vị kinh tế cũ, tích
cực tham gia đóng góp cho kháng chiến. Rất tiếc, trong cải cách ruộng đất ở miền
Bắc năm 1955-1956 những tư tưởng này không được chuyển hoá thành những chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, do đó dẫn đến sai lầm và hậu quả
nghiêm trọng.
Thành phần kinh tế quốc doanh theo Hồ Chớ Minh thỡ đây là thành phần
kinh tế cơ bản, quan trọng nhất vỡ nú “cú tớnh chất chủ nghĩa xó hội, vỡ tài sản
của cỏc xớ nghiệp ấy là của chung của nhõn dõn, của Nhà nước chứ không phải
của riêng. Trong xí nghiệp quốc doanh thỡ xưởng trưởng, công trỡnh sư và công
nhân đều có quyến tham gia quản lý, đều là chủ nhõn, việc sản xuất thỡ do sự lónh
đạo thống nhất của chính phủ nhân dân” (T.7, Tr221). Hồ Chí Minh cũn chỉ ra vị
trớ quan trọng của kinh tế quốc doanh “…cụng tư đều lợi. Kinh tế quốc doanh là

công, nó là nền tảng và sức lónh đạo của kinh tế dân chủ mới, cho nên chúng ta
phải ra sức phát triển nó và nhân dân ta phải ủng hộ nó. Đối với những người phá
hoại nó, trộm cắp của công, khai gian lận thuế thỡ phải trừng trị” (T.7, Tr 221).
Đối với hợp tác xó đây là vấn đề được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm và
đề cập từ rất sớm. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Người cho rằng “hợp tác



xó là “gúp gạo thổi cơm chung” cho khỏi hao của tốn công, lại có nhiều phần vui
vẻ” (T2, Tr.313). Trong “Thưởng thức chính trị” Hồ Chí Minh đó coi “hợp tỏc xó
tiờu thụ và hợp tỏc xó cung cấp cú tớnh chất nửa chủ nghĩa xó hội, nhõn dõn gúp
nhau để mua những thứ mỡnh cần dựng hoặc bỏn những thứ mỡnh sàn xuất khụng
phải kinh qua cỏc người con buôn, không bị bóc lột. Các hộ đổi công ở nông thôn
cũng là một loại hợp tỏc xó” (T.7, Tr.221).
Để thành lập các hợp tác xó phải trờn nguyờn tắc tổ chức và nhận thức rừ:
tổ đổi công, hợp tác xó là phải tự nguyện nghĩa là tuyờn truyền giải thớch ai muốn
vào thỡ vào khụng phải nắm cổ kộo người ta vào. Tuy nhiên, những quan niệm
ban đầu của Hồ Chí Minh về hợp tác xó vẫn cũn đơn giản, phiến diện. Nhưng dù
sao trong bối cảnh xây dựng chủ nghĩa xó hội chưa phải là nhiệm vụ trực tiếp thỡ
những quan niệm của Hồ Chớ Minh về hợp tỏc xó vẫn mang tớnh độc lập và sáng
tạo cao.
Kinh tế cá nhân của nông dân và của thủ công nghệ, Người đó phõn tớch
thành phần kinh tế này “Họ thường tự túc, ít có gỡ bỏn và cũng ớt khi mua gỡ. Đó
là một kinh tế lạc hậu”. Song thành phần kinh tế này “đó cũng là lực lượng cần
thiết cho cuộc xây dựng kinh tế nước nhà” (T.7, Tr.222) mặc dù thành phần kinh
tế này bé nhỏ, lạc hậu và năng suất thấp.
Về kinh tế tư bản tư nhân, Hồ Chí Minh chỉ rừ “Họ búc lột cụng nhõn
nhưng đồng thời họ cũng góp phần vào xây dựng kinh tế. Đó cũng là lực lượng
cần thiết cho xây dựng nước nhà. Vỡ vậy chớnh phủ phải bảo vệ quyền lợi của
cụng nhõn. Đồng thời vỡ vậy lợi ớch lõu dài, anh chị em thợ cũng để cho chủ

