lOMoARcPSD|15547689
.1Quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm của quy phạm pháp luật? Phân biệt quy
phạm pháp luật và quy phạm xã hội?
Trả lời: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng, mục đích của nhà nước.
Ví dụ: Bộ luật hình sự quy định: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi
dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốấn của nạn nhân, thì bị
phạt tù từ 02 năm đếấn 07 năm.
Đặc điểm của quy phạm:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyếền ban hành.
– Nội dung thường chứa những quy tăấc xử sự chung, mang tính băất buộc cho
cộng đốềng.
– Khi có những sự kiện phát pháp lý phát sinh trong đời sốấng thì những văn
bản quy phạm pháp luật sẽẽ được áp dụng để điếều chỉnh.
– Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành đếều được quy định cụ thể.
Phân biệt quy phạm pháp luật và quy phạm xã hội?
Quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành được nhà nước bảo vệ đươc nhà
nước đảm nhiệm thực hiện
Quy phạm pháp luật được thực hiện bằng quan hệ thống pháp luật :tịa án nhân
dân, viên sốt nhân dân ,cơng an , cảnh sát. Những người cố tình k chấp hành pháp
luật thì bị chừng phạt bằng các văn bản quy định của pháp luật
Phạm vi áp dụng rơng quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung với tất cả
mọi người trong xã hội k bỏ qua bất kì ai
Quy phạm pháp luật cũng như nhà nước thể hiện ý chí và nhằm đảm bảo quyền
lực và lợi ích cho giai cấp thống trị
Quy phạm xã hội khác như quy phạm xã hội’quy phạm đạo đức phong tục
không do nhà nước quy định mà do tổ chức xã hội quy định hay do các quan niệm
đạo đức hình thành nên hoặc được hình thành 1 cách tự phát do thói quen trong xã
hội
Phạm vi bó hẹp các quy đinh các quy phạm xã hộikhác chỉ bắt buộc và có hiệu lực
đối với những thanh niên nằm trong tổ chức
lOMoARcPSD|15547689
Các quy phạm xã hội khác có thể hiên ý chí và bảo vệ cho đơng đảo tầng lớp trong
tổ chức
Các quy phạm xã hội khác có thể dễ dàng thay đổi nếu thấy nó k cịn phù hơp
nửa,khơng tính thống nhất rõ rang cụ thể như các quy phạm pháp luật
Sự giống nhau đó là:
Nó đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm người, một cộng đồng dân cư công
nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.
- Sự khác biệt cơ bản:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung thể hiện ý trí của giai cấp thống trị, cụ thể đây là
nhà nước. Những quy tắc này mang tính bắt buộc các chủ thể phải tơn trọng và ứng xử cho phù
hợp với ý chí của nhà nước và sẽ phải chụi những chế tài liên quan đến tài sản hoặc tự do thân thể
khi có những hành vi ứng xử trái với những quy phạm này.
Quy phạm xã hội khơng mang tính bắt buộc và khơng có tính cưỡng chế. Những quy phạm xã hội
mang tính cưỡng chế trái với các quy phạm pháp luật đều được coi là sự vi phạm pháp luật.
2. Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật? Cho ví dụ?
– Giả định: là bộ phận nêu chủ thể pháp luật, quy định địa điểm, thời gian, chủ thể,
các
hồn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu hồn cảnh, tình huống đó xảy
ra thì các chủ thể phải hành động theo quy tắc xử sự mà quy phạm đặt ra. Đây là phần
nêu lên trường hợp sẽ áp dụng quy phạm đó.
Ví dụ: Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định
“Người chưa đủ 6 tuổi khơng có năng lực hành vi dân sự”.
Cách xác định (tự túc) ~ Phân loại: Giả định giản đơn (chỉ nêu một hoàn cảnh, điều
kiện) và giả định phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện).
– Quy định: là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật và không thể thiếu. Nó
nêu lên
quy tắc xử sự mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả
định đã đặt ra. Quy định của QPPL thường được thể hiện ở các dạng mệnh lệnh: cấm,
khơng được, được, thì, phải,…
Ví dụ: Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Phân loại: quy định dứt khoát (chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự
theo mà khơng có sự lựa chọn) và quy định khơng dứt khoát (nêu ra nhiều các xử sự
lOMoARcPSD|15547689
và cho phép các tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự).
– Chế tài: là bộ phận chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng đối
với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy tắc xử sự đã được nêu
trong phần 6quy định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải
gánh chịu khi không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.( chế tài còn được chia
thành 4 loại: hìnhsự, dân sự, hành chính, kỉ luật. ).
Ví dụ: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy
có điều kiện mà khơng cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” (điều 102 Bộ luật
Hình sự năm 1999).
3. Quan hệ pháp luật là gì? Trình bày đặc điểm của quan hệ pháp luật?
Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp
luật và Nhà nước đúng hay sai? Tại sao?
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy
phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn
tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào
quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh
được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
+ Quan hệ này được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Trong đó, quy
phạm pháp luật là sự dự liệu tình huống nảy sinh quan hệ pháp luật, xác định
được chủ thể tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ mang tính ý chí, đây là ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của
các bên tham gia vào quan hệ đó.
+ Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo
đảm bằng các biện pháp cưỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bị ràng buộc bằng quyền chủ thể và
nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
+ Quan hệ pháp luật cịn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ
chức hay cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia.
Đúng.Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước và ý chí các bên tham
gia quan hệ trong khn khổ ý chí của nhà nước.
4. Trình bày thành phần của quan hệ pháp luật? Cho ví dụ?
1/ Chủ thể quan hệ pháp luật
lOMoARcPSD|15547689
– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng
pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ
đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo
quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là
khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi
dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để
xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành
lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản,
giải thể.
VD: quyền của chủ thể bên kia trả tiền đúng ngày giờ theo quy định
của hợp đồng cho vay.
2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong
muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan
hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật
chất, lợi ích phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu
cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật
chất)
3/ Nội dung quan hệ pháp luật
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của
các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thơng qua
việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác
thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Vi phạm pháp luật là gì? Hãy nêu các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
Cho ví dụ?
lOMoARcPSD|15547689
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lí xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản sau đây:
3. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
Dấu hiệu hành vi: Vi
phạm pháp luật phải là hành vi của con người, tức là xử sự
thực tế, cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp luật được ban
hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ
của họ. Mác đã từng nói: ngồi hành vi của tôi ra, tôi không tồn tại đối với
pháp luật, không phải là đối tượng của nó. Vì vậy, phải căn cứ vào hành vi
thực tế của các chủ thể mới có thể xác định được là họ thực hiện pháp luật
hay vi phạm pháp luật. Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng
hành động (ví dụ: Giết người, gây thương tích….) hoặc bằng khơng hành
động (ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).
* Dấu hiệu trái pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy phạm của pháp luật, xâm hại tới
các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
– Một hành vi được coi là trái pháp luật khi nó khơng phù hợp với các quy
định của pháp luật, xâm hại tới quyền của công dân, tài sản của Nhà
nước….Thông thường, một người không phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi của mình nếu hành vi đó chưa được pháp luật quy định. Sự
quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý để xác định tính trái pháp luật trong
một hành vi cụ thể
– Hành vi của con người có thể được các quy phạm xã hội khác nhau cùng
điều chỉnh
* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý:
Hành vi trái pháp luật xác định do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện.
Người có năng lực hành vi là người có khả năng nhận thức, điều khiển được
hành vi, việc làm của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình đã thực
hiện.
* Dấu hiệu lỗi:
Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.
lOMoARcPSD|15547689
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật nhưng hành vi trái pháp luật đó
phải chứa đựng lỗi của chủ thể của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm
pháp luật phải xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, tức là xác định lỗi của
học, biểu hiện trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi đó. Trạng thái
tâm lý có thể là cố ý hay vô ý. Lỗi là yếu tố không thể thiếu được để xác định
hành vi vi phạm pháp luật và lỗi cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp
lý đối với chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi
là vi phạm pháp luật. Còn trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có
tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi của
mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức được hành
vi và hậu quả của hành vi của mình nhưng khơng điều khiển được hành vi
của mình thì khơng bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
* Dấu hiệu quan hệ xã hội bị xâm hại:
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ, tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung
của quan hệ pháp luật đó.
4. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật? VD
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm
pháp luật cụ thể.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ
quan, chủ thể và khách thể.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều
có cơ cấu chủ thể riêng tùy tḥc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm
pháp luật cũng là một yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái
pháp luật. Là một trong những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp ḷt gồm lỗi, đợng cơ, mục đích vi phạm pháp
luật:
lOMoARcPSD|15547689
– Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hậu
quả xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được hậu quả xấu trong
hành vi của mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó (hành vi chủ
động, có ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.
Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý
+ Lỗi cố ý gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của
hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp
luật nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả
của hành vi đó, tuy khơng mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó
xảy ra.
+ Lỗi vơ ý gồm:
Lỗi vô ý do cẩu thả :là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
Lỗi vơ ý vì q tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ
khơng xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây
ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
– Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
– Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới
khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Mặt khách quan của vi phạm pháp luâṭ .
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài thế
giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm hành vi trái pháp luật, sự
thiệt hại cho xã hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự
lOMoARcPSD|15547689
thiệt hại cho xã hội, thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm. Trước hết phải xác
định xem vụ việc vừa xảy ra có phải do hành vi của con người hay khơng,
nếu phải thì hành vi đó có trái pháp ḷt khơng, nếu trái pháp ḷt thì trái như
thế nào. Sự thiệt hại cho xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần
do hành vi trái pháp luật gây ra.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội là việc
xác định xem hành vi trái pháp luật có phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới
sự thiệt hại cho xã hội hay không và sự thiệt hại cho xã hợi có phải kết quả tất
yếu của hành vi trái pháp ḷt hay khơng, vì thực tế có trường hợp hành vi trái
pháp luật không trực tiếp gây ra sự thiệt hại cho xã hội, mà sự thiệt hại đó do
ngun nhân khác. Ngồi ra con phải xác định: thời gian vi phạm pháp luật là
giờ, ngày, tháng, năm nào. Địa điểm vi phạm pháp luật là ở đâu. Phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là gì.
