Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

(TIỂU LUẬN) NHÀ nước xã hội CHỦ NGHĨA THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP đẩy MẠNH cải CÁCH HÀNH CHÍNH đáp ỨNG yêu cầu xây DỰNG NHÀ nước PHÁP QUYỀN xã hội CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.49 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L01--- NHÓM 06 --- HK212
NGÀY NỘP 23/02/2022

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Khánh Hưng
Nguyễn Viết Huy
Phạm Nhật Huy
Phạm Việt Huy
Vòng Đạt Huy

1


Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH


KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: ...L01... Tên nhóm: ......N6......HK .....212.....Năm học .......2021-2022...........
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
STT

Mã số SV

Họ

1

1913637

Nguyễn Khánh

2

1812407

Nguyễn Viết

3


1913553

Phạm Nhật

4

2012506

Phạm Việt

5

2011299

Vòng Đạt

Họ và tên nhóm trưởng:Nguyễn Khánh Hưng , Số ĐT: 0397488481. Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................


GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)

4


I. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................


II.
DUNG....................................................................................................

Chương
NGHĨA.........................................................

1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1.
nghĩa.........................................................

1.1.2.
nghĩa...............................
1.2. Bản
nghĩa.........................................
1.2.1.
nghĩa.......................................................

1.2.2.
nghĩa...............................................

Tóm
1……………………………………………………………….12
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH

HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ……………..
………………..13
2.1.


Nhà

nước

pháp

quyền



hội

chủ

nghĩa

Việt

Nam…..

………………………….13
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa..13


2.1.1.1. Khái niệm………………………………………………….……..……..13
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa…………….13
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam………
13
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan…………….……………………16
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính………………………………………….16


2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính……….……….
……..16
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính là gì……….…………..
….16
2.2.2.2. Sự cần thiết của cải cách hành chính ở Việt Nam………..………………
16

2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước

pháp

quyền



hội

chủ

nghĩa



nước

ta

thời


gian

qua.............................................17
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân……….………………………..…
17
2.3.1.1. Những mặt đạt được…………………………………………….………
18
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được…………………………………….……………21
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân …………….……………………..……
22
2.3.2.1. Những mặt hạn chế…………………………………………...…………
23
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế……………………………………………………
24
6


2.4. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước

pháp

quyền



hội

chủ


nghĩa



nước

ta

thời

gian

tới………………………………26
2.4.1. Cải cách thể chế ………………..…………………………………..……26
2.4.2.

Cải

cách

thủ

tục

hành

chính……………………………………………..27
2.4.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước……………..…………28
2.4.4. Cải cách chế độ công vụ……………………………………………….…

29
2.4.5. Cải cách tài chính cơng……………………………………………….
….29
2.4.6. Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số………..…..…..20
Tóm tắt chương 2………………………………………………………………31
III. KẾT
LUẬN………………………………………………………………………32
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….…………………
33

7


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực
chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của
mình. Vì thế mà nhà nước mang bản chất giai cấp. Nhà nước xã hội chủ nghĩa xuất
hiện trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, là công cụ của giai cấp công nhân
liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác nhằm chống lại giai cấp
bóc lột và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân thơng qua Đảng
Cộng sản.
Qua đó, ta có thể hiểu rằng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ
chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội.
Mặt khác, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo và thực
hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn là trung tâm

thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản
lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
Trong quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần đặc biệt quan
tâm đến vấn đề cải cách hành chính. Vậy về vấn đề cải cách hành chính nhà nước, theo
cách dễ hiểu nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm
làm cho một hệ thống nào đó thực hiện tốt hơn. Điều đó phân biệt cải cách với những
hoạt động khác như sáng kiến, thay đổi....(đều chỉ sự biến đổi). Cải cách hành chính, là
những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm giúp cho hệ thống nhà
nước hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội một cách tốt hơn.
Qua đó cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của
khoa học hành chính, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn
cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý
8


cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Vì bộ máy hành chính nhà
nước là một bộ phận không tách rời của bộ máy nhà nước nói riêng và hệ thống chinh
trị của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển kinh tế-xã hội, cũng như các
yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hoá, lịch
sử,…
Trong thời gian qua, việc đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu:
chỉ đạo sát sao đến công tác xây dựng và thi hành pháp luật, tăng cường tính thích ứng
nhanh của chính sách với các vấn đề kinh tế, xã hội, xây dựng Chương trình nhiệm kỳ
05 năm đến xây dựng Chương trình hằng năm tạo sự linh hoạt; Các nội dung rà sốt,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành
chính, đã được các bộ, ngành và địa phương nghiêm túc thực hiện; xây dựng và ban
hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các bộ, ngành

trung ương; Triển khai Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”; Hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền cơng, chính sách an sinh xã hội. Ngồi ra, vẫn
cịn những mặt hạn chế: chất lượng văn bản, thể chế còn hạn chế ở một số lĩnh vực,
gây hiện tượng chồng chéo hoặc khó triển khai; hủ tục hành chính trên một số lĩnh vực
vẫn còn nhiều và rườm rà, phức tạp; nhiều vấn đề tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước chưa được quy định, hướng dẫn đầy đủ, cụ thể trong các văn bản pháp luật; cơng
tác cán bộ cịn nhiều hạn chế, bất cập, một số nội dung thực hiện cịn hình thức, chưa
tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để nghiên
cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.

9


Thứ hai, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội
chủ nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách hành chính.
Thứ hai, đánh giá thực trạng cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

10


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ
nghĩa.”1
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt khỏi

sự áp bức, bất cơng và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng
và những giá trị của con người được tơn trọng, bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự
do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách
mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mâu thuẫn
giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc khủng hoảng
về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản làm xuất hiện các
phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thì trong cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, các
Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào đấu tranh cách mạng và trở
thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ
sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr. 141.
1

11


Lênin với tư cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng
tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động
của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vơ sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vơ
sản có thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong
các nước dân tộc thuộc địa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức

và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở
chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của
nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.”1
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
“So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các
phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị .
Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị
của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của
thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp vơ sản là sự
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr. 141.
1

12


thống trị của đa số đối với thiêu số giai cấp bóc lột nhâm giải phóng giai cấp mình và
giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước
xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu, do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột Nếu như tất cả các nhà nước

bóc lột khác trong lịch sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số
nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột; thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy
chính trị - hành chính, một Cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã
hội của nhân dân lao động, nó khơng còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa
nhà nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc
tiếp các nguồn lực và cơ hội để phát triển.”1
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
“Tùy theo góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức
năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).

1

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr. 141.
13


Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà

nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai
cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã
hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ
và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính
trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá
độ, sự trấn áp vẫn cịn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân
dân lao động đối với thiểu số bóc lột. V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ một nhà nước nào
cũng đều có nghĩa là dùng bạo lực, nhưng toàn bộ sự khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực
đối với những người bóc hay đối với kẻ đi bóc lột...”. Theo V.I.Lênin, mặc dù trong
giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, “Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là
nhà nước” vẫn còn cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước quá độ, mà khơng cịn là nhà
nước theo đúng nghĩa của nó nữa”.
V.I.Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa
vị thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp
lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới
tạo ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống
tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản
lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không
phải chỉ là bạo lực đối với bọn bốc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở
kinh tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là
việc giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao
hơn 80 với chủ nghĩa tư bản. Đây là thực chất của vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là
điều bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có dây đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
14



chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.”1
Tóm tắt chương 1
Tóm lại, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó sự thống trị
chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có
sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã
hội chủ nghĩa.
Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn gay gắt
giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vơ sản có
thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong các nước
dân tộc thuộc địa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do
giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa so với các kiểu nhà
nước khác trong lịch sử được thể hiện trên các phương diện: Chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội,..
Tùy theo góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các chức
năng khác nhau: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại; chức năng giai cấp (trấn
áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng); chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội,...