được số lợi hợp lý, khụng yờu cầu quỏ mức” (T.2, Tr.222).
“Kinh tế tư bản quốc gia là nhà nước là nhà nước hùn vốn với tư nhân để
kinh doanh và do nhà nước lónh đạo. Trong loại này, tư bản của tư nhân là chủ
nghĩa tư bản, tư bản của nhà nước là chủ nghĩa xó hội”. Đến năm 1959, trong báo
cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá I, Hồ Chí
Minh viết “Đối với những nhà tư bản công thương, nhà nước không xoá bỏ quyền
sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ mà ra sức hướng dẫn họ hoạt



động nhằm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh tế nhà nước.
Đồng thời, nhà nước khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo chủ nghĩa xó hội
bằng hỡnh thức cụng tư hợp doanh và những hỡnh thức cải tạo khỏc” (T.9,
Tr.589).
Trên cơ sở phân tích các thành phần kinh tế ở vùng tự do như trên, Hồ Chí
Minh cho rằng: Để đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều của cải cho xó hội, cần phải có
chính sách phù hợp đối với các thành phần kinh tế. Các chính sách của Hồ Chí
Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đó có thể khái quát, xác định trên 4 mặt
chính:
1. Công tư đều có lợi, kinh tế quốc doanh là công. Phải ra sức ủng hộ nó
phát triển, trừng trị kẻ phá hoại, trộm cắp, trốn thuế… Tư là những nhà
tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân của nông dân và thủ công nghệ, cần
phải phục tùng sự lónh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích
của đại đa số nhân dân.
2. Chủ thợ đều lợi. Chủ và thợ đều tự giác tự động, tăng gia sản xuất lợi cả
đôi bên.
3. Công nông giúp nhau. Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ
cần dùng khác, để cung cấp cho nông dân. Nông dân thỡ ra sức tăng gia
sản xuất, để cung cấp lương thực và các thứ nguyên liệu cho công nhân.
Do đó mà càng thắt chặt liên minh giữa công nông.

4. Lưu thông trong ngoài. Ta ra sức khai lâm thổ sản để bán cho các nước
bạn và để mua những thứ ta cần dùng. Các nước bạn mua những thứ ta
đưa ra và bán cho ta những hàng hóa ta chưa chế tạo được. Đó là chính
sách mậu dịch, giúp đỡ lẫn nhau rất có lợi cho kinh tế ta.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, bỡnh đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế
nhà nước giữ vai trũ chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định
hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành



phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trũ
quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế.
3 : Thực tiễn việc xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tại Việt Nam.
3.1 : Quỏ trỡnh nhận thức xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
ở Việt Nam của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Ra khỏi chiến hai cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, cả dân tộc Việt Nam bừng bừng
khí thế bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng, tái thiết đất nước. Cũng giống như
nhiều quốc gia khác, ngoài việc phải nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến tranh,
Việt Nam cũng đứng trước nhiều cơ hội để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế lúc đó lại không đạt kết
quả như mong muốn.
Nền kinh tế không những không có dấu hiệu tăng trưởng, thậm chí đó bộc
lộ một số nhược điểm quan trọng. Nhiều chỉ tiêu kinh tế đưa ra không đạt, sản
xuất trong nước không phát triển, lương thực, thực phẩm trở nên khan hiếm,
không có lưu thông, lạm phát tăng cao…bắt đầu những dấu hiệu của sự khủng
hoảng.
Sau một thời gian dài nghiờn cứu lý luận và khảo nghiệm thực tiễn, cũng

