Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.5 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................3
2. Mục đính và nhiệm vụ..............................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu..............................................................................3
4. Cơ sở lý luận.............................................................................................................. 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................................4
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................5
Phần 1: Tại sao CNXHKH nghiên cứu tôn giáo? Góc độ?........................................5
1. Tại sao Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu tôn giáo?................................5
2. Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu tơn giáo dưới góc độ nào?.................5
Phần 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo........................................6
1. Khái niệm............................................................................................................6
2. Bản chất............................................................................................................... 6
3. Nguồn gốc............................................................................................................8
4. Tính chất.............................................................................................................9
5. Nguyên tắc.........................................................................................................10
Phần 3: Tôn giáo ở Việt Nam.....................................................................................12
1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam..........................................................................12
2. Chính sách tơn giáo ở Việt Nam......................................................................13


lOMoARcPSD|11424851

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn giáo ln đóng vai trị quan trọng nhất định trong đời sống tinh thần của con


người. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử lồi người, tơn giáo ra đời và trở thành
một hiện tượng xã hội. Có nhiều tơn giáo khác nhau trên thế giới như Phật giáo, Thiên
Chúa giáo, … nhưng nhìn chung mọi tơn giáo đều hướng con người đến cái chân – thiện
– mỹ, đến với những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Chủ nghĩa cộng sản không phủ nhận
tuyệt đối tôn giáo mà dung hóa tơn giáo trong đời sống, chính trị, xã hội để phát triển. Ở
Việt Nam, tơn giáo đóng một vai trị nhất định trong đời sống tinh thần. Tơn giáo là sự tự
do tin ngưỡng của mỗi công dân, và trong định hướng trên con đường xây dựng xã hội
chủ nghĩa, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng vai trị của các tơn giáo. Bên cạnh đó,
cũng cịn một số cá nhân, nhóm tín đồ tơn giáo chưa nhận thức đúng và thực hiện đúng
chính sách tơn giáo. Một số vấn đề nổi lên là: tình trạng khiếu kiện, khiếu nại về đất đai,
cơ sở thờ tự các tôn giáo; hoạt động tôn giáo trái quy định; lợi dụng tự do tín ngưỡng, tơn
giáo, dân chủ, nhân quyền để chống đối chính quyền, gây mất an ninh trật tự. Chính vì
thế mà mỗi người dân cần xác định rõ tư tưởng tự do tín ngưỡng phải đi đơi với chấp
hành pháp luật của Đảng và nhà nước. Vì vậy nhóm đã chọn đề tài “Vấn đề Tơn giáo
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam”. Bài thảo luận của nhóm 6 sẽ
giúp các bạn hiểu rõ hơn về tôn giáo và những vấn đề tơn giáo ở Việt Nam trong thời kì
q độ Chủ nghĩa xã hội.
2. Mục đính và nhiệm vụ
-

Mục đính: Trên cơ cở lý luận về tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lê nin và những chính
sách về tơn giáo của Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bài thảo luận
nêu lên những ảnh hưởng của tôn giáo và tín ngưỡng đến đời sống của người dân Việt
Nam.

-

Nhiệm vụ:
 Khái quát quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin về tơn giáo, cơ sở lý luận để xây dựng
chính sách tôn giáo ở Việt Nam.

 Ảnh hưởng của tôn giáo và tín ngưỡng đến đời sống người dân Việt Nam trong
thời kì đi lên quá độ Chủ nghĩa xã hội.

3. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Chính sách của Đảng và nước về vấn đề tôn giáo. Nhận thức
của nhân dân về vấn đề tôn giáo và tín ngưỡng.

-

Phạm vi nghiên cứu:
 Khơng gian: trong đất nước Việt Nam.
 Thời gian: thời kì quá độ lên Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

4. Cơ sở lý luận


lOMoARcPSD|11424851

-

Cơ sở lý luận: Tiểu luận được thể hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin,
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tơn giáo nói chung và chính sách tơn giáo nói
riêng.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
-

Ý nghĩa lý luận: làm sâu sắc hơn về những vấn đề tôn giáo và tín ngưỡng trong những

chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề này. Từ đó có những nhìn nhận đúng đắn
về vấn đề tơn giáo và tín ngưỡng.

