BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN VƯƠNG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN VƯƠNG
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG VỸ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Vỹ. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
được ghi rõ nguồn gốc. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 7 năm 2017
Học viên
Lê Văn Vương
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trước hết, cho phép tôi
được gửi tới Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy, cô giáo
Khoa sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và
lời cảm ơn chân thành. Những kiến thức mà các thầy, cô giáo đã truyền đạt
trong quá trình học tập vô cùng hữu ích đối với tôi trong học tập, công tác và
trong đời sống; đặc biệt là trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS. Nguyễn
Quang Vỹ - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Luận văn của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng
đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn
luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ngãi, ngày 23 tháng 7 năm 2017
Học viên
Lê Văn Vương
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ....................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ............................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................ 7
1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện ........................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện ........................................... 8
1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ máy
nhà nước ........................................................................................................... 11
1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện .......................... 14
1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ..................... 15
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện ................................ 15
1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ....................................... 17
1.5. Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ................ 19
1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân .......................................... 19
1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân ...................................... 23
1.6. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện30
1.6.1. Nhà nước pháp quyền ........................................................................ 30
1.6.2. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện................................. 33
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .............. 39
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện từ năm
1945 đến năm 2013 .......................................................................................... 39
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959 ............................................... 39
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980 ............................................... 45
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992 ............................................... 47
2.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002 ............................................... 49
2.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013 ............................................... 50
2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ...................................................................................................... 53
2.2.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ...... 53
2.2.2. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................ 59
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 71
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC, BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI .......................................................................................... 72
3.1. Quan điểm về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...... 72
3.1.1. Về quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng ................... 73
3.1.2. Về thẩm quyền xét xử và công tác nhân sự ....................................... 74
3.1.3. Về điều kiện cơ sở vật chất ................................................................ 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức, bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp huyện đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam .......................................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện76
3.2.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ......... 83
3.3. Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................... 88
3.3.1. Đối với Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh ............. 88
3.3.2. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện .................................................. 91
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng
định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8],
“quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp” [49, tr.9] và “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [49, tr.54-55].
Trong các giai đoạn lịch sử của nước ta, Tòa án đã không ngừng được xây
dựng, củng cố, hoàn thiện và góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong
giai đoạn hiện nay ở nước ta là yếu tố tất yếu lịch sử khách quan. Với những
đặc trưng của mình để hoàn thành mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, Đảng và nhà nước ta phải huy động sức mạnh tập thể chung của toàn
dân tộc, đặc biệt cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là yếu tố
chủ chốt trong quá trình thực hiện. Trong đó các cơ quan tư pháp thuộc nhánh
quyền lực quan trọng của nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội.
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/01/2002 về “Một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020”, Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/07/2010 của Bộ Chính
trị, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khoá IX về
1
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI xác định việc tổ chức và hoạt động của Tòa án cần hoàn thiện
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và tiến trình cải cách
tư pháp. Trong đó nhấn mạnh: kiện toàn tổ chức và cán bộ, nghiên cứu tăng
thẩm quyền xét xử cho Tòa án nhân dân cấp huyện theo hướng việc xét xử sơ
thẩm được thực hiện chủ yếu ở Toà án cấp này. Tòa án nhân dân (TAND) cấp
huyện chiếm số lượng lớn nhất và có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
TAND, vì vậy việc tổ chức và hoạt động như thế nào, hiệu quả ra sao nhằm
nâng cao vị trí và thực hiện tốt vai trò của TAND cấp huyện cũng như đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là vấn đề được Đảng, nhà
nước và nhân dân ta vô cùng quan tâm; đặc biệt trong điều kiện xây dựng:
“Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8].