như đánh giá xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Đảng Cộng sản Việt Nam đó
từng bước trưởng thành về mặt tư duy, có những nhận thức mới về lý luận kinh tế.
Đặc biệt là việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế.
Bắt đầu bằng Đại hội VI (12/1986), Đảng xác định : thực chất của cơ chế
mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh
doanh xó hội chủ nghĩa đúng nguyên tắc tập chung dân chủ. Đến Đại hội VII
(6/1991) việc xác nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được khẳng định rừ nột:
Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và
thu nhập hợp pháp. Các hỡnh thức có thể hỗn hợp đan kết với nhau hỡnh thành
cỏc tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở



hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bỡnh đẳng trước pháp
luật.
Đại hội VIII (6/1996) cho rằng: Phát triển kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xó hội
chủ nghĩa. Đại hội đồng thời xác nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế: kinh
tế nhà nước; kinh tế hợp tác mà nũng cốt là cỏc hợp tỏc xó; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.
Đến Đại hội IX (4/2001) Đảng chủ trương: thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Đó là
mô hỡnh kinh tế tổng quỏt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội.
Đảng cũng đồng thời xác định các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ bao
gồm: Kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư
nhân; kinh tế tư bản Nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đây được coi là
một sự nhất quán trong việc quay trở lại vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần.
3.2: Các biện pháp giúp phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.

Với vai trũ chủ đạo của nền kinh tế và khẳng định tính ưu việt của kinh tế xó hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm gây dựng. Hiện
nay, Đảng chủ trương phát triển doanh nghiệp nhà nước theo hướng hỡnh thành
loại hỡnh cụng ty nhà nước đa sở hữu (công ty cổ phần, có nhiều chủ sở hữu
những sở hữu nhà nước giữ vai trũ chi phối), hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực để
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của thành phần kinh tế nhà nước.
Đẩy mạnh, mở rộng việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, tạo cơ
chế quản lý năng động, hiệu quả, thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài
và thực hiện cổ phần hoá theo nguyên tắc thị trường. Nhà nước giữ cổ phần chi
phối, đảm bảo những cân đối lớn của nề kinh tế. Chuyển các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước sang hỡnh thức cụng ty cổ phần, cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một
hoặc nhiều thành viờn mà chủ sở hữu là nhà nước. Các doanh nghiệp này hoạt



động trong môi trường hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, bỡnh đẳng với các doanh
nghiệp khác.
Lành mạnh hoỏ tỡnh hỡnh tài chớnh và lao động của doanh nghiệp nhà nước; kiên
quyết xử lý những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ theo quy định của
pháp luật.
Quy định rừ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước và của đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời quy
định rừ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hành chớnh nhà
nước và vai trũ đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước.
Đối với thành phần kinh tế tập thể, ta chủ trương thực hiện nhiều chính
sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các loại hỡnh kinh tế tập thể với
những hỡnh thức hợp tỏc đa dạng, tự nguyện, đáp ứng nhu cầu của các thành viên,
phù hợp với trỡnh độ phát triển của các ngành, nghề. Nghiờn cứu mụ hỡnh hợp tỏc
xó kiểu mới tạo động lực cho kinh tế tập thể, nhất là đối với nông nghiệp, tiểu, thủ
công nghiệp. Đa dạng hoá hỡnh thức sở hữu trong kinh tế tập thể. Phỏt triển cỏc