-

Ý nghĩa thực tiễn: Hiểu được bản chất, nguồn gốc và các vấn đề của tôn giáo. Biết
được nguyên nhân tồn tại và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây
dựng quá độ chủ nghĩa xã hội.

LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học của nhóm 6 với đề tài: “Vấn đề
Tơn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam” là kết quả của quá trình
cố gắng khơng ngừng của từng thành viên trong nhóm cùng với tinh thần trách nhiệm,
đoàn kết hỗ trợ nhau của các thành viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên phụ
trách học phần – cô Nguyễn Thị Thu Hà, và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng mơn.
Qua đây, tồn thể thành viên nhóm 6 học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học xin được
gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên Nguyễn Thị Thu Hà đã hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức cũng như cung cấp tài liệu để chúng em có thể hồn thành tốt bài thảo luận này.
Đồng thời, tồn thể thành viên nhóm 6 xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người
đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu thảo luận đề tài vừa qua.


lOMoARcPSD|11424851

PHẦN NỘI DUNG
Phần 1: Tại sao CNXHKH nghiên cứu tôn giáo? Góc độ?
1. Tại sao Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu tôn giáo?
 Tác động của tôn giáo trong đời sống xã hội
+ Một mặt phản ánh khát vọng của con người về một xã hội tốt đẹp hơn. Mặt khác, kìm
hãm q trình hiện thực hóa khát vọng đó bởi nó phản ánh hiện thực một cách hoang

đường, hư ảo.
+ Một mặt làm tăng sự liên kết xã hội. Mặt khác góp phần rạn nứt các quan hệ xã hội do
sự sùng tín hay tính cục bộ cố hữu của nó.
+ Một mặt hướng con người về những giá trị cao cả, đạo đức, hướng thiện. Mặt khác lại
làm tăng tính thụ động của họ theo những giáo điều có sẵn và bất di bất dịch.
+ Một mặt gợi lên những suy tư, tìm tịi, hướng tới xã hội cao đẹp. Mặt khác ngăn cản sự
phát triển của khoa học.
 Tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội
Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn tồn tại và sẽ còn tồn tại lâu dài do:
+ Khi những điều kiện kinh tế, xã hội sản sinh ra nó đã thay đổi nhưng bản thân nó biến
đổi chậm hơn. Vì vậy, tôn giáo tồn tại với tư cách là một sản phẩm của lịch sử để lại.
+ Bản thân chủ nghĩa xã hội vẫn chưa có khả năng khắc phục triệt để, ngay một lúc các
nguồn gốc làm phát sinh và duy trì sự tồn tại của tơn giáo.
+ Giáo lý và hoạt động tơn giáo có một số yếu tố phù hợp với xã hội. Đó là mặt đạo đức,
văn hóa của tơn giáo. Tơn giáo vẫn đang đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân.
+ Trong chủ nghĩa xã hội, tơn giáo cũng có khả năng tự biến đổi thích nghi theo xu
hướng “đồng hành với dân tộc”, “tốt đời, đẹp đạo”, “sống phúc âm giữa lòng dân tộc” ...
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh một
cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan nhưng cũng thừa nhận vai trị của tơn
giáo trong đời sống xã hội, tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của
nhân dân. Việc giải quyết vấn đề tơn giáo cần gắn liền với q trình vận động cách mạng,
cải biến xã hội và nâng cao nhận thức của quần chúng.
Nghiên cứu tôn giáo để: Hiểu được bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân tồn tại và
nguyên tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Góp
phần nâng cao cái nhìn đúng đắn về tơn giáo, đề xuất những chính sách một cách phù hợp
và linh hoạt để chống lại những kẻ lợi dụng tơn giáo nhằm mục đích chính trị phản động.
Chỉ có qn triệt sâu sắc và tồn diện nội dung quan điểm trên, đồng thời vận dụng linh
hoạt khoa học vào thực tiễn thì ra mới có thể đấu tranh với những hành vi lợi dụng tôn
giáo chống phá cách mạng, gây rối trật tự trị an, xâm phạm đến an ninh quốc gia. Từ đó