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp
huyện nói riêng trong thời gian qua cũng đặt ra những vấn đề cần giải quyết
có tính khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn. Cụ thể, về thành lập các Tòa
chuyên trách tại TAND cấp huyện; vấn đề đổi mới việc tranh tụng tại phiên
tòa; về thủ tục rút gọn quy định trong tố tụng dân sự; về cải cách thủ tục hành
chính tư pháp... Vì vậy, đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND các cấp nói
chung, của TAND cấp huyện nói riêng có ý nghĩa quan trọng nhằm đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đề tài luận văn cao học: “Tổ
chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” sẽ
góp phần nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và
hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của TAND nói chung, TAND cấp huyện nói
riêng, đảm bảo công bằng, dân chủ, pháp chế XHCN ở nước ta.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu, các bài viết về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp. Trong điều kiện
của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau:
- Luận văn Thạc sĩ “Vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Huyền Ly, năm 2012.
- Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ: Tòa án là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” của tác giả
Trương Hòa Bình – Bí thư Trương Đảng, Chánh án TAND tối cao, được đăng
trên Báo điện tử Công lý, (ngày 05/4/2014).
- Bài viết “Đảm bảo công lý trong thể chế pháp quyền” của Nguyễn
Thanh Tuấn - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, được đăng trên Tạp
chí điện tử Tổ chức Nhà nước, (ngày 24/3/2015).
- Bài viết “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam trong những năm đổi mới” của Huy Khiên, được đăng trên Tạp chí điện
tử Cộng sản, (ngày 15/8/2016).
Các công trình, bài viết nêu trên, ở chừng mực nhất định đã góp phần
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của
TAND các cấp. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở
cấp độ Thạc sĩ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nên việc
nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam” không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đây và là đề tài có tính lý
luận, thực tiễn cao trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
hiện nay.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
và hoạt động của TAND cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam; đánh giá một cách có căn cứ và khoa học về thực
trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động TAND trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đánh giá những
thành công, đặc biệt tìm ra những bất cập, vướng mắc trong tổ chức và hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại,
vướng mắc để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Các công trình khoa học, tài liệu có nội dung liên quan đến tổ chức
4
và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam;
+ Thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện;
+ Thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các TAND
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm
2012 đến năm 2016.
+ Về nội dung: Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay; một số vấn đề liên quan đến
tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện từ đó đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được xây dựng dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng,
quan điểm của các nhà khoa học về đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND
cấp huyện trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Luận văn sử dụng các phương pháp
chủ yếu sau: Phương pháp phân tích tài liệu, thu thập và xử lý thông tin, so
sánh, thống kê, tổng hợp, sử dụng phương pháp phân tích định tính để từ đó
phân tích định lượng làm rõ những kết quả đạt được.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài luận văn sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động
của TAND cấp huyện để có cái nhìn tổng thể, cụ thể về cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động của TAND cấp huyện, từ đó làm rõ những điểm phù
hợp, cũng như hạn chế, chưa phù hợp cần hoàn thiện trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quan điểm lý luận và thực trạng tổ
chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận
văn xây dựng hệ thống quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về Tòa án nhân dân cấp huyện
Bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia có thể được tổ chức khác nhau
nhưng về cơ bản chúng có ba bộ phận hợp thành, gồm: hệ thống cơ quan
quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống cơ quan
tư pháp có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để thực hiện chức năng của nhà
nước. Mỗi hệ thống này có cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
xác định để tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước dưới dạng quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Trên phương diện tổ chức thực hiện quyền lực
nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập với quyền lập pháp, quyền
hành pháp. Trong hệ thống cơ quan tư pháp, Tòa án có vị trí trung tâm thực
hiện chức năng xét xử bảo vệ các giá trị mà xã hội ghi nhận.
Ở nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo kiểu nhà nước XHCN
có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột (nhà nước chủ
nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản), nhiệm vụ của nhà nước XHCN là
thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện
công bằng xã hội. “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp” [49, tr.9]. Qua đó cho thấy ở Việt Nam quyền tư
pháp luôn gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể
của quyền lực nhà nước. Trong khi hoạt động chủ yếu của cơ quan lập pháp là
ban hành hiến pháp, pháp luật; của cơ quan hành pháp là tổ chức thực hiện
pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong giới hạn mà pháp
7
luật quy định. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng
xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn là một nguy cơ trong đời sống xã hội.