– Hành vi trái pháp luật hay cịn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi
trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu
quả nguy hiểm cho xã hội.
– Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc
những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là
giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa
đựng mầm gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó
phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất
yếu của chính hành vi đó mà khơng phải là của một nguyên nhân khác.
– Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp
luật.
– Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
– Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện
hành vi trái pháp luật của mình.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật
ln ln là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm
pháp luật, cịn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ
từng trường hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và
lOMoARcPSD|15547689
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là
yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là yếu tố
bắt buộc phải xác định.
Ví dụ về cấu thành của vi phạm pháp luật?
Tình huống
– Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường đã phát hiện ra vụ việc sai phạm
của công ty Bột ngọt Vedan (Công ty TNHH Vedan Việt Nam).
– Theo đó thì cơng ty Vedan đã hằng ngày sả nước thải bẩn (chưa qua xử lý)
trực tiếp ra sông Thị Vải (Đồng Nai) suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt
động
(1994):
khoảng
45000m3/1tháng.
– Hành động này gây ơ nhiễm nặng cho dịng sơng Thị Vải, gây chết các sinh
vật sống ở sông này và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân ven
sông…
Cấu thành vi phạm pháp luật
– Chủ thể vi phạm:
+ Công ty Vedan (thuộc Công ty TNHH Vedan Việt Nam) là một công ty thực
phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan.
+ Được xây dựng từ năm 1991.
+ Có giấy phép hoạt động từ năm 1994. Dẫn đến, là một tổ chức có đầy đủ
trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi trái pháp luật này.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Cơng ty Vedan khi thực hiện hành vi này thì
nhận thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng vẫn để hậu quả xảy
ra.
+ Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải. Theo quy định thì cơng ty
Vedan phải đầu tư khoảng 1 chục triệu để xử lý 1m3 dịch thải đậm đặc. Đáng
ra phải chi từ 15%-20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì Cơng ty
Vedan chỉ dành 1,5% vốn cho việc đó.
lOMoARcPSD|15547689
– Khách thể:
Việc làm của công ty Vedan đã xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước: vi
phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi nguy hiểm: sả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông Thi Vải:
45000m3/1tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính.
+ Hậu quả: dịng sông bị ô nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làm thủy
sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnh hưởng trầm
trọng đến sức khỏe người dân sống ven sông. Những thiệt hại đó do hành vi
trái pháp luật của cơng ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.
+ Thời gian: 14 năm (từ năm 1994-2008).
+ Địa điểm: sông Thị Vải (thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Tp.Hồ Chí Minh).
+ Phương tiện: sử dụng hệ thống ống sả ngầm.
Hãy nêu các loại vi phạm pháp luật? Cho ví dụ?
7:Các loại vi phạm pháp luật và ví dụ cụ thể:
Vi phạm pháp luật được chia thành 4 loại: Vi phạm hình sự, vi
phạm hành chính, vi phạm kỷ luật nhà nước và vi phạm dân sự
– Vi phạm hình sự là hành vi trái pháp luật được quy định trong pháp luật
hình sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại những quan hệ xã hội quan trọng nhất, theo quy định pháp luật phải bị
xử lý hành sự.
Ví dụ: A 20 tuổi, A vì có xích mích với B nên muốn dạy cho B một
bài học, một hôm A hẹn B ra chỗ vắng người và dùng gậy đánh B
một trận khiến B bị thương khá nặng, tỷ lệ tổn thương cơ thể là
20%. Như vậy, hành vi của A là hành vi vi phạm pháp luật hình sự
theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung
2017.
– Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân, tổ chức
có năng lực pháp lý thực hiện, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà
lOMoARcPSD|15547689
không bị coi là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành
chính.
Ví dụ: A 30 tuổi, A dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang
điều khiển xe chạy trên đường. Như vậy, A sẽ bị xử phạt hành
chính theo điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
– Vi phạm kỷ luật nhà nước là hành vi vi phạm pháp luật, có lỗi, do chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được xác lập trong nội bộ cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
Chủ thể vi phạm là những cá nhân, tổ chức có quan hệ ràng buộc với một cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
Ví dụ: Sinh viên sử dụng điện thoại trong phịng khi trong khi việc
sử dụng điện thoại trong phòng thi là bị cấm
– Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân
thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản. Đây là vi phạm pháp luật
trong trường hợp chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
Ví dụ: A cho B thuê nhà, khi thuê nhà B có đặt cọc cho A số tiền 2
triệu đồng, trong hợp đồng quy định nếu B đã thuê đủ 3 tháng và
khơng tiếp tục th nữa thì A sẽ trả lại B số tiền đặt cọc là 2 triệu
đồng. Tuy nhiên, khi B đã thuê đủ thời gian 3 tháng và chuyển đi
khơng th nữa thì A lại khơng chịu trả số tiền đặt cọc theo như
đã quy định trong hợp đồng. Như vậy, A đã vi phạm dân sự.