góp phần xây dựng khối đoàn kết dân tộc ngày một lớn mạnh.
2. Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu tôn giáo dưới góc độ nào?
Chủ nghĩa xã hội nghiên cứu tơn giáo dưới 3 góc độ:
 Góc độ chính trị - xã hội
 Hình thái ý thức xã hội


lOMoARcPSD|11424851

 Tâm lý-xã hội
Đặc biệt, chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu vấn đề tôn giáo chủ yếu dưới góc
độ chính trị - xã hội, trên cơ sở phương pháp luận triết học Mác-Lênin. Nếu triết học
Mác-Lênin nghiên cứu vấn đề tơn giáo với tư cách là một hình thái ý thức xã hội nói
chung thì chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu vấn đề tôn giáo như một trong những
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân trong chủ nghĩa xã hội, có quan hệ đến nhiều
lĩnh vực khác trước hết là lĩnh vực chính trị, tư tưởng và đời sống văn hóa, tinh thần.
Phần 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1. Khái niệm
 Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu
nhiên, thần bí.
 P. Ăngghen cho rằng “...tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo
– vào đầu óc con người – những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống
hằng ngày của họ”.
 Cách tiếp cận khác: Tôn giáo là một thực thể xã hội - các tôn giáo cụ thể:
 Niềm tin tôn giáo
 Hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi)
 Hệ thống cơ sở thờ tự
 Tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo
 Hệ thống tín đồ đơng đảo

2. Bản chất
* Bản chất
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Nhưng con người
lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng tơn giáo vơ điều kiện.
Con người sáng tạo ra tơn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước
mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Khi con người sáng tạo ra ngôn ngữ, cơng cụ sản
xuất, sáng tạo ra nhà nước…, chính là sáng tạo ra những điều kiện giúp họ không ngừng
vươn lên trong làm chủ tự nhiên, xã hội. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại sợ hãi
tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng tơn giáo vơ điều kiện.
 Mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ
những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay
đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế.
- Tôn giáo là hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên
và xã hội, đồng thời phản ánh ước mơ, nguyện vọng của con người về một chế độ xã hội
tốt đẹp hơn.
- Các tôn giáo mang về thế giới quan duy tâm, đối lập với thế giới quan duy vật biện
chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin.
 Chủ nghĩa Mác-Lênin và tôn giáo chỉ khác nhau về thế giới quan, về cách nhìn
nhận thế giới và con người; giữa chủ nghĩa Mác-Lênin và tôn giáo, giữa những
6


lOMoARcPSD|11424851

người cộng sản và người theo tơn giáo khơng hồn toàn đối lập về tư tưởng như
các thế lực thù địch, các thế lực chống chủ nghĩa Mác-Lênin vãn tuyên truyền.

* So sánh sự giống và khác nhau (tín ngưỡng, tơn giáo, mê tín dị đoan)
 Giống nhau: Đều là niềm tin của con người vào những hiện tượng siêu nhiên,
thần bí, hư ảo và khơng có thực.

 Khác nhau:
Tiêu chí

Tín ngưỡng

Tơn giáo

Mê tín dị đoan

Mục đích

Thể hiện nhu cầu của Đem lại hạnh phúc cho
đời sống tinh thần, con người, bằng cách
đời sống tâm linh.
giúp họ thấy một cách
rõ ràng và chân thật sự
vật nó như thế nào.

Người hoạt động mê tín dị
đoan lợi dụng vào tơn giáo,
tín ngưỡng và các đối
tượng mê muội, mất niềm
tin vào chính họ và cuộc
sống của họ để nhằm mục
đích kiếm tiền.

Niềm tin

Là niềm tin của con
người vào đối tượng

siêu hình, chưa quy
tụ thành tổ chức,
chưa có người truyền
giáo, và chưa có giáo
luật.

Là niềm tin của con
người vào đối tượng
siêu hình, mà những
người cùng niềm tin
này đã quy tụ thành tổ
chức, có nhiệm vụ
truyền giáo, và có giáo
luật chặt chẽ.

Là những niềm tin mang
tính chất cực đoan, mê
muội, kỳ dị vào các đối
tượng siêu hình.

Khơng có.

Hệ thống tín đồ đơng
đảo.