loại hỡnh doanh nghiệp trong hợp tỏc xó và cỏc hỡnh thức liờn hợp tỏc xó.
Có cơ chế để hợp tác xó phỏt huy quyền sử dụng tư liệu sản xuất chung tại
cơ sở; tách bạch giữa quyền này với quyền sở hữu của các xó viờn. Khuyến khớch
huy động cổ phần và nguồn vốn góp của xó viờn để không ngừng tăng thêm vốn
đầu tư phát triển hợp tỏc xó. Khuyến khớch tăng tài sản và quỹ không chia của
hợp tác xó. Giải thể hoặc chuyển cỏc hợp tỏc xó chỉ cũn là hinh thức sang cỏc loại
hỡnh tổ chức sản xuất trờn cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân. Có thể nói, đây là thành phần kinh tế
mang tính chất nhạy bén nhất của cơ cấu kinh tế. Nó cũng là thành phần kinh tế
chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp và mặc dù đó được đề cập đến từ rất sớm song
không phải là đó cú cỏi nhỡn đúng đắn và đầy đủ về thành phần kinh tế này.
Về kinh tế tư bản tư nhân, Hồ Chí Minh chỉ rừ “Họ búc lột cụng nhõn
nhưng đồng thời họ cũng góp phần vào xây dựng kinh tế. Đó cũng là lực lượng
cần thiết cho xây dựng nước nhà. Vỡ vậy chớnh phủ phải bảo vệ quyền lợi của



cụng nhõn. Đồng thời vỡ vậy lợi ích lâu dài, anh chị em thợ cũng để cho chủ được
số lợi hợp lý, khụng yờu cầu quỏ mức”







C : Kết luận.

Xuất phỏt từ trỡnh độ phát triển kinh tế – xó hội của nước ta và xu thế phát triển
của thời đại. Đảng và nhân dân cả nước từng bước đưa đất nước quá độ xây dựng

lên chủ nghĩa xó hội, bỏ qua việc xỏc lập hỡnh thỏi kinh tế tư bản chủ nghĩa. Tuy
nhiên, việc kế thừa những thành tựu kinh tế do chế độ tư bản tạo ra như: nền sản
xuất hàng hoá, mở rộng, phát huy vai trũ của nhiều thành phần kinh tế trong một
cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một trong
những quy luật vận động, phát triển của xó hội.
Mặc dù ra đời hơn nửa thế kỷ trước, nhưng hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế nói riêng, trong đó có tư tưởng Hồ
Chí Minh về phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vẫn cũn nguyờn giỏ trị của
nú. Việc thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo tư
tưởng Hồ Chí Minh hơn 20 năm qua không những nhanh chóng đưa đất nước ra
khỏi tỡnh trạng khủng hoảng về kinh tế mà cũn xỏc lập những tiền đề to lớn cho
sự phát triển lâu dài và bền vững. Điều đó càng khẳng định con đường mà Đảng
và nhà nước ta đang đi là hoàn toàn đúng đắn, từ đó có thêm cơ sở để tin vào sự
thành công của thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xó hội của ta ắp thành cụng.
Tài liệu tham khảo.




1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
2. Hồ Chí Minh nhà tư tưởng lỗi lạc – G.S Song Thành, NXB lý luận chớnh trị,
2005.
3. Tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh với xây dựng nền kinh tế định hướng xó hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay – Nguyễn Huy Oỏnh, Nxb CTQG, HN, 2004.
4. Bước đầu tỡm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế – TS. Phạm Ngọc Anh
(Chủ biên), Nxb CTQG, HN, 2003.
5. Tạp chớ khoa học và xó hội.
6. Giỏo trỡnh tư tưởng Hồ Chí Minh nhà xuất bản chính trị quốc gia.




Đề cương chi tiết.
A:lời mở đầu……………………………………………… 2
B: Nội dung………………………………………………………………….3
1: Cơ sở hỡnh thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần………………………………………………………………………….3
1.1: Cơ sở lý luận……………………………………………………………3
1.2: Cơ sở thực tiễn………………………………………………………….4
2: Quan điểm của Hổ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần……… 5
2.1: Tính tất yếu xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần………………… 5
2.2: Quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần…… 6
3: Thực tế việc xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Đảng ta trong giai
đoạn hiện nay………………………………………………………….11
3.1: Quỏ trỡnh nhận thức xõy dựng và phỏt triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở
Việt Nam của Đảng Cộng Sản Việt Nam………………………… 11



3.2: Các biện pháp giúp phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay…………………………………………… 13
C: Kết luận…………………………………………………………………15

×