8. Trình bày bản chất của nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp?
9.Trình bày chính sách đối ngoại của nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp
2013?
10. Trình bày chủ trương, phương hướng xây dựng phát triển nền kinh tế đất nước
trong Hiến pháp 2013?
11. Thế nào là quyền con người, quyền cơ bản của công dân? Phân biệt quyền con
người và quyền cơ bản của công dân?
1. Quyền con người là gì?
Quyền con người được hiểu thế nào?
Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được
ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Quyền con người có từ lúc con người được sinh ra, đây là những gì vốn có của con
người.
Ví dụ: Quyền sống
2. Quyền cơng dân là gì?
lOMoARcPSD|15547689
Có nhiều định nghĩa về quyền cơng dân (citizen’s right), tuy vậy, theo một nghĩa khái
quát nhất, có thể hiểu quyền cơng dân là những lợi ích pháp lý được các nhà nước
thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch của nước mình
Ví dụ: Quyền bầu cử, ứng cử
Khái niệm
Văn bản ghi nhận
Bản chất
Phạm vi
Quyền con người
Theo Liên hợp quốc, quyền
con người được hiểu là
những gì bẩm sinh, vốn có
của con người mà nếu
khơng được bảo đảm thì
chúng ta sẽ khơng thể sống
như một con người.
Nhìn chung quyền con
người thường được hiểu là
những nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có và khách
quan của con người được
ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các
thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Quyền công dân
Quyền công dân là những
lợi ích pháp lý được các
nhà nước thừa nhận và
bảo vệ cho những người có
quốc tịch của nước mình
+Các văn bản pháp lý quốc
tế.
+Hiến pháp, luật và các
đạo luật cơ bản của quốc
gia.
.
Tự nhiên, vốn có, khơng do
chủ thể nào ban phát.
Rộng hơn
Hiến pháp, luật và các đạo
luật quốc gia.
Được Nhà nước xác định
bằng các quy định pháp luậ
Hẹp hơn bởi quyền công
dân chỉ là những quyền con
người được các nhà nước
thừa nhận và áp dụng cho
riêng cơng dân của mình
Áp dụng trong lãnh thổ
quốc gia; khơng hồn tồn
giống nhau giữa các quốc
gia; có thể bị thay đổi theo
thời gian
Chỉ những người có quốc
tịch của một quốc gia
Đặc điểm
Áp dụng tồn cầu; đồng
nhất trong mọi hồn cảnh;
khơng thay đổi theo thời
gian
Chủ thể có quyền
Mọi thành viên của nhân
loại, bất kể dân tộc, chủng
tộc, thành phần xuất thân,
tơn giáo, tư tưởng, giới
tính, độ tuổi,…
Các nhà nước là chủ thể Các nhà nước là chủ thể
Chủ thể đảm bảo
lOMoARcPSD|15547689
Cơ chế đảm bảo
chính, ngồi ra các tổ chức
quốc tế, doanh nghiệp,
cộng đồng, cá nhân... đều
có trách nhiệm
Các diễn đàn, thủ tục điều
tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo vi phạm nhân quyền
của Liên hợp quốc và một
số tổ chức liên chính phủ
khu vực
chính, ngồi ra các doanh
nghiệp, cộng đồng, cá
nhân… cũng có trách
nhiệm
Tồ án và một số cơ chế tài
phán khác ở mỗi quốc gia.
Trong một số trường hợp,
các cơ chế quốc tế được
áp dụng như là giải pháp
tiếp nối.
12. Trình bày quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân theo Hiến pháp 2013? Cho ví
dụ?
Quyền cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013
Một sốố quyền cơ bản của con người cũng như quyền của cơ bản của
công dân đã được Hiếốn pháp 2013 ghi nhận như: quyếền bình đẳng trước pháp
luật; quyếền sốống; quyếền bấốt khả xâm phạm vếề thân thể, được pháp luật bảo hộ
vếề sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; quyếền bấốt khả xâm phạm vếề đời tư; quyếền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo; quyếền khiếốu nại tốố cáo; quyếền khơng bị coi là có tội
cho đếốn khi có bản án kếốt tội của tịa có hiệu lực; quyếền sở hữu tư nhân và
quyếền thừa kếố; quyếền tự do kinh doanh; quyếền kếốt hôn, ly hơn; quyếền được
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; quyếền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng
tạo văn học, nghệ thuật và hưởng thụ các lợi ích từ hoạt động đó; quyếền hưởng
thụ và tiếốp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sốống văn hóa, sử dụng các
cơ sở văn hóa; quyếền được sốống trong mơi trường trong lành.
Hiếốn pháp 2013 quy định cơng dân ngồi các quyếền con người nêu trên, cịn
có các quyếền: quyếền có nơi ở hợp pháp; quyếền tự do đi lại và cư trú; quyếền tự
do ngơn luận, tự do báo chí, tiếốp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình;
quyếền bấều cử, ứng cử; quyếền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận và kiếốn nghị với cơ quan nhà nước; quyếền biểu quyếốt khi nhà nước tổ
chức trưng cấều dân ý; quyếền được bảo đảm an sinh xã hội; quyếền có việc làm,
lựa chọn nghếề nghiệp, việc làm, nơi làm việc; quyếền học tập; quyếền xác định
dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếốp.