Khơng có.

Hệ thống
tín đồ
Tổ chức

nhân sự,
quản lý
điều hành
việc đạo

Khơng có ai hoạt Các giáo sĩ hành đạo Hoạt động khá chuyên
động chuyên nghiệp. chuyên nghiệp, theo nghiệp.
nghề suốt đời.

Về mặt
pháp luật,
đạo đức
xã hội

Được pháp luật bảo Được pháp luật bảo vệ, Xã hội không đồng tình,
vệ, xã hội thừa nhận. xã hội thừa nhận.
lên án gay gắt.

Hệ thống
cơ sở thờ

Có cơ sở thờ tự riêng Có cơ sở thờ tự riêng Chỉ lợi dụng một khơng
(đình, đền, miếu...)
(chùa, nhà thờ, thánh gian nào đó để hành nghề


lOMoARcPSD|11424851

Tiêu chí


Tín ngưỡng

tự

Tơn giáo
đường...)

Thời gian
sinh hoạt

Mê tín dị đoan
hoặc hành nghề tại tư gia.

Định kỳ tại cơ sở thờ Định kỳ tại cơ sở thờ Hoạt động khơng định kỳ,
tự.
tự.
có thể diễn ra bất cứ lúc
nào khi người dân có nhu
cầu.

Hệ thống
giáo lý

Khơng có.

Có hệ thống giáo lý đầy
đủ.

Khơng có.


3. Nguồn gốc
 Nguồn gốc kinh tế - xã hội:
o Lực lượng sản xuất chưa phát triển. Sự bần cùng về kinh tế.
o Áp bức, bóc lột giai cấp.
o Sự bất lực trong cuộc đấu tranh giai cấp.
 Con người xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước
thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất
lực, khơng giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền
lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất cơng, do khơng giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất cơng, tội ác
v.v…, cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trơng
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Như vâ ̣y, sự yếu kém về trình đơ ̣ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về
kinh tế, áp bức, bóc lơ ̣t về chính trị, bất lực trước những bất công của xã hô ̣i là nguồn gốc
sâu xa của tôn giáo.
 Nguồn gốc nhận thức:
o Khả năng nhận thức chưa đầy đủ của con người về thế giới, khi những điều mà
khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải thích thơng qua lăng
kính các tơn giáo.
o

Cường điệu hóa chủ thể nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện
thực, rơi vào ảo tưởng thần thánh hóa đối tượng, biến cái nội dung khách quan
thành cái siêu nhiên, thần thánh.

Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn
tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giả

thích thơng qua lăng kính các tơn giáo.


lOMoARcPSD|11424851

Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí
thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời,
tồn tại và phát triển.
Thực chất nguồn gốc nhận thức của tơn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường
điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu
nhiên, thần thánh.
 Nguồn gốc tâm lý:
o

Do ảnh hưởng của trạng thái tâm lý tiêu cực: sợ hãi, lo âu, tuyệt vọng,…
(Ví dụ: sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội hay trong những lúc
ốm đau, bệnh tật) hoặc tâm lý muốn bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma
chay, cưới xin, làm nhà,…)

o

Do ảnh hưởng của trạng thái tâm lý tích cực: tình u, lịng biết ơn, lịng
kính trọng đối với những người có cơng với nước, với dân.

=> Con người đến với tôn giáo.
Trước những lực lượng tự phát của tự nhiên, những bất công nảy sinh trong xã hội,
khi con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước những lực lượng đó thì họ tìm đến với tơn
giáo như niềm an ủi, chỗ dựa tinh thần.
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hô ̣i mà dẫn
đến viê ̣c sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vâ ̣t cổ đại thường đưa ra luâ ̣n điểm “sự sợ hãi sinh

ra tôn giáo”. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản, sự phá sản
“đô ̣t ngô ̣t” “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm họ bị diê ̣t vong …, dồn họ vào cảnh chết đói, đó
chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiê ̣n đại.
Nhưng không chỉ từ sự sợ hãi trước sức mạnh tự phát của thiên nhiên và xã hội đã
dẫn con người đến nhờ cậy thần linh, mà ngay cả những nét tâm lý như tình u, lịng
biết ơn, sự kính trọng… trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với
con người nhiều khi cũng được thể hiện qua tín ngưỡng, tơn giáo.
4. Tính chất
-