Để bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự pháp luật bị xâm phạm là một đòi hỏi
khách quan của xã hội, từ đó hình thành nên hoạt động bảo vệ pháp luật là nội
dung cơ bản của quyền tư pháp.
Hoạt động xét xử của Tòa án là lĩnh vực thể hiện tập trung của quyền tư
pháp. TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Đặc điểm của Tòa án nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, TAND cấp huyện là một bộ phận của TAND
Tòa án được thành lập để nhân danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
thực hiện chức năng xét xử.
Tổ chức TAND gồm có: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt TAND cấp tỉnh), TAND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt TAND cấp huyện),
Tòa án quân sự. Tổ chức Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương,
Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực [41].
Như vậy, TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực
hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa án thực
hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được pháp luật quy
định. Vì vậy, TAND cấp huyện cần phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
trong việc giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức hoặc theo các trường hợp khác mà pháp luật quy định để
vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Cán bộ, công chức làm việc tại TAND cấp huyện có chế độ lương, phụ
cấp theo quy định chung của hệ thống Tòa án giống như các Tòa án khác
8
trong hệ thống TAND; chịu sự điều chỉnh của quy chế, quy định riêng về quy
tắc ứng xử, về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nội bộ hệ thống Tòa án.
Thứ hai, TAND cấp huyện có chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo
thẩm quyền và giải quyết các việc khác theo quy định pháp luật
Lịch sử pháp luật Việt Nam cho thấy thẩm quyền của TAND cấp huyện
trên các lĩnh vực hình sự, dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật
có sự mở rộng. Chẳng hạn, trên lĩnh vực hình sự, tại khoản 1 Điều 145 của Bộ
luật tố tụng hình sự năm 1988 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm
những tội phạm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ bảy năm tù trở
xuống” [29], theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 quy định: “TAND cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng” [30, tr.136-137]; trên lĩnh vực dân sự, tại khoản 1 Điều 136
Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “Tranh
chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết” [33, tr.169], theo
khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định: “TAND có thẩm quyền có
quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy
chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này” [32, tr.222].
Chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án theo thẩm quyền và giải quyết các
việc khác theo quy định pháp luật của TAND cấp huyện hiện nay được quy
định tại Luật Tổ chức TAND năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và một số
văn bản pháp luật có liên quan khác.
9
Thứ ba, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
TAND cấp huyện có vị trí quan trọng trong việc giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh
tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; TAND là chỗ dựa của nhân
dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đồng thời là công cụ
hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các
loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao ý thức pháp
luật và giáo dục trong xã hội. Nhiệm vụ này của TAND cấp huyện được
khẳng định trong Hiến pháp năm 2013 và cũng là nhiệm vụ của hệ thống
TAND nói chung. TAND cấp huyện là cơ quan nhân danh nhà nước ra các
phán quyết ảnh hưởng đến lợi ích của tổ chức, cá nhân, nhà nước trong phạm
vi thẩm quyền của mình, vì vậy TAND cấp huyện cần thực hiện tốt chức năng
này của mình để lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân, tổ chức được bảo đảm.
Những đặc điểm trên cho thấy Tòa án nói chung, TAND cấp huyện nói
riêng đóng vai trò quan trọng, chủ chốt trong bộ máy nhà nước ta. Tòa án
nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết khi xét xử, thể hiện quan điểm của nhà
nước ta về quyền công dân, quyền con người, những giá trị được pháp luật
bảo vệ và đưa pháp luật do nhà nước ban hành áp dụng vào xã hội. Phán
quyết của TAND cấp huyện thể hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà
nước và cụ thể hóa cho khẳng định mà Hiến pháp đặt ra “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” [49, tr.8]. Việc quy định về số lượng
Hội thẩm nhân dân trong thành phần Hội đồng xét xử cũng thể hiện tính nhân
dân của nhà nước pháp quyền.