Vếề các nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ bản, Hiếốn pháp 2013 giữ nguyên
như quy định của Hiếốn pháp 1992. Hiếốn pháp 2013 đã khẳng định và làm rõ
hơn các nguyên tăốc quyếền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân như:
– Cơng dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốốc (Điếều 44);
– Công dân phải thực hiện nghĩa vụ qn sự và tham gia xây dựng nếền quốốc
phịng tồn dân (Điếều 45);
lOMoARcPSD|15547689
– Cơng dân có nghĩa vụ tn theo Hiếốn pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an
ninh quốốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấốp hành những quy tăốc sinh hoạt
cộng đốềng (Điếều 46).
Đốối với nghĩa vụ nộp thuếố đã có sửa đổi vếề chủ thể là mọi người đếều có nghĩa vụ
nộp thuếố chứ khơng chỉ riêng công dân như quy định trong Hiếốn pháp 1992.
Các tìm kiếốm liên quan đếốn quyếền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hiếốn
pháp 2013: quyếền con người quyếền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, chương
2 hiếốn pháp 2013, quyếền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân, so,
sánh quyếền con người và quyếền công dân, khái niệm quyếền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, quyếền con người trong hiếốn pháp việt nam, quyếền cơng dân là
gì, nghĩa vụ của cơng dân đốối với đấốt nước
13. Bộ máy nhà nước là gì? Trình bày hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ở
Trung ương và ở địa phương?
Bộ máy nhà nước là gì?
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức một
cách chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, đây là hệ thống được tổ chức
và thực hiện theo những nguyên tắc chung nhất định, mang tính quyền lực
nhà nước, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của
mình.
Có nhiều cách để phân loại bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay. Nhung nói
chung thì bộ máy nhà nước sẽ bao gồm các cơ quan như:
– Hệ thống cơ quan nhà nước ở trung ương thì gồm có: Quốc hội, Chính phủ,
các bộ và cơ quan ngang bộ, TAND tối cao, VKSND tối cao.
Trong đó Quốc hội được coi là cơ quan quyền lực cao nhất trong nhà nước,
quyết định các vấn đề quan trọng, là cơ quan lập pháp.
– Cơ quan nhà nước ở địa phương thì gồm: HĐND, UBND, Tịa án nhân dân
các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
14. Tội phạm là gì? Trình bày các dấu hiệu của tội phạm? Cho ví dụ?
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách
cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự,
lOMoARcPSD|15547689
an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Các dấu hiệu của tơi phạm
Thứ nhất, tính nguy hiểm cho xã hội: hành vi có tính nguy hiểm cho xã
hội được hiểu là hành vi đó gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho
các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ..
Để xác định tính nguy hiểm cho xã hội, thường dựa vào các căn cứ sau:
Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại;
Phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội
Mức độ gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ
xã hội;
Tính chất và mức độ lỗi;
Động cơ và mục đích của người phạm tội;
Các căn cứ khác như hoàn cảnh xã hội, nhân thân người phạm tội,...
Thứ hai, tính có lỗi: lỗi là thái độ tâm lý chủ quan của chủ thể đối với hành
vi có tính nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và đối với hậu quả của hành
vi đó dưới hình thức vơ ý hoặc cố ý. Bản chất của lỗi thể hiện ở việc người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức được nguy hiểm đó nhưng
tự mình lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi trong khi có đủ điều kiện
để lựa chọn một xử sự khác phù hợp với lợi ích của xã hội.
Lỗi được phân loại thành lỗi cố ý và lỗi vơ ý.
Theo đó lỗi cố ý bao gồm:
Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu
quả xảy ra.
Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy
khơng mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý bao gồm:
lOMoARcPSD|15547689
Lỗi vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó
sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội khơng thấy trước hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và
có
thể
thấy
trước
hậu
quả
đó.
Thứ ba, tính trái pháp luật hình sự:
Một hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm nếu “... được quy định
trong luật hình sự”.
Điều 2 Bộ luật Hình sự quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76
của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Như vậy hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong luật hình sự hay
tính trái pháp luật hình sự là một dấu hiệu của tội phạm. Bất cứ hành vi
nào không được quy định là một tội trong Bộ luật Hình sự thì việc thực hiện
hành vi đó khơng bị xem là tội phạm.
Thứ tư, tính phải chịu hình phạt:
Tính phải chịu hình phạt thể hiện ở chỗ bất cứ tội phạm nào cũng đều bị áp
dụng hoặc đe dọa áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất là hình
phạt. Hình phạt được coi là cơ chế răn đe, giáo dục đối với tội phạm.
Tóm lại, một hành vi được coi là tội phạm khi nó thỏa mãn đủ bốn dấu hiệu
nêu trên.