Tính lịch sử của tôn giáo
 Nội dung:
o Tôn giáo chỉ xuất hiê ̣n khi khả năng tư duy trừu tượng của con người đạt tới
mức đô ̣ nhất định. Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó
có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai
đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
o Đến mơ ̣t giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhâ ̣n thức được bản chất các
hiê ̣n tượng tự nhiên, xã hô ̣i, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hơ ̣i, làm
chủ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người thì tơn
giáo sẽ khơng cịn.
 Lý do xuất hiện tính lịch sử:
o Bởi khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tơn giáo cũng có sự thay
đổi. Trong q trình vận động của các tơn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã
hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tơn
giáo, hệ phái khác nhau.

-

Tính quần chúng của tôn giáo
9



lOMoARcPSD|11424851

 Nội dung:
o Tôn giáo dần trở thành một hiện tượng xã hội phổ biến trên thế giới. Trước hết
tính quần chúng của tôn giáo được thể hiện ở số lượng tín đồ bởi số lượng tín đồ
của các tơn giáo đông đảo, chiếm tỷ lê ̣ khá cao trong dân số thế giới. Ngồi ra
Tơn giáo cịn là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của mơ ̣t số bô ̣ phâ ̣n quần chúng
nhân dân lao đô ̣ng.
 Lý do xuất hiện tính quần chúng:
o Tơn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của những con
người bị áp bức về mô ̣t xã hơ ̣i tự do, bình đẳng, bác ái … Do đó có thể thấy tính
quần chúng của tơn giáo xuất hiện bởi tơn giáo thường có tính nhân văn, nhân
đạo hướng thiê ̣n từ đó tơn giáo ln được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau
trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
-

Tính chính trị của tôn giáo
 Nội dung:
o Khi xã hội chưa có giai cấp, tơn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây
thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh mình, tơn giáo chưa mang
tính chính trị.
o Tính chất chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có
sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích.
o Ngày nay, tơn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp khơng chỉ
ở quốc gia mà cịn cả phạm vi quốc tế. Đó là sự xuất hiê ̣n các tổ chức quốc tế
của tôn giáo với thế lực lớn đã tác đơ ̣ng đến nhiều măṭ , trong đó có chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hơị . Vì vâỵ, cần nhâṇ thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn
giáo nhằm thõa mãn nhu cầu tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế

lực chính trị – xã hôị lợi dụng để thực hiêṇ mục đích ngồi tơn giáo của họ.
 Lý do xuất hiện tính chính trị:
o Giai cấp thống trị lợi dụng tơn giáo để phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình,
đấu tranh tơn giáo là một bộ phận của đấu tranh giai cấp, tôn giáo thay đổi cùng
với sự thay đổi của quan hệ chính trị - giai cấp.
o Tơn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc do đó tơn giáo mang tính chính trị.
5. Nguyên tắc
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn cịn tồn tại, tuy đã có sự
biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên
tắc sau:
-

Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân
+ Nội dung: Việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền tự do lựa
chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả những chức sắc tôn
giáo, tổ chức hội giáo…được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
+ Lý do đưa ra ngun tắc: Tơn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng
quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
10


lOMoARcPSD|11424851

Nguyên tắc này là căn cứ vào nguồn gốc, tính chất của tôn giáo, căn cứ vào
bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và quy luật của quá trình chuyển biến
về mặt tư tưởng của con người - đó là một sự chuyển biến tự giác, dần dần từ thấp

đến cao.
+ Điều kiện thực hiện tốt:


Nhà nước XHCN không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp
đến quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân.



Các giáo hội có trách nhiệm động viên tín đồ của mình thực hiện
bổn phận của cơng dân, phấn đấu sống “tốt đời, đẹp đạo” phù hợp với lợi
ích của dân tộc.



Mọi người cần có ý thức tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo
của người khác, đồng thời chống lại những phần tử lợi dụng tơn giáo.