10
Nói một cách khái quát, quan niệm về nhà nước pháp quyền là hệ thống
các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền là
nhà nước được tổ chức và quản lý theo pháp luật, bảo đảm tính thượng tôn
pháp luật và đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường
pháp chế, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện
và bảo vệ các quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn
ngừa mọi sự tùy tiện lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước và công chức nhà
nước, ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật kỷ cương, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhà nước. Đó là nhà nước mà tất cả các cơ
quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức Đảng đều phải hoạt động theo pháp
luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của
mình. Mọi công dân đều có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật, phải
sống và làm việc theo pháp luật. Căn cứ vào những đặc trưng đó của nhà nước
pháp quyền, có thể thấy TAND cấp huyện là cơ quan tài phán đưa ra phán
quyết xử lý đối với hành vi phạm tội, tranh chấp, yêu cầu trong lĩnh vực dân
sự, kinh tế, lao động nên đóng vai trò quan trọng trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chất lượng hoạt động của TAND cấp
huyện góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam, vì vậy tổ chức và hoạt động TAND cấp huyện cần
được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam.
1.2. Vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện trong bộ
máy nhà nước
Trên cơ sở những thành tựu mới của khoa học xã hội, trong đó có triết
học, sử học và xã hội học, với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
11
vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đã xây dựng luận thuyết về nguồn gốc nhà
nước. Theo đó, nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cữu và bất
biến, nhà nước cũng không phải là lực lượng từ bên ngoài áp đặt vào xã hội,
nó xuất hiện một cách khách quan, khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Có nhiều nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó
nhân tố kinh tế và xã hội giữ vai trò quyết định.
Về kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển không ngừng và đến giai đoạn
nhất định thì chế độ tư hữu xuất hiện thay cho chế độ công hữu nguyên thủy
đã tồn tại rất lâu trong hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của loài người. Tình
trạng bất bình đẳng về kinh tế, khả năng người này có thể chiếm đoạt lợi ích
kinh tế của người khác đã làm phát sinh những mâu thuẫn và đối kháng, đòi
hỏi phải có thiết chế nhà nước có đủ sức mạnh để duy trì trật tự xã hội. Về xã
hội, những thay đổi về kinh tế đã tác động làm biến đổi quan hệ xã hội. Kết
cấu xã hội thay đổi, chế độ thị tộc được xây dựng trên cơ sở huyết thống bị
phá vỡ, gia đình xuất hiện và dần dần thay thế chế độ thị tộc. Sự xuất hiện
giai cấp đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng. Đấu tranh giai cấp diễn ra không
ngừng và ngày càng gay gắt, trật tự xã hội bị đe dọa, đòi hỏi phải có nhà nước
có khả năng làm dịu bớt các xung đột và giữ cho sự xung đột đó xảy ra trong
vòng trật tự. Như vậy, trong xã hội công xã nguyên thủy nhà nước chưa xuất
hiện.
Xã hội chế độ thị tộc không biết đến mâu thuẫn nội tại và chỉ thích hợp
với những đặc điểm của xã hội đó thì khi xã hội có những đặc điểm mới với
sự phân công giai cấp, các giai cấp mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau
để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức thị tộc đã trở nên bất lực, không
phù hợp để quản lý xã hội nữa. Xã hội đòi hỏi phải có tổ chức mới đủ mạnh
để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc kìm hãm sự mâu
thuẫn trong vòng kiểm soát. Tổ chức đó là nhà nước và nhà nước đã xuất
12
hiện. Từ đó nhà nước được tổ chức và phát triển phù hợp với sự phát triển của
kinh tế, xã hội dưới dạng các kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô, phong
kiến, tư sản và XHCN.