Cấu thành tội phạm theo đó là tổng hợp những dấu hiệu có tính đặc trưng
cho từng loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự.
Dấu hiệu được mơ tả trong cấu thành tội phạm phản ánh nội dung các yếu tố
của tội phạm. Tuy nhiên không phải tất cả các dấu hiệu đều được nêu trong
một cấu thành tội phạm. Theo đó, các dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả
các cấu thành tội phạm bao gồm:
Hành vi trong mặt khách quan của tội phạm
Lỗi trong mặt chủ quan của tội phạm
Chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự
lOMoARcPSD|15547689
Những dấu hiệu khác là khơng bắt buộc, có những dấu hiệu được nêu trong
cấu thành tội phạm này nhưng khơng được nêu trong cấu thành tội phạm
khác.
15. Trình bày các yếu tố cấu thành tội phạm? Cho ví dụ?
Các yếu tố cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm cơ bản bao gồm 04 yếu tố sau: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể,
khách thể.
1. Mặt khách quan của tội phạm:
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên
ngoài thế giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm
những hành vi nguy hiểm cho xã hội: tính trái pháp luật của hành vi; hậu quả nguy hiểm
cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm; ngoài ra cịn
có các dấu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ, phương pháp thủ đoạn, thời
gian, địa điểm, thực hiện tội phạm.
Hành vi hành động: Chủ thể xâm phạm đến các quan hệ xã hội mà Bộ luật
Hình sự bảo vệ qua phương thức hành động, ví dụ: hành vi giết người, hành
vi dùng vũ lực tấn công người khác,…Các tội phạm được bộ luật Hình sự quy
định phần lớn hành vi nguy hiểm cho xã hội được thực hiện qua hành động.
Hành vi không hành động: là trường hợp chủ thể có nghĩa vụ thực hiện
một cơng việc nhất định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức khác hoặc của nhà nước nhưng chủ thể không thực hiện để xảy ra thiệt
hại về tài sản, tính mạng cho người khác. Ví dụ: tại Điều 132 quy định về tội
không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, mặt
khách quan của tội này đó là hành vi thờ ơ của chủ thể, khơng ra tay hành
động khi nhìn thấy người khác đang ở trong tình huống nguy hiểm đến tính
mạng. Một số ví dụ điển hình khác như hành vi trốn thuế, trốn tránh nghĩa vụ
quân sự.
2. Mặt chủ quan của tội phạm:
Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm:
lỗi, mục đích, và động cơ phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều phải được
thực hiện bởi hành vi có lỗi. Theo quy định của pháp luật, có hai loại lỗi: lỗi cố ý và
lỗi vô ý phạm tội.
a. Cố ý phạm tội là tội phạm được thực hiện một trong các trường hợp sau:
– Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra (lỗi cố ý trực tiếp); – Người
lOMoARcPSD|15547689
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
của hành vi đó có thể xảy ra, tuy khơng mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho
hậu quả xảy ra (lỗi cố ý gián tiếp).
b. Vô ý phạm tội là phạm tội một trong các trường hợp sau:
– Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (vơ ý
do q tự tin);
– Người phạm tội khơng thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó (vơ ý do cẩu thả).
Động cơ phạm tội là cái thôi thúc tội phạm thực hiện hành vi phạm tội để đạt được mục
đích của mình.
VD: Ví dụ về tội giết người, A dùng dao dâm nhiều nhát vào B, B bị mất nhiều
máu dẫn đến tử vong. Trong ví dụ này nếu động cơ phạm tội của A là do A
thích C nhưng C khơng thích A mà lại thích B, A căm ghét B đến nỗi muốn
giết B để được gần gũi với C. Như vậy, hành vi đâm nhiều nhát vào B của A vì
động cơ, mục đích là muốn B chết. Hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội giết
người.
3. Khách thể của tội phạm:
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm
hại. Theo hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam những quan hệ đó là: quan hệ về độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ chính trị, nền văn
hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
quyền con người các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng dân. . .những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
VD:A đang đi bộ trên đường với chiếc túi khoác trên vai, B đi xe máy vượt
qua giật thật nhanh chiếc túi của A, A kéo lại nhưng B đánh vào tay A rồi giật
chiếc túi và chạy lên xe phóng đi. B đã xâm hại đến khách thể trực tiếp là
quyền sở hữu chiếc túi của A, ngoài ra một khách thể nữa bị xâm hại trực
tiếp đó là quan hệ nhân thân (tính mạng và sức khỏe của A, vì hành vi dùng
vũ lực của B đã khiến A hoảng sợ và có thể bị thương).
4. Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật hình
sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật hình
sự.
Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người
phạm tội. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015
sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự với mọi
loại tội phạm trừ những tội phạm Bộ luật Hình sự có quy định khác; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy
định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178,
248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự
lOMoARcPSD|15547689
16. Trình bày các loại tội phạm? Cho ví dụ?
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau
đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội khơng lớn mà mức cao nhất của khung hình
phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07
năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình
phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù
đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của
khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên
15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ về tội phạm ít nghiêm trọng
Đây là một loại tội phạm gây nguy hại khơng lớn cho xã hội. Ví dụ như:
Tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS;
Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng quy định tại khoản 1 Điều 233
BLHS;
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 182 BLHS…
Mức cao nhấốt của khung hình phạt đốối với loại tội này là đếốn ba năm tù.