Ví dụ: Người chồng ép vợ mình đổi từ đạo Thiên Chúa sang đạo Phật để giống với
gia đình, dịng họ nhà chồng; hành vi này vi phạm Điều 24 Hiến pháp 2013 và
Luật Hơn nhân và Gia đình "quyền Bình đẳng Hơn nhân và Gia đình trong quan
hệ nhân thân"
-

Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Nội dung: Muốn thay đổi ý thức xã hội phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội;
muốn xóa bỏ ảo tưởng này sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc
sinh ra ảo tưởng ấy.
+ Lý do đưa ra nguyên tắc: Chỉ có thơng qua q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng

xã hội mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trí tuệ con người thì mới có khả
năng gạt bỏ dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội.
+ Điều kiện thực hiện tốt:


Xác lập một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo
đói, thất học…và những tệ nạn nảy sinh trong xã hội.



Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện chia rẽ, bè phái, cục bộ vì
sự khác nhau về tín ngưỡng, tơn giáo.



Khai thác và phát huy tiềm năng của đồng bào các tơn giáo.

Ví dụ: Việt Nam bài trừ các "tà đạo", các giáo hội không được Nhà nước cho phép
như Hội Thánh Đức Chúa Trời tại thành phố Hồ Chí Minh; trừng phạt những
người mạo danh là các mục sư đi lang thang ngoài đường hòng trục lợi từ lòng tin,
lòng hướng Phật của người dân.
-

Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề
tơn giáo
+ Nội dung: Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn
tồn tại trong bản thân tơn giáo và trong vấn đề tơn giáo.


Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng giữa thế lực lợi dụng

tơn giáo và lợi ích của nhân dân.



Mặt tư tưởng phản ánh mâu thuẫn khơng mang tính đối kháng giữa
những người có tín ngưỡng và những người khơng có tín ngưỡng tơn giáo
cũng như những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau.


lOMoARcPSD|11424851

+ Lý do đưa ra nguyên tắc: Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tơn giáo thường bị
yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng
thuần tuý trong tôn giáo. Và việc phân biệt là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng
cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng,
tơn giáo.
+ Điều kiện thực hiện tốt:


Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải thường xuyên đấu tranh loại bỏ yếu
tố chính trị phản động trong tôn giáo.



Nêu cao cảnh giác, giải quyết kịp thời, cương quyết đối với những
kẻ lợi dụng tôn giáo, nhưng cũng tránh nơn nóng, vội vàng.

Ví dụ: Người dân Việt Nam cảm thấy ăn thịt bò là chuyện bình thường, nhưng ở
Hồi giáo, họ tơn sùng con bị, bắt những người theo đạo Hồi khơng được ăn thịt
bị.

-

Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo.
+ Nội dung: Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo
đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội,
giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội ln có sự khác biệt. Vì vậy,
cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những
vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
+ Lý do đưa ra nguyên tắc: Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có q trình tồn
tại và phát triển nhất định, có sự ảnh hưởng khác nhau.
+ Điều kiện thực hiện tốt:


Căn cứ vào từng sự phát triển và ảnh hưởng của từng tôn giáo để đề
ra chủ trương, chính sách pháp luật phù hợp.



Nhà nước xã hội chủ nghĩa ln cần có thái độ, cách cư xử phù hợp
với từng trường hợp cụ thể. Đó là điều mà V.I. Lênin từng nhắc nhở:
“Người mácxít phải biết chú ý đến tồn bộ tình hình cụ thể”.

Ví dụ: Ở triều đại phong kiến, Phật giáo được truyền vào Việt Nam để hình thành
giá trị văn hóa chùa, làng. Cịn ngày nay, đạo Phật khơng chỉ giữ gìn văn hóa đền
chùa mà cịn tổ chức rất nhiều buổi tọa đàm giảng dạy, khóa tu, các lễ thiền, lễ
phóng sanh, siêu độ cho các vong linh mới qua đời...
Phần 3: Tôn giáo ở Việt Nam
1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
-


Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo.