Nhà nước có đặc trưng tổ chức công dân theo lãnh thổ và có bộ máy
cưỡng chế chuyên làm nhiệm vụ quản lý, bao gồm quân đội, cảnh sát, Tòa án
… và những công cụ vật chất như nhà tù. Quyền lực nhà nước được thể hiện
dưới các hình thức là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo
vệ pháp luật. Các hình thức này tương ứng với ba quyền: lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Tư pháp là một lĩnh vực quyền lực nhà nước được thực hiện thông
qua hoạt động xét xử của Tòa án đối với hành vi, quyết định có sự xâm phạm
tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Tài phán của cơ quan Tư pháp đối với hoạt động của lập pháp và hành pháp
có ý nghĩa kiểm soát tính hợp pháp, hợp hiến của chính quyền, là yêu cầu chủ
yếu của nhà nước pháp quyền. Chính vì thế, việc xét xử phải được tiến hành
theo những thủ tục rất chặt chẽ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự,
Bộ luật tố tụng dân sự... Như vậy, nói đến tư pháp là nói đến việc xét xử theo
pháp luật và quyền tư pháp do hệ thống Tòa án thực hiện với chức năng đặc
trưng là xét xử, là một phương thức thực thi quyền lực nhà nước. Tòa án là cơ
quan nhân danh nhà nước thực hiện việc xét xử, bảo vệ công lý. Chất lượng
xét xử của Tòa án là thước đo tính dân chủ, công bằng và lòng tin của nhân
dân. Bản chất hoạt động xét xử của Tòa án là áp dụng pháp luật và thông qua
đó Tòa án chuyển tải, thể hiện quyền lực nhà nước, ý chí của giai cấp thống
trị vào đời sống xã hội. Vì vậy, nếu Tòa án hoạt động không minh bạch,
khách quan thì công lý không được bảo vệ, trật tự an toàn xã hội không được
bảo đảm. Đồng thời, thông qua hoạt động xét xử, các quy định pháp luật còn
được chuyển tải đến các đối tượng khác trong xã hội, giúp họ nhận thức, nâng
cao ý thức pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
13
TAND cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống TAND, có vị trí rất
quan trọng trong bộ máy nhà nước, là nơi thể hiện công lý trong xã hội. Hoạt
động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước để xem xét, đánh giá
và phán quyết tính đúng đắn của hành vi pháp luật hay tính công bằng trong
các tranh chấp giữa các bên liên quan. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xét xử
là Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước và sự nhân danh quyền lực nhà nước
đã làm cho các bản án, quyết định do Tòa án ban hành được bảo đảm thực thi
bởi nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Bằng hoạt động
của mình, TAND cấp huyện còn góp phần giáo dục công dân trung thành với
Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của
cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật khác.
1.3. Nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án nhân danh nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động,
hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong
quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có
tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư
pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án,
quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
TAND cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự
về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất
nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây: các tội xâm phạm an ninh quốc
gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các
14
tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223,
224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự; sơ
thẩm những vụ án dân sự, vụ án hôn nhân và gia đình, vụ án kinh doanh
thương mại, vụ án lao động, vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, trừ
một số vụ án có yếu tố nước ngoài, vụ án có yêu cầu hủy quyết định hành
chính mà chủ thể ban hành là Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện trở lên, các tranh chấp về sở hữu công nghiệp; giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm các việc dân sự, việc hôn nhân và gia đình, việc kinh
doanh thương mại, việc lao động, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND cấp tỉnh; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật
gồm: áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại
TAND, thi hành án hình sự và các việc khác theo quy định pháp luật. Như
vậy, chúng ta thấy rằng TAND cấp huyện có thẩm quyền rộng, giải quyết sơ
thẩm gần hết những vụ việc trong phạm vi hành chính lãnh thổ.