Ví dụ về tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội. Ví dụ như:
Tội cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 149 BLHS;
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 1 Điều 169
BLHS…
Tội buôn lậu quy định tại khoản 2 Điều 188 BLHS…
Mức cao nhấốt của khung hình phạt đốối với loại tội này là đếốn bảy năm tù.
Ví dụ về tội phạm rất nghiêm trọng
lOMoARcPSD|15547689
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rấốt lớn cho xã hội. Ví
dụ như:
Tội giết người quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS;
Tội cướp tài sản quy định tại khoản 2 Điều 168 BLHS,
Tội hiếp dâm quy định tại khoản 2 Điều 141 BLHS…
Mức cao nhấốt của khung hình phạt đốối với loại tội này là đếốn mười lăm năm
tù.
Ví dụ về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho
xã hội. Ví dụ như:
Tội giết người tại khoản 1 Điều 123 BLHS;
Tội cướp tài sản quy định tại khoản 4 Điều 168 BLHS;
Tội hiếp dâm quy định tại khoản 3 Điều 141 BLHS…
Mức cao nhấốt của khung hình phạt đốối với loại tội này là trên mười lăm năm
tù, tù chung thân hoặc tử hình.
17. Trình bày thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm? Cho ví dụ?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm sẽ được quyết định dựa vào mức độ phạm tội,
tính chất gây nguy hiểm cho xã hội hay nói ngắn gọn là loại tội phạm. Hiện
nay có bốn loại tội phạm nên đi kèm với nó là bốn thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự tương ứng. Cụ thể:
Thứ nhất, năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội khơng lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến
03 năm.
Ví dụ: Chị A là người thất nghiệp đang tìm việc làm, biết được điều đó ngày
15/03/2017 anh B có đến dụ dỗ chị A làm mát xa và hứa trả tiền hàng tháng.
Nhưng khi chị A làm thì mới biết đó là một ổ mại dâm. Sau nhiều năm làm
việc bị bắt nạt, nhiều lần không được trả tiền dịch vụ, ngày 27/06/2019 chị có
trình báo việc hoạt động phi pháp của ổ mại dâm kia và hành vi dụ dỗ của
anh B đối với mình tại cơ quan công an. Đối với hành vi dụ dỗ mua bán dâm
của anh B đối vưới chị A thuộc khoản 1 Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015, đây là
loại tội phạm ít nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5
năm. Từ ngày anh B thực hiện hành vi dụ dỗ chị A đến ngày chị A trình báo là
2 năm 3 tháng 12 ngày (< 5 năm) nên có thể truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với hành vi vi phạm pháp luật của anh A.
lOMoARcPSD|15547689
Thứ hai, mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng được hiểu là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này
quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
Ví dụ: Anh A là cảnh sát giao thông. Ngày 20/06/2017, anh A đang làm nhiệm
vụ điều khiển hướng đi của các phương tiện giao thơng đi trên đường thì thấy
anh B lái xe trong tình trạng say rượu, lạng lách đánh võng trên đường. Anh A
đã yêu cầu anh B dừng lại. Hai bên xảy ra xô sát, anh A xô mạnh anh B khiến
anh B đầu đập xuống đất và tử vong. Hành vi của anh A cấu thành Tội làm
chết người trong khi thi hành công vụ (thuộc khoản 1 Điều 127 Bộ luật Hình
sự 2015). Đây là loại tơi phạm nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của anh A là 10 năm (đến
ngày 20/06/2027).
Thứ ba, mười lăm năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng được định nghĩa là Tội phạm rất nghiêm trọng là
tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07
năm tù đến 15 năm tù.
Ví dụ: Anh A và chị B là một cặp đôi đang yêu nhau. Do ghen tuông nên ngày
16/05/2019 chị A đã yêu cầu chia tay, không đồng ý với yêu cầu này anh A
đã ra tay đánh chị B với mong muốn dạy cho một bài học nhưng đến khi
đánh xong phát hiện ra chị B đã chết. Hành vi này của anh A đã cấu thành
Tội cố ý gây thương tích hoặc đây tổn hại đến sức khỏe của người khác (theo
khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015). Đây là loại tội phạm rất nghiêm
trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm (16/05/2034).
Thứ tư, hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Có thể hiểu tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù
chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ: Do mâu thuẫn về quyền sử dụng đất nên ngày 13/06/2018 anh A đã
mang dao đến nhà anh B chém gia đình anh B làm bốn người tử vong ngay
tại chỗ. Hành vi của anh A đã cấu thành Tội giết người theo quy định tại
khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là loại tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm (đến ngày
13/06/2038).
lOMoARcPSD|15547689
18. Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống hình phạt đối với người phạm tội
và pháp nhân thương mại phạm tội? Nêu nguyên tắc áp dụng hình phạt
trong Luật hình sự Việt Nam?