Nước ta hiện nay có 13 tơn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và 43 tổ
chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng
26,5 triệu tín đồ (tính đến tháng 11/2021). Các tổ chức tơn giáo có nhiều hình thức tồn tại
khác nhau. Có tơn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau
(như Phật Giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo); có tơn giáo nội sinh (như đạo Cao Đài,
Hồ Hảo).
-

Các tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và khơng có
xung đột, chiến tranh tôn giáo.
12


lOMoARcPSD|11424851

Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tơn giáo ở Việt
Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Sự khác biệt trong quá trình
lịch sử tồn tại và phát triển của mỗi tôn giáo dẫn tới sự gắn bó với dân tộc cũng khác
nhau. Các tín đồ tơn giáo khác nhau cùng chung sống hịa bình, có sự tôn trọng niềm tin
của nhau mà chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn giáo. Dù có nhiều tơn giáo nhưng
bất kì một tơn giáo nào du nhập vào Việt Nam cũng mang dấu ấn văn hóa dân tộc, gắn bó
đồng hành với dân tộc ta.
=> Đây cũng chính là đặc điểm quan trọng nhất của tôn giáo Việt Nam.
-

Tín đồ các tơn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lịng u nước, tinh thần
dân tộc.


Đại đa số tín đồ tơn giáo Việt Nam là người lao động và họ có tinh thần yêu nước,
chống giặc ngoại xâm, tơn trọng cơng lý, gắn bó dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng,
hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xuyên suốt lịch sử dân tộc, các tín đồ tơn
giáo cùng các tầng lớp dân tộc đã làm nên những thắng lợi to lớn cho dân tộc.
-

Hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy
tín, ảnh hưởng với tín đồ.

Chức sắc tơn giáo là những tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tơn giáo, họ tự
nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo luật của tôn giáo mà họ tin theo.
Về mặt tơn giáo, họ có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín và ảnh hưởng
đến tín đồ.
Hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi tình
hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng xu hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức
sắc ngày càng tăng.
-

Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo ở nước ngồi.

Khơng chỉ các tơn giáo được du nhập vào nước ta mà các tôn giáo nội sinh cũng
có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo quốc tế.Mối quan hệ ngoại giao giữa Việt
Nam và 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã gián tiếp củng cố và phát sinh mối
quan hệ giữa các tơn giáo ở Việt Nam. Do đó, Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế với độc lập, chủ quyền dân tộc.
Ví dụ: Phật giáo Việt Nam có quan hệ với nhiều tổ chức tôn giáo các nước như với
tổ chức Phật giáo Châu á vì hịa bình; Liên đồn Thân hữu Phật tử Thế giới.
-

Tôn giáo thường bị các thế lực phản động lợi dụng.


Trong lịch sử, các thế lực thù địch đã tiếp tay cho các đối tượng phản động ở trong
nước, lợi dụng tôn giáo để chống phá,can thiệp vào công việc nội bộ Nhà nước Việt Nam
nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” đối với nước ta.Chúng đã triệt để lợi dụng
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo gắn với vấn đề dân tộc, dân chủ, nhân quyền để chống
phá cách mạng nước ta.
Một số tôn giáo củng cố tổ chức,phô trương thanh thế, lợi dụng truyền đạo trái
pháp luật, kích động tín đồ tham gia hoạt động chống đối chính quyền, phá hoại khối đại
đồn kết tồn dân tộc,gây mất ổn định chính trị xã hội.Không chỉ vậy, “tà đạo” đã xuất
hiện và mang yếu tố mê tín, phản văn hóa, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Ví dụ
như sự kiện Tây Nguyên năm 2001 sau đó nổ ra năm 2004.Một số phần tử cực đoan đã
kết nối với thế lực phản động bên ngoài thực hiện chiến lược âm mưu “diễn biến hịa
bình” bạo loạn lật đổ, muốn tách Tây Nguyên ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, thành lập Nhà
nước lấy đạo tin lành làm Quốc giáo.
13
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

2. Chính sách tơn giáo ở Việt Nam
-

Nội dung 1: Tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn
giáo của công dân, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật.
 Lý do: Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
 Điều kiện: Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng, tơn giáo và tự do khơng
tín ngưỡng, tơn giáo của cộng dân. Mọi cơng dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và
quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo

cũng như giữa các tôn giáo khác nhau.