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr. 144.
1

15



Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH

HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.1. Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
“Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp
luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải
có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân”1.
2.1.1.2. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng được một
chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy thì cơng cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tính tất yếu khách quan ấy cịn
xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế toàn cầu hoá. Nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, cải cách pháp luật,
đảm bảo cho Nhà nước khơng ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả
các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự chủ
và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr. 156.
1


16


2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Với đất nước ta nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân. Bộ máy nhà nước được
thiết lập là bộ máy kế thừa ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước không thể là các ông quan cách mạng mà là công bộc của nhân dân. Là
nhà nước của dân, do chính nhân dân lập qua thông qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử
dân chủ là phương thức thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị
hiện đại, đảm bảo tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền
lực từ nhân dân.
-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ

sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp.
Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được
xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ
đó mà Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao
nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự

ổn định xã hội và sự an toàn của người dân.
Những quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở pháp lý
quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân. Và đó
chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp hiến hay không
hợp hiến của các đạo luật, cũng như các quyết sách khác của Nhà nước và của các tính
chất chính trị, tính chất xã hội.

17


-

Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí

tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa của chúng ta là kết quả của sự thể chế hố đường lối,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hoá giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích
của nhân dân. Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính
chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: cơng
bằng, dân chủ, bình đẳng - những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền
vững của Nhà nước và xã hội ta.
Nhà nước pháp quyền đặt ra nhiệm vụ phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ
để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật và kỷ
luật. Pháp luật thể chế hoá các nhu cầu quản lý xã hội, là hình thức tồn tại của các cơ
cấu và tổ chức xã hội và của các thiết chế Nhà nước.
-


Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền

con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và
công dân, giữa Nhà nước và xã hội.
Xét về bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước cách
mạng chân chính, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh trên bảy mươi năm đầy
gian khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo của Đảng
suy cho cùng, chính là vì quyền con người, quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc của cộng đồng dân tộc và của từng cá nhân, từng con người. Do
vậy, vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, giữa công dân với Nhà nước…
luôn được Đảng ta dành sự quan tâm đặc biệt.
-

Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là

thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
18


việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Quan điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân cơng, phối hợp,
kiểm soát chặt chẽ giữa ba quyền và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính
ngun tắc chỉ đạo trong thiết kế mơ hình tổ chức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng


sản Việt Nam lãnh đạo.
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản - Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã
hội và đời sống nhà nước không những không trái (mâu thuẫn) với bản chất nhà nước
pháp quyền nói chung mà cịn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta. Trong
ý nghĩa ấy, nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam hành động là một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan.
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính.
“Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống,
lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải
cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích
tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước”1.
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính.

1
Quốc Trung. (17/10/2019). Những vấn đề chung về cải cách hành chính nhà nước. Truy cập từ
/>fbclid=IwAR0EKb39zOEGWtMyivPjjclPc1pKEbLrZlzOe0RsYyHBkwFULZGrVDVcef8
19


2.2.2.1. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam.
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới địi hỏi Nhà nước, mà trực tiếp
là nền hành chính phải hồn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý theo cơ chế
mới để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính

trong việc thực hiện chức năng quản lí nhà nước.
Bộ máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng
cường khả năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân cơng lao
động mang tính tồn cầu. Điều đó địi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải
thích ứng với pháp luật và thơng lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ
lợi ích quốc gia.
Sự phát triển của khoa học-công nghệ Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật
– cơng nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hơi, trong đó có hoạt động
quản lý. Những biến đổi này đặt ra trước nền hành chính truyền thống những thách
thức mới. Điều đó địi hỏi phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới
phương pháp quản lí nhân sự để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.
2.2.2.2. Vai trò và mục đích của cải cách hành chính nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà
nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong
quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều
tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà
nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta gần
30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Đời sống của nhân
dân khơng ngừng được cải thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa.
20