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được luật hình sự quy định
và do Tịa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội
nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người khác tơn trọng pháp luật, đấu
tranh phịng, chống tội phạm.
.
19. Quyền sở hữu là gì? Trình bày nội dung của quyền sở hữu? Cho ví
dụ?
– Quyền sở hữu là một phạm trù gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ vế sở hữu đối với các quan hệ vật
chất trong xã hội
Nội dung của quyền sở hữu
Chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu không hợp pháp:
– Chiếm hữu hợp pháp có cơ sở pháp luật:
+ Làm chủ sở hữu: tài sản mang tên người đó, có hợp đồng mua bán
trao tặng.
+ Thừa kế là quyền dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã
chết cho người cịn sống.
+ Thơng qua 1 quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
– Dựa vào các căn cứ, cơ sở khác của pháp luật:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp khơng có những điều kiện trên
+ Chiếm hữu không hợp pháp là chiếm hữu không có cơ sở pháp
luật chiếm hữu hợp pháp
– Bao gồm quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD|15547689
– Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát hoặc làm chủ 1 vật nào đó
của chủ sở hữu, biểu hiện ở chỗ : trong thực tế vật đang nằm trong
sự chiếm giữ của ai đó hoặc họ đăng kiểm sốt làm chủ và chi phối
vật theo ý mình VD: chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản, được giao tài sản thông quan giao dịch dân sự, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,…
– Quyền sử dụng: Là quyền chủ sở hữu khai thái công dụng, hoa lợi
tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử
dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyền quyền
hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài
sản của mình cho người khác hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền
sở hữu đó.
– Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng, cho, cho, cho
vay, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác.
20. Quyền thừa kế là gì? Trình bày quy định chung về người để lại di sản
thừa kế và người thừa kế?
Quyền thừa kế là một trong những nội dung rất được quan tâm hiện nay. Do các lý do
khác nhau mà người chết khi mất đi lại không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc
nhưng di chúc không hợp pháp hay nội dung di chúc phân chia không rõ ràng dẫn đến
xảy ra các tranh chấp. Vì vậy, Luật Hùng Sơn sẽ đưa ra các quy định về quyền thừa kế
và một số ví dụ ở bài viết dưới đây để mọi người hiểu rõ hơn về quyền thừa kế, tránh
những tranh chấp không đáng xảy ra.
Thừa kế và quyền thừa kế
– Thừa kế quy định quá trình dịch chuyển tài sản từ người chết sang những người
khác. Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người khác theo di chúc hoặc
theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định về phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương
thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
– Quyền thừa kế là một phạm trù pháp lý, là quyền của người để lại di sản và quyền
của người nhận di sản phù hợp với quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về
thừa kế nói riêng. Cụ thể đó là quyền của:
lOMoARcPSD|15547689
+ Cá nhân được quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật.
+ Người thừa kế khơng là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Người để lại di sản thừa kế
Người để lại di sản thừa kế có những đặc
điểm chung sau đây
– Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống
theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật.
– Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện
nào như thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…
– Đối với pháp nhân, tổ chức được thành lập với những mục đích và nhiệm vụ khác
nhau. Tài sản của pháp nhân, tổ chức để duy trì các hoạt động của chính mình và
khơng cá nhân nào có quyền tự định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp
nhân, tổ chức đình chỉ hoạt động của mình (giải thể, phá sản,…), tài sản được giải
quyết theo quy định của pháp luật. Pháp nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ thừa kế
với tư cách là người được hưởng di sản theo di chúc.
Người để lại di sản thừa kế có những đặc điểm chung sau đây
– Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người cịn sống
theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật.
– Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, khơng phân biệt bất cứ điều kiện
nào như thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…
– Đối với pháp nhân, tổ chức được thành lập với những mục đích và nhiệm vụ khác
nhau. Tài sản của pháp nhân, tổ chức để duy trì các hoạt động của chính mình và
khơng cá nhân nào có quyền tự định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp
nhân, tổ chức đình chỉ hoạt động của mình (giải thể, phá sản,…), tài sản được giải
quyết theo quy định của pháp luật. Pháp nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ thừa kế
với tư cách là người được hưởng di sản theo di chúc.
21. Trình bày quy định pháp luật về di sản và thời điểm, địa điểm mở
thừa kế?
1. Quy định của pháp luật về di chúc, di sản, thừa kế tài sản
Cơng dân có quyền lập di chúc đề định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người
thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Xã hội càng phát triển
lOMoARcPSD|15547689
thì người dân càng quan tâm đến di chúc chúc - Di sản - Thừa kế liên quan đến quyền lợi của
mình.
1. Quy định về di chúc:
Theo Bộ luật dân sự 2015: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập
thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di
chúc miệng. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Địa
điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ
hoặc phần lớn di sản.
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản
của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có cơng chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do
bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng.
Di chúc hợp pháp trong các trường hợp sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc
khơng trái quy định của pháp luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được
lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng
thực.
- Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định pháp luật.