-

Nội dung 2: Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân tộc,
đồn kết đồng bào theo tơn giáo và đồng bào không theo tôn giáo.
 Lý do: Nhằm phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc khai thác điểm
tương đồng giữa những người có tơn giáo và khơng có tơn giáo, giữa những
người theo tơn giáo khác nhau.
 Điều kiện: Tơn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo, đồng thời chống lợi dụng tơn
giáo, tín ngưỡng hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính
sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc, gây rối, xâm
phạm đến lợi ích quốc gia.

-

Nội dung 3: Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Tuyên truyền phổ biến đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của NN,
nhất là những chính sách có liên quan đến tơn giáo để quần chúng hiểu rõ.
 Lý do: Công tác vận động quần chúng tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc
 Điều kiện: thực hiện tốt các chính sách kinh tế xã hội, an ninh, quốc phịng, đảm
bảo lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó có đồng bào tơn giáo.

-

Nội dung 4: Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Làm tốt cơng
tác tơn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo.
 Lý do: Đấu tranh ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng
quyền tự do tôn giáo của công dân

 Điều kiện: Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể, các tổ chức xã hội và các tổ chức tơn giáo có trách nhiệm làm đúng công tác
vận động quần chúng và thực hiện đúng chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà
nước.
 Ví dụ: Chính quyền của các tỉnh, thành phố hàng năm đều tổ chức thăm hỏi, tặng
quà, động viên các chức sắc tơn giáo, gia đình theo tơn giáo nhân các ngày lễ
như: Lễ Phật đản, Lễ Vu lan, Lễ Phục sinh, Tết Nguyên đán…

-

Nội dung 5: Vấn đề theo đạo và truyền đạo phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp
luật và được pháp luật bảo hộ.
 Lý do: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp
pháp theo quy định của pháp luật. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt
động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không được lợi
dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, khơng được ép
buộc người dân theo đạo
14
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

 Điều kiện: Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức
truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
 Ví dụ: Các tín đồ theo đạo Phật có thể ăn chay tại nhà mà không nhất thiết phải đi
chùa mới ăn chay. Các sư thầy mỗi năm đều tổ chức các khóa tu mùa hè chiêu
mộ học sinh, sinh viên muốn trải nghiệm cuộc sống của Phật giáo.
Như vậy, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề tôn giáo là nhất

quán và xuyên suốt, xoay quanh 5 nhóm vấn đề lớn đảm bảo nguyên tắc mọi hoạt động
tôn giáo đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, hướng đến mục tiêu chung đoàn kết
gắn bó đồng bào theo các tơn giáo.

KẾT LUẬN
Vấn đề tơn giáo ln là một vấn đề nóng ở bất kì thời kì nào, đặc biệt trong thời kì
Việt Nam đang trong giai đoạn đi lên quá độ Chủ nghĩa xã hội thì vấn đề tơn giáo càng
nên được quan tâm và chú trọng hơn. Vì vậy việc giải quyết được các vấn đề tôn giáo là
một trong những điều cấp thiết cần được xã hội quan tâm và đòi hỏi Nhà nước đưa ra
những chính sách, phương pháp đúng đắn theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng: “Chỉ những kẻ ngu ngốc mới tun chiến
với tơn giáo!” Như vậy có nghĩa là trong các công tác tôn giáo, tuyệt đối không bao giờ
được dùng vũ lực để giải quyết các vấn đề đặt ra mà phải dùng tổng hợp các biện pháp
chính trị, kinh tế, xã hội mà nịng cốt là cơng tác vận động quần chúng. Có thể nói, các
nước Xã hội Chủ nghĩa chưa bao giời chống lại tôn giáo mà chỉ thực hiện các chính sách
để chống lại những kẻ lợi dụng tơn giáo nhằm mục đích chính trị phản động. Chỉ có qn
triệt sâu sắc và tồn diện nội dung quanđiểm trên đồng thời vận dụng lịnh hoạt, khoa học
vào thực tiễn nội dung quan điểm trên đồng thời vận dụng linh hoạt, khoa học vào thực
tiễn thì ra mới có thể đấu tranh có hiệu quả với hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm phạm
đến an ninh Quốc gia.
-

Hết

-

15
Downloaded by nhung nhung ()




×