Những thành cơng kể trên có nhiều ngun nhân, trong đó có một ngun nhân rất
quan trọng là trong tồn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng
và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những địi hỏi khách quan
của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà

nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công
cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân.
2.3.1.1. Những mặt đạt được.
Bắt đầu từ giai đoạn thứ 2 (1995 - 2001), cải cách hành chính ở nước ta mới bắt
đầu được Đảng và Nhà Nước chú trọng, cho đến nay, vai trị của cải cách hành chính
đã được khẳng định và những hoạt động cải cách hành chính ngày càng đi vào chiều
sâu, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, trở thành động lực thúc đẩy tiến trình đổi
mới.
a/ Cải cách thể chế.
Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương quan tâm, chỉ đạo sát sao
đến công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Trong giai đoạn vừa qua, việc lập
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có nhiều đổi mới. Từ việc xây dựng Chương
trình nhiệm kỳ 05 năm đến xây dựng Chương trình hằng năm, tạo sự linh hoạt, tăng
cường tính thích ứng nhanh của chính sách với các vấn đề kinh tế, xã hội. Bên cạnh
đó, việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được cơng
khai, minh bạch đã góp phần lớn trong xây dựng và hoàn thiện thể chế.
Thể chế về tổ chức bộ máy của hệ thống hành chính tiếp tục được hồn thiện, đổi
mới. Các cơ quan, bộ máy ngày càng chuyên biệt hóa, rõ ràng trong chức năng nhiệm
21


vụ, tránh hiện tượng chồng chéo nhau về chức năng, thẩm quyền. Thể chế về mối quan
hệ giữa Nhà nước và nhân dân đang dần được xây dựng hoàn thiện, tăng cường bảo vệ
nhân quyền, quyền tự do, dân chủ của cơng dân.
“Có thể nói, kết quả xây dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến

pháp năm 2013 đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện 05 mục tiêu của Chương
trình tổng thể.”1
b/ Cải cách thủ tục hành chính.
Về mặt cải cách quy định thủ tục hành chính, Nghị quyết chuyên đề của Chính
phủ được các bộ, ngành thực hiện đã cơ bản hoàn thành với việc đơn giản hóa
4.527/4.7232 thủ tục hành chính. Các nội dung rà sốt, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính, đã được các bộ, ngành và
địa phương nghiêm túc thực hiện. Hầu hết các bộ, ngành, địa phương đều ban hành Kế
hoạch triển khai cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính, Kế hoạch rà sốt thủ tục hành
chính trong từng năm; nhiều bộ, địa phương quan tâm rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa
các quy định thủ tục hành chính; kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ
tục hành chính mới, đảm bảo đơn giản, rõ quy trình, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Về mặt cải cách tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, hầu hết thủ tục hành chính
được các bộ, ngành, địa phương từng bước chuẩn hóa, cơng bố, niêm yết, thực hiện
cơng khai. “Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Trung tâm Phục vụ hành chính cơng
và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp huyện đã được triển khai ở
các địa phương theo các quy định pháp luật và đạt được những kết quả tích cực”. 3

Chính phủ. (19/4/2021). Tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng giai đoạn 2021 - 2030. Truy cập từ: />2 Quốc hội. (06/05/2018). Ý kiến của Ban Điều hành Tp.Cần Thơ về đánh giá kết quả triển khai cơng
tác cải cách hành chính. Truy cập từ:
/>content/tintuc /List s/News&ItemID=35371
3 Chính phủ. (19/4/2021). Tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng giai đoạn 2021 - 2030, Truy cập từ: cao-128-BC-CP-2021-Chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-nhanuoc-473124.aspx
1