1.4. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện
Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm
2013. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, nhiều nội dung quan trọng về
vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của TAND, về
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án đã được sửa đổi, bổ sung. Do đó, ngày
24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức TAND năm
2014, Luật này đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng
về cải cách tư pháp, bảo đảm cụ thể hóa tinh thần cũng như các quy định của
Hiến pháp năm 2013 về Tòa án. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức
TAND năm 2014 thì nhiều nội dung quan trọng về cơ cấu tổ chức của TAND,
về Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã được sửa đổi, bổ sung, cụ
15
thể như sau:
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: Điều 3 của Luật Tổ chức TAND năm
2014 quy định cơ cấu tổ chức TAND bao gồm: TAND tối cao, TAND cấp
cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự. Như vậy, Tòa án
được tổ chức trong một hệ thống thống nhất là hệ thống TAND, gồm các
TAND và các Tòa án quân sự. Trong đó, các TAND được tổ chức gồm 4 cấp
theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính theo định
hướng đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 79KL/TW của Bộ Chính trị. Việc tổ chức các TAND theo hướng này là phù hợp
với các nguyên tắc về tổ chức của cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đó là tổ
chức theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm độc lập xét xử, góp phần khắc phục
những hạn chế, bất cập trong cơ cấu tổ chức của Tòa án hiện nay. Đây cũng là
phương thức để nâng cao vị trí, vai trò của Tòa án trong nhà nước pháp quyền
XHCN.
Thứ hai, về Thẩm phán: Ngạch của Thẩm phán TAND gồm Thẩm phán
TAND tối cao, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp;
nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm, trường hợp được bổ nhiệm lại
hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10
năm; Về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán: Công việc xét xử của Thẩm
phán là một loại lao động đặc biệt, khi xét xử, Thẩm phán không nhân danh
cá nhân hay Hội đồng xét xử mà nhân danh nhà nước để định tội danh, hình
phạt trong các vụ án hình sự, để phân định đúng, sai trong các vụ việc, tranh
chấp dân sự, hành chính, lao động, kinh doanh thương mại, hôn nhân và gia
đình. Khi xét xử, Thẩm phán phải tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc
nhất định, trong đó nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất là độc lập, chỉ tuân
theo pháp luật. Để bảo đảm cho Thẩm phán theo nguyên tắc nêu trên đòi hỏi
16
phải có những điều kiện nhất định không chỉ về trí tuệ, tâm lý mà cả về chế
độ, chính sách đối với họ.
Thứ ba, về Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên: Thư ký Tòa án có các ngạch
gồm Thư ký viên, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp; Thẩm tra viên có
các ngạch là Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
Đối với TAND cấp huyện, Luật Tổ chức TAND năm 2014 có những
quy định mới cơ bản so với Luật Tổ chức TAND năm 2002, góp phần vào
hoàn thiện hệ thống TAND, gồm:
- TAND cấp huyện có thể có các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự,
Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao. Căn cứ quy định
này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ
chức Tòa chuyên trách, Bộ máy giúp việc; cụ thể:
- TAND cấp huyện có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh
tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức
khác và người lao động. Chánh án TAND cấp huyện do Chánh án TAND tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của Chánh án TAND cấp
huyện là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án TAND cấp huyện
do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của
Phó Chánh án TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
1.4.2. Hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện
Thứ nhất, về chức năng: TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
17
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Khi xét xử vụ
án hình sự, Tòa án có quyền xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành
vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; xem xét, kết luận về tính hợp
pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên thu thập, do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác cung cấp; khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm
sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc
Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự; yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người
khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ
án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Khi giải quyết việc xử lý vi
phạm hành chính, Tòa án có quyền xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà
nước và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến
quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Tòa án có quyền ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp
hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền
hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Thứ hai, về nhiệm vụ, quyền hạn, Chánh án có nhiệm vụ, quyền hạn
sau: Tổ chức công tác xét xử của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân (HĐND) có thẩm quyền theo luật định và TAND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của luật tố tụng; giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
Phó Chánh án TAND cấp huyện giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự
18