22


Dịch vụ công trực tuyến được tạo ra để hỗ trợ cho người dân, tiết kiệm chi phí,

thời gian đang dần được hoàn thiện và nâng cao.
c/ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức các bộ, ngành trung ương về cơ bản khắc phục được những tồn tại, hạn chế
của các giai đoạn trước, bổ khuyết những thiếu sót thể chế về tổ chức và bộ máy, đồng
thời phân định rõ phạm vi chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực giữa các bộ,
cơ quan ngang bộ trên cơ sở thực hiện nguyên tắc một việc chỉ do một cơ quan chủ trì,
chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Các bô, ngành và địa phương đa chu đông thưc hiên viêc ra soat chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Môt sô đia phương đa bao cao câp co
thâm quyên cho phep điêu chinh hoăc thi điêm điêu chinh chưc năng, nhiêm vu, quyên
han, tô chưc bô may cua môt sô cơ quan, đơn vị cho phu hơp vơi tinh hinh thưc tê cua
đia phương minh.
d/ Cải cách chế độ công vụ.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, các quy định về cán bộ, công chức, viên chức được
tiếp tục hoàn thiện đồng bộ trên tất cả các khâu từ tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đánh
giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, thăng hạng.
Triển khai Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Từ năm 2011 đến nay, Chính phủ đã ban hành 07 nghị định quy định về các cơ
chế, chính sách tiền lương, Bộ Nội vụ đã tham mưu, trình Ban Cán sự đảng Chính phủ
việc xây dựng Đề án cải cách chính sách tiền lương theo từng giai đoạn phát triển của
đất nước.
e/ Cải cách tài chính cơng.
Hồn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương,
tiền cơng, chính sách an sinh xã hội.
23



Thu nhập của người lao động khu vực hành chính, sự nghiệp cơng đã có sự cải
thiện rõ rệt, góp phần nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, rút ngắn
khoảng cách với mức lương bình quân trên thị trường lao động.
Các cơ chế, chính sách về quản lý tài chính doanh nghiệp và sắp xếp, cổ phần
hóa, thối vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước đã được ban hành đầy đủ, đồng bộ
và được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và
tình hình thị trường.
Việc triển khai chính sách xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du
lịch; giáo dục và đào tạo; y tế... đã từng bước khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn
lực xã hội hóa đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển ngành
Tăng cường đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tồn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.

f/ Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Bộ Thơng tin và Truyền thơng đã xây dựng, ban hành Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0; tiếp theo đó, ngày 31 tháng 12 năm 2019, Bộ
Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0. Hiện nay, đã có 19/22 1
bộ, cơ quan ngang bộ; 61/632 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban
hành Kiến trúc và đang tổ chức triển khai, thực hiện.
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được.
a/ Cải cách thể chế.
Trong giai đoạn qua, Đảng, Nhà nước và cơ quan các cấp luôn quan tâm, chỉ đạo
xây dựng và hoàn thiện một loạt các thể chế trong nhiều lĩnh vực. Hằng năm, các bộ,
Chính phủ. (19/4/2021). Tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020 và định hướng giai đoạn 2021 - 2030. Truy cập từ: />2 Chính phủ. (19/4/2021). Tổng kết chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng giai đoạn 2021 - 2030. Truy cập từ: />1

24



ngành và địa phương đã ban hành và tổ chức triển khai Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và lĩnh vực trọng tâm của bộ,
ngành và địa phương.
Lấy nội dung xây dựng hiến pháp làm trọng tâm, nền tảng cho việc xây dựng vả
cải cách thể chế.
Các bộ và địa phương kịp thời nhanh chóng thực hiện theo những sửa đổi theo
những quy định mới, nắm bắt kịp thời thông tin.
b/ Cải cách thủ tục hành chính.
Về mặt đảm bảo thực hiện, Nhà nước yêu cầu siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi cơng vụ; rà sốt thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay
các thủ tục không cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, gây phiền hà, sách nhiễu đối với
người dân, doanh nghiệp.
Nhiều biện pháp, sáng kiến cải thiện thủ tục hành chính liên tục được đưa ra góp
phần làm cải cách thủ tục hành chính.
c/ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Thực hiện Nghị quyết về “tiếp tục đổi mới quản lí”, tuy còn nhiều bất cập, tuy
nhiên Nhà nước đã quan tâm đúng mực trong cải cách, linh hoạt trong chỉ đạo, thường
xuyên sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế.
d/ Cải cách chế độ cơng vụ.
Các bộ, ngành, địa phương đã tích cực triển khai thực hiện, bố trí cơng chức đảm
bảo theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức tương ứng với bản
mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí.
Việc tuyển dụng cơng chức thường xun được đổi mới về phương pháp, cách
thức, nội dung.